BỘ NÔNG
NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: 19/2011/TT-BNNPTNT
|
Hà Nội,
ngày 06 tháng 4 năm 2011
|
THÔNG
TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG, BÃI BỎ MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CHĂN
NUÔI THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 57/NQ-CP NGÀY 15 THÁNG 12 NĂM 2010
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP
ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về việc sửa đổi Điều 3, Nghị
định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 15 tháng
12 năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi
chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định
về thủ tục hành chính trong lĩnh vực chăn nuôi theo Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2010 như sau:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều Quyết định số 07/2005/QĐ-BNN ngày 31 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy định về quản lý và sử dụng lợn đực
giống.
1. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 12.
Môi trường
mới để pha loãng, bảo tồn tinh dịch lợn được sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu
lần đầu chỉ được đưa vào sử dụng và lưu thông trên thị trường sau khi đã được
khảo nghiệm và có quyết định của Cục trưởng Cục Chăn nuôi cho phép ứng dụng
trong sản xuất trên cơ sở kết quả nghiệm thu, đánh giá của Hội đồng khoa học do
Cục thành lập. Phí khảo nghiệm do tổ chức, cá nhân nhập khẩu chịu trách nhiệm.
Tổ chức,
cá nhân nhập khẩu môi trường pha loãng, bảo tồn tinh dịch lợn để khảo nghiệm
phải gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký nhập khẩu về Cục Chăn nuôi. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đăng
ký nhập khẩu (Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư
này);
b) Các
thông tin về các chỉ tiêu kỹ thuật của môi trường pha loãng, bảo tồn tinh. Hồ
sơ là bản gốc kèm theo bản dịch ra tiếng Việt của cơ quan dịch thuật;
c) Bản sao
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với đơn vị thuộc diện phải đăng ký kinh
doanh) hoặc Giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) có
xác nhận của tổ chức đăng ký nhập khẩu đối với trường hợp đăng ký nhập khẩu lần
đầu.
Thời gian
giải quyết hồ sơ: trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
hồ sơ hợp lệ”.
2. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“ Điều 13
Tổ chức,
cá nhân nhập khẩu tinh lợn giống phải làm hồ sơ đăng ký nhập khẩu gửi về Cục
Chăn nuôi. Đối với tinh lợn giống chưa có trong Danh mục giống vật nuôi được
phép sản xuất kinh doanh tại Việt Nam chỉ được đưa vào sử dụng và lưu thông
trên thị trường (Việt Nam) sau khi đã được khảo nghiệm và có quyết định của Cục
trưởng Cục Chăn nuôi cho phép ứng dụng trong sản xuất trên cơ sở kết quả nghiệm
thu, đánh giá của Hội đồng khoa học do Cục Chăn nuôi thành lập. Phí khảo nghiệm
do tổ chức, cá nhân nhập khẩu chịu trách nhiệm. Hồ sơ đăng ký nhập khẩu bao
gồm:
a) Đơn
đăng ký nhập khẩu (Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông
tư này);
b) Hồ sơ
lý lịch giống của tinh có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước xuất
khẩu. Hồ sơ là bản gốc kèm theo bản dịch ra tiếng Việt của cơ quan dịch thuật;
c) Bản sao
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với đơn vị thuộc diện phải đăng ký kinh
doanh) hoặc Giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) có
xác nhận của tổ chức đăng ký nhập khẩu đối với trường hợp đăng ký nhập khẩu lần
đầu.
Thời gian
giải quyết hồ sơ: trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
hồ sơ hợp lệ”.
Điều 2.
