BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2021/TT-BKHCN
|
Hà Nội,
ngày 30 tháng 12 năm 2021
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ
Nghị định số 95/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ
Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định chế
độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng
Bộ Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin và Vụ trưởng
Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ ban hành Thông tư quy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1.
Thông tư này quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của
Bộ Khoa
học và Công nghệ; ứng dụng công nghệ
thông tin trong việc thực hiện chế độ báo cáo và vận hành Hệ thống thông tin
báo cáo của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2.
Thông tư này không điều chỉnh:
a)
Chế độ báo cáo thống kê ngành khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật về
thống kê;
b)
Chế độ báo cáo trong nội bộ cơ quan thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ;
c) Chế độ báo cáo mật theo quy
định pháp luật bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Đại học quốc gia, Ban
quản lý khu công nghệ cao và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công
nghệ.
Điều
3. Nguyên tắc, yêu cầu chung về thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
1. Tuân thủ các
nguyên tắc, yêu cầu ban hành chế độ báo cáo định kỳ quy định tại Điều
5 và Điều 11 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính
phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước (sau đây gọi là Nghị định số 09/2019/NĐ-CP).
2. Bảo đảm tính rõ
ràng, công khai, cung cấp và chia sẻ thông tin, dữ liệu báo cáo, tính an toàn,
an ninh và tính bảo mật theo quy định pháp luật; bảo đảm khả năng ứng dụng công
nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu của Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
Chương II
NỘI DUNG CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ THUỘC
PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 4. Chế độ báo cáo định kỳ
Chế
độ báo cáo định kỳ trong Thông tư này bao gồm:
1.
Báo cáo tình hình xây dựng cơ chế, chính sách, pháp luật và kết quả công tác
thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
2.
Báo cáo kết quả phân bổ và sử dụng kinh phí khoa học và công nghệ.
3. Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ; kết quả hoạt động chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ,
thông tin khoa học và công nghệ.
4. Báo cáo tình hình hoạt động thẩm định cơ
sở khoa học chương trình phát triển kinh tế - xã hội và thẩm định công nghệ dự
án đầu tư; thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử
dụng ngân sách nhà nước.
5. Báo cáo về phát triển nhân lực khoa học và
công nghệ; phát triển hạ tầng khoa học và công nghệ.
6. Báo cáo kết quả cấp Giấy chứng nhận trong hoạt động
khoa học và công nghệ.
7. Báo cáo tình hình triển khai phát
triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia, thị trường khoa học
và công nghệ.
8. Báo cáo tình hình nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây
chuyền công nghệ đã qua sử dụng.
9. Báo cáo kết quả hoạt động của các Khu
công nghệ cao.
10. Báo cáo hoạt động sở hữu trí
tuệ.
11. Báo cáo tình hình xây dựng, ban hành quy
chuẩn kỹ thuật; hoạt động tiếp nhận công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy.
12. Báo cáo tình hình quản lý xét tặng giải
thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh,
thành phố.
13. Báo cáo kết quả hoạt động của Mạng lưới
các cơ quan thông báo và hỏi đáp Việt Nam và kết quả hoạt động của Ban liên
ngành về hàng rào kỹ thuật trong thương mại.
14. Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về đo
lường.
15. Báo cáo tình hình kiểm tra chất lượng sản
phẩm, hàng hóa và hoạt động đánh giá sự phù hợp.
16. Báo cáo công tác quản lý an toàn bức xạ
và hạt nhân và phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử.
Điều 5. Cơ quan thực hiện báo cáo, cơ quan nhận báo cáo
1.
Cơ quan thực hiện báo cáo:
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi là Bộ, ngành) và
các cơ quan, đơn vị trực thuộc;
b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và các cơ
quan, đơn vị trực thuộc;
c) Đại học quốc gia Hà Nội, Đại
học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi là Đại học quốc gia) và các đơn
vị trực thuộc;
d) Ban quản lý Khu công nghệ cao
và các đơn vị trực thuộc.
2. Cơ quan nhận báo cáo:
a) Bộ Khoa học và Công nghệ nhận
báo cáo của các cơ quan thực hiện báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
nhận báo cáo của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 6. Nội dung yêu cầu báo cáo
1.
Tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ trong từng chế độ báo cáo theo Biểu mẫu báo cáo quy
định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2.
Đánh giá thuận lợi, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân và đề xuất, kiến nghị (nếu
có).
3.
Phương hướng, nhiệm
vụ của kỳ tiếp theo.
Điều 7. Tần suất báo cáo, thời gian chốt số liệu, thời
hạn gửi báo cáo
1.
Tần suất thực hiện báo cáo:
a)
Hằng năm;
b)
Năm (05) năm đối với báo cáo kết quả hoạt động đổi mới công nghệ trên cả nước
do Bộ Khoa học và Công nghệ báo cáo Chính phủ (Biểu
số 03c/ĐMCN tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).
2.
Thời gian chốt số liệu báo cáo:
a)
Báo cáo định kỳ hằng năm: tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến
ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo;
b) Báo cáo định kỳ năm (05) năm quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này: tính từ ngày 15 tháng 12 của năm trước năm bắt đầu tính kỳ
báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của năm cuối kỳ báo cáo.
3. Thời hạn gửi báo cáo:
a) Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Đại học quốc gia, Ban quản lý Khu công nghệ cao tổng hợp, gửi báo cáo về
Bộ Khoa học và Công nghệ chậm nhất là ngày 20 tháng 12 của năm báo cáo;
b) Bộ Khoa học và Công nghệ tổng
hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chậm nhất là ngày 25 tháng 12 của
năm báo cáo.
Điều 8. Phương thức gửi, nhận báo cáo
1.
Báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ
thực hiện trên Hệ thống theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
Cơ quan gửi báo cáo thực hiện ký số báo cáo và các biểu mẫu kèm theo, gói tin
dữ liệu báo cáo trên Hệ thống theo quy định pháp luật.
2.
Trường hợp Hệ thống có sự cố kỹ thuật dẫn tới không thể triển khai gửi, nhận
báo cáo trong thời hạn quy định, việc gửi, nhận báo cáo thực hiện bằng hình
thức văn bản điện tử thông qua Trục liên thông văn bản quốc gia (có gửi kèm
theo báo cáo dưới dạng file word, excel) hoặc các phương thức khác theo quy
định pháp luật.
Chương
III
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, KHAI THÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN BÁO CÁO CỦA BỘ KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 9. Hệ thống thông tin
báo cáo của Bộ Khoa học và Công nghệ
1.
Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Khoa học và Công nghệ (sau đây gọi là Hệ
thống) là hệ thống thu thập, tổng hợp, phân tích số liệu báo cáo, cung cấp số
liệu để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Khoa học và Công nghệ và
cung cấp số liệu theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền; được vận hành,
khai thác, duy trì hoạt động tại địa chỉ: https://bcbkhcn.most.gov.vn.
2.
Hệ thống có các chức năng đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 17
và khoản 2 Điều 18 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP. Hệ thống này được kết nối
với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ
dữ liệu quốc gia.
Điều 10.
Tài khoản sử dụng, khai thác Hệ thống
1. Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Đại học quốc gia, Ban quản lý Khu Công nghệ cao sử dụng chứng thư số của tổ
chức được cấp bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số theo quy định
tại Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về
chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số để đăng ký tài khoản trên Nền tảng
trao đổi định danh điện tử và được Bộ Khoa học và Công nghệ phân quyền tài khoản
trên Hệ thống.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân liên
quan đăng ký tài khoản trên Nền tảng trao đổi định danh điện tử để cơ quan quản
lý phân quyền khai thác, sử dụng Hệ thống; bảo quản tài khoản, mật khẩu theo
quy định.
Điều 11.
Quy trình thực hiện chế độ báo cáo trên Hệ thống
1. Định kỳ vào ngày 25 tháng 11 hằng năm, Bộ
Khoa học và Công nghệ tạo yêu cầu báo cáo trên Hệ thống gửi đến Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Đại học quốc gia, Ban
quản lý Khu Công nghệ cao.
2. Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Đại học quốc gia,
Ban quản lý Khu Công nghệ cao thực hiện theo quy trình như sau:
a) Khi nhận được yêu cầu báo cáo trên Hệ thống, Bộ, ngành,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Đại học quốc gia, Ban quản lý Khu Công nghệ cao phân công cơ quan, đơn vị trực thuộc chủ trì thực hiện báo
cáo.
b) Đơn vị chủ trì phối hợp với các đơn vị có
liên quan thực hiện nhập liệu, tổng hợp báo cáo; trình Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Đại học quốc gia, Ban quản lý
Khu công nghệ cao phê duyệt và gửi báo cáo được ký số theo quy định tại Điều 8 Thông tư này đến Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ kiểm tra, duyệt
báo cáo hoặc trả lại báo cáo đối với báo cáo không đảm bảo yêu cầu, cập nhật,
tổng hợp gửi báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Công bố danh mục báo cáo định
kỳ quy định tại văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
hoặc tham mưu ban hành theo quy định tại khoản 3 Điều 30 Nghị
định số 09/2019/NĐ-CP.
2. Tổ chức rà soát, đánh giá quy
định về việc thực hiện chế độ báo cáo theo thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung hoặc
đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với phạm vi quản lý của Bộ Khoa học và
Công nghệ, đáp ứng các nguyên tắc và yêu cầu của Nghị định số 09/2019/NĐ-CP và Thông
tư này.
3. Triển khai vận hành Hệ thống thông tin báo
cáo của Bộ Khoa học và Công nghệ; tổ chức kết nối, tích hợp, đồng bộ dữ liệu
báo cáo với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
4. Theo dõi, đôn đốc các Bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Đại học quốc gia, Ban quản lý Khu Công nghệ
cao thực hiện chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Khoa học và
Công nghệ.
5. Các đơn vị trực thuộc Bộ Khoa
học và Công nghệ có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế và Văn phòng Bộ thực hiện quy định tại khoản 2 Điều
này;
b) Nhập liệu (đối với các số liệu do đơn vị được
giao trực tiếp quản lý); tổng hợp báo cáo từ các cơ quan thực hiện báo
cáo, trình Lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ (qua Văn phòng Bộ) gửi báo cáo
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
6. Văn phòng Bộ có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện quy định tại khoản 1 và
khoản 4 Điều này.
7. Vụ Pháp chế có trách nhiệm
hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Bộ trong quá trình xây dựng dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật có quy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Khoa học và Công nghệ bảo đảm theo quy định.
8. Trung tâm Công nghệ thông tin
có trách nhiệm:
a) Chủ trì thực hiện quy định tại
khoản 3 Điều này;
b) Xây dựng quy
chế vận hành, khai thác, sử dụng Hệ thống; tài liệu hướng dẫn và tổ chức hướng dẫn khai thác, sử dụng Hệ
thống;
c) Phân quyền khai thác, sử dụng Hệ thống cho
các đối tượng thực hiện báo cáo và các đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công
nghệ;
d) Kịp thời xử lý khi phát hiện hoặc được các
cơ quan, đơn vị, cá nhân thông báo về việc Hệ thống có sai sót, sự cố kỹ thuật.
Điều 13.
Trách nhiệm của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Đại học quốc gia, Ban
quản lý Khu công nghệ cao
1. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ,
đúng quy trình, thời hạn của các chế độ báo cáo. Các thông tin, số liệu báo cáo
bảo đảm tính chính xác, khách quan, trung thực, phản ánh đúng thực tế.
2. Phân công cơ quan, đơn vị chuyên môn trực thuộc Bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Đại học quốc gia,
Ban quản lý Khu công nghệ cao thực hiện báo cáo phù hợp với từng chế độ báo
cáo. Phân công cán bộ, công chức, viên chức có năng lực, chuyên môn phù hợp để
thực hiện công tác báo cáo.
3. Thông báo cho Bộ Khoa học và
Công nghệ (Trung tâm Công nghệ thông tin) ngay sau khi phát hiện Hệ thống có
sai sót, sự cố kỹ thuật dẫn tới ảnh hưởng hoạt động hoặc an ninh, an toàn thông
tin của Hệ thống.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Hiệu lực thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 5 năm
2022.
2. Các quy định sau
đây hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số
03/2019/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ quy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Khoa
học và Công nghệ;
b) Khoản
4 Điều 28 Thông tư số 15/2015/TT-BKHCN ngày 25
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về đo lường,
chất lượng trong kinh doanh xăng dầu;
c) Khoản
3 Điều 29 Thông tư số 23/2013/TT-BKHCN