Sửa đổi, bổ sung Điều 12 Quyết định số 66/2005/QĐ-BNN
ngày 31 tháng 10 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy định về quản lý và sử dụng bò đực
giống
Điều 12 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“ Điều 12
Tổ chức,
cá nhân nhập khẩu bò đực giống có trong Danh mục giống vật nuôi được phép sản
xuất, kinh doanh; tinh bò giống; môi trường pha loãng, bảo tồn tinh bò phải gửi
01 bộ hồ sơ đăng ký nhập khẩu về Cục Chăn nuôi. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đăng
ký nhập khẩu (Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông
tư này đối với trường hợp nhập khẩu môi trường pha loãng, bảo tồn tinh; Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này đối với
trường hợp nhập khẩu tinh);
b) Các
thông tin về các chỉ tiêu kỹ thuật của môi trường pha loãng, bảo tồn tinh (đối
với trường hợp nhập khẩu môi trường pha loãng, bảo tồn tinh) hoặc hồ sơ lý lịch
giống của tinh có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu (đối
với trường hợp nhập khẩu tinh). Hồ sơ là bản gốc kèm theo bản dịch ra tiếng
Việt của cơ quan dịch thuật;
c) Bản sao
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với đơn vị thuộc diện phải đăng ký kinh
doanh) hoặc Giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) có
xác nhận của tổ chức đăng ký nhập khẩu đối với trường hợp đăng ký nhập khẩu lần
đầu.
Thời gian
giải quyết hồ sơ: trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
hồ sơ hợp lệ”.
Điều 3.
Sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định số 13/2007/QĐ-BNN ngày 09 tháng 02 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành Quy định về quản lý và sử dụng trâu đực giống.
1. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“ Điều 11
Môi trường
mới để pha loãng, bảo tồn tinh trâu được sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu lần
đầu chỉ được đưa vào sử dụng và lưu thông trên thị trường sau khi đã được khảo
nghiệm và có quyết định của Cục trưởng Cục Chăn nuôi cho phép ứng dụng trong
sản xuất trên cơ sở kết quả nghiệm thu, đánh giá của Hội đồng khoa học do Cục
thành lập. Phí khảo nghiệm do tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu chịu trách
nhiệm.
Tổ chức,
cá nhân nhập khẩu môi trường pha loãng, bảo tồn tinh trâu để khảo nghiệm phải
gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký nhập khẩu về Cục Chăn nuôi. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đăng
ký nhập khẩu (Phụ lục 1 ban hành kèm
theo Thông tư này);
b) Các
thông tin về các chỉ tiêu kỹ thuật của môi trường pha loãng, bảo tồn tinh. Hồ
sơ là bản gốc kèm theo bản dịch ra tiếng Việt của cơ quan dịch thuật;
c) Bản sao
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với đơn vị thuộc diện phải đăng ký kinh
doanh) hoặc Giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) có
xác nhận của tổ chức đăng ký nhập khẩu đối với trường hợp đăng ký nhập khẩu lần
đầu.
Thời gian
giải quyết hồ sơ: trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
hồ sơ hợp lệ”.
2. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“ Điều 12.
Tổ chức,
cá nhân xuất/nhập khẩu trâu đực giống có trong Danh mục giống vật nuôi được
phép sản xuất, kinh doanh, tinh trâu đực giống phải gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký
xuất/nhập khẩu về Cục Chăn nuôi. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đăng
ký nhập khẩu (Phụ lục 2 ban hành kèm
theo Thông tư này);
b) Hồ sơ
lý lịch giống của tinh có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước xuất
khẩu. Hồ sơ là bản gốc kèm theo bản dịch ra tiếng Việt của cơ quan dịch thuật;
c) Bản sao
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với đơn vị thuộc diện phải đăng ký kinh
doanh) hoặc Giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) có
xác nhận của tổ chức đăng ký nhập khẩu đối với trường hợp đăng ký nhập khẩu lần
đầu.
Thời gian
giải quyết hồ sơ: trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
hồ sơ hợp lệ”.
Điều 4.
Sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định số 108/2007/QĐ-BNN ngày 31 tháng 12 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy định về
quản lý và sử dụng dê đực giống.
1. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“ Điều 10.
Môi
trường mới để pha loãng, bảo tồn tinh dê được sản xuất trong nước hoặc nhập
khẩu lần đầu chỉ được đưa vào sử dụng và lưu thông trên thị trường sau khi đã
được khảo nghiệm và có quyết định của Cục trưởng Cục Chăn nuôi cho phép ứng
dụng trong sản xuất trên cơ sở kết quả nghiệm thu, đánh giá của Hội đồng khoa
học do Cục thành lập. Phí khảo nghiệm do tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu
chịu trách nhiệm.
Tổ chức,
cá nhân nhập khẩu môi trường pha loãng, bảo tồn tinh dê để khảo nghiệm phải gửi
01 bộ hồ sơ đăng ký nhập khẩu về Cục Chăn nuôi. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đăng
ký nhập khẩu (Phụ lục 1 ban hành
kèm theo Thông tư này);
b) Các
thông tin về các chỉ tiêu kỹ thuật của môi trường pha loãng, bảo tồn tinh. Hồ
sơ là bản gốc kèm theo bản dịch ra tiếng Việt của cơ quan dịch thuật;
c) Bản sao
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với đơn vị thuộc diện phải đăng ký kinh
doanh) hoặc Giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) có
xác nhận của tổ chức đăng ký nhập khẩu đối với trường hợp đăng ký nhập khẩu lần
đầu.
Thời gian
giải quyết hồ sơ: trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
hồ sơ hợp lệ”.
2. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“ Điều 11.
Tổ chức,
cá nhân xuất/nhập khẩu dê đực giống có trong Danh mục giống vật nuôi được phép
sản xuất, kinh doanh, tinh dê đực giống phải gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký xuất/nhập
khẩu về Cục Chăn nuôi. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đăng
ký nhập khẩu (Phụ lục 2 ban hành
kèm theo Thông tư này);
b) Hồ sơ
lý lịch giống của tinh có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước xuất
khẩu. Hồ sơ là bản gốc kèm theo bản dịch ra tiếng Việt của cơ quan dịch thuật;
c) Bản sao
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với đơn vị thuộc diện phải đăng ký kinh
doanh) hoặc Giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) có
xác nhận của tổ chức đăng ký nhập khẩu đối với trường hợp đăng ký nhập khẩu lần
đầu.
Thời gian
giải quyết hồ sơ: trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
hồ sơ hợp lệ”.
Điều 5.
Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 Quyết định số
43/2006/QĐ-BNN ngày 01 tháng 6 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy định về trao đổi
quốc tế nguồn gen vật nuôi quý hiếm
Khoản 2 Điều
5 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 5.
2. Tổ
chức, cá nhân có nhu cầu trao đổi quốc tế nguồn gen vật nuôi quý hiếm phải gửi
01 bộ hồ sơ đăng ký trao đổi quốc tế nguồn gen vật nuôi quý hiếm gửi về Cục
Chăn nuôi. Cục Chăn nuôi có trách nhiệm trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn xem xét cho phép trao đổi nguồn gen vật nuôi quý hiếm. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn
đăng ký xuất, nhập khẩu nguồn gen vật nuôi quý hiếm (Phụ
lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Lý lịch
nguồn gen vật nuôi quý hiếm cần trao đổi quốc tế (Phụ
lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này);
c) Các văn
bản có liên quan đến xuất khẩu hoặc nhập khẩu nguồn gen vật nuôi quý hiếm (Dự
án hợp tác nghiên cứu, Hợp đồng nghiên cứu).
Thời gian
giải quyết hồ sơ: trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày Cục
Chăn nuôi nhận được hồ sơ hợp lệ”.
Điều 6.
Sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 92/2007/TT-BNN ngày 19 tháng 11 năm
2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số điều
tại Quyết định số 1405/QĐ-TTg ngày 16/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ về điều
kiện ấp trứng gia cầm và chăn nuôi thủy cầm.
1. Bổ sung
khoản 3b như sau:
“3b. Thủ
tục cấp sổ nuôi vịt chạy đồng.
Cá nhân, hộ
gia đình chăn nuôi vịt chạy đồng phải gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký cấp Sổ đăng ký
chăn nuôi vịt chạy đồng về Ủy ban nhân dân cấp xã. Hồ sơ bao gồm:
Hồ sơ phải
nộp: Đơn đăng ký cấp Sổ đăng ký chăn nuôi vịt chạy đồng (Phụ
lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
Hồ sơ xuất
trình: Chứng minh thư nhân dân hoặc Sổ hộ khẩu gia đình.
Thời gian
giải quyết hồ sơ: trong thời gian không quá 01 ngày làm việc kể từ khi nhận đơn
đăng ký của cá nhân, hộ gia đình”.
2. Điểm a khoản 4 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“4.
a) Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tham mưu
cho Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thực hiện Quyết định số 1405/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về điều kiện
ấp trứng gia cầm và chăn nuôi thuỷ cầm và Thông tư này.
- Phối hợp
với ngành thông tin truyền thông và các tổ chức quần chúng tuyên truyền, phổ biến
Quyết định số 1405/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ và Thông tư này đến các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến ấp
trứng gia cầm và chăn nuôi thủy cầm.
- In ấn Sổ đăng ký chăn nuôi vịt chạy đồng, giao cho Uỷ ban nhân
dân xã để cấp phát đến tận các hộ chăn nuôi vịt chạy đồng.
- Kiểm
tra, đôn đốc các huyện, xã thực hiện quản lý, giám sát tốt các cơ sở ấp trứng gia
cầm và chăn nuôi thuỷ cầm trên địa bàn.
- Chủ trì
phối hợp với các ban, ngành tổ chức kiểm tra định kỳ và đột xuất các cơ sở ấp
trứng gia cầm và chăn nuôi thuỷ cầm. Kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm, cố
tình không chấp hành các quy định của Thông tư này.
- Đối với
các địa phương đã có quy hoạch khu chăn nuôi và ấp trứng gia cầm thì xây dựng kế
hoạch di dời các cơ sở ấp trứng không đủ điều kiện đến địa điểm đã được quy hoạch.
Đối với các địa phương chưa làm xong công tác quy hoạch phải khẩn trương xây dựng
quy hoạch khu chăn nuôi và ấp trứng gia cầm đảm bảo an toàn sinh học”.
Điều 7. Thủ
tục cấp chứng chỉ người lấy mẫu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu thức ăn chăn
nuôi
Cá nhân
muốn được cấp chứng chỉ là người lấy mẫu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu thức
ăn chăn nuôi phải tham dự lớp tập huấn về lấy mẫu thức ăn chăn nuôi do Cục Chăn
nuôi tổ chức.
Trong thời
gian không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày cá nhân được tập huấn về việc lấy mẫu,
Cục Chăn nuôi sẽ cấp chứng chỉ người lấy mẫu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu
thức ăn chăn nuôi cho cá nhân đó.
Điều 8.
Sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định số 121/2008/QĐ-BNN ngày 17 tháng 12 năm
2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành “Quy chế
chứng nhận cơ sở thực hiện quy trình thực hành chăn nuôi tốt (VietGAHP) cho bò
sữa, lợn, gia cầm và ong”
1. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“ Điều 12.
Điều kiện đối với Tổ chức chứng nhận
1. Là cơ
quan nhà nước; tổ chức của Việt Nam; tổ chức nước ngoài hoạt động hợp pháp tại
Việt Nam.
2. Có đủ
các điều kiện để tham gia hoạt động chứng nhận VietGAHP trong chăn nuôi theo
quy định của Cục Chăn nuôi:
a) Có tư
cách pháp nhân, đăng ký kinh doanh, trong đó xác định rõ nhiệm vụ kiểm tra,
đánh giá, chứng nhận VietGAHP.
b) Có nhân
viên đánh giá đạt trình độ đại học trở lên về chuyên ngành chăn nuôi, thú y và
có kinh nghiệm chuyên môn trong lĩnh vực chứng nhận từ ba năm trở lên; có chứng
chỉ đào tạo VietGAHP trong chăn nuôi bò sữa, lợn, gia cầm và ong do Cục Chăn
nuôi cấp.
c) Có quy
định chi tiết về trình tự, thủ tục, kiểm tra, cấp, gia hạn, cảnh cáo, đình chỉ
và thu hồi Giấy chứng nhận VietGAHP cho sản phẩm cụ thể mà Tổ chức thực hiện
chứng nhận theo quy định của Quy chế chứng nhận cơ sở thực hiện quy trình thực
hành chăn nuôi tốt (VietGAHP) cho bò sữa, lợn, gia cầm và ong ban hành kèm theo
Quyết định số 121/2008/QĐ-BNN ngày 17 tháng
12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành “Quy
chế chứng nhận cơ sở thực hiện quy trình thực hành chăn nuôi tốt (VietGAHP) cho
bò sữa, lợn, gia cầm và ong.
Các tổ
chức được chứng nhận đạt tiêu chuẩn TCVN
7457-2004 hoặc ISO/IEC Guide 65: 1996 được ưu tiên xem xét chỉ định là Tổ
chức chứng nhận VietGAHP trong chăn nuôi bò sữa, lợn, gia cầm và ong”.
2. Khoản 2 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“ Điều 13.
2. Tổ chức
có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 12 Quy chế này gửi Hồ sơ đăng ký để được
đánh giá, chỉ định là Tổ chức chứng nhận về Cơ quan chỉ định. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy
đăng ký hoạt động chứng nhận VietGAHP theo mẫu tại Phụ lục 8 của Quy chế này;
b) Bản sao
chụp mang theo bản chính để đối chiếu trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc
bản sao chứng thực trong trường hợp nộp qua đường bưu điện đối với Quyết định
thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư;
c) Các tài
liệu chứng minh hệ thống quản lý và năng lực hoạt động chứng nhận phù hợp với
các điều kiện quy định tại Điều 12 Quy chế này;
d) Mẫu Giấy
chứng nhận VietGAHP”.
Điều 9.
Sửa đổi, bổ sung Phụ
lục I ban hành kèm theo Thông tư số 63/2010/TT-BNNPTNT
ngày 01/11/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn việc quy
định giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu và
nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Sửa đổi
thẩm quyền quản lý CFS sản phẩm hàng hóa xuất khẩu đối với Giống vật nuôi (bao
gồm phôi, tinh, con giống vật nuôi); Thức ăn chăn nuôi, chất bổ sung vào thức
ăn chăn nuôi; Môi trường pha chế, bảo quản tinh, phôi động vật; Vật tư, hóa
chất chuyên dùng trong chăn nuôi quy định tại điểm 2 Mục I và điểm
3,4,7 Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 63/2010/TT-BNNPTNT là Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Điều 10.
Bãi bỏ các quy định sau:
1. Điểm a khoản 1, điểm a khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 19 Quyết định
số 07/2005/QĐ-BNN ngày 31 tháng 01 năm 2005 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy định về
quản lý và sử dụng lợn đực giống.
2. Điểm a khoản 1, điểm a khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 23 Quyết định
số 66/2005/QĐ-BNN ngày 31 tháng 10 năm 2005 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy định về quản lý
và sử dụng bò đực giống.
3. Điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 22 Quyết định số 13/2007/QĐ-BNN
ngày 09 tháng 02 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy định về quản lý và sử dụng trâu đực
giống.
4. Điểm a khoản 2 Điều 19 Quyết định số 108/2007/QĐ-BNN
ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy định về quản lý và sử dụng dê đực
giống.
Điều 11. Điều
khoản thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.
2. Cục
trưởng Cục Chăn nuôi, Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này./
Nơi nhận:
- Như Điều 11;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Công báo và Website CP;
- Lưu: VT, CN.
|
BỘ
TRƯỞNG
Cao Đức Phát
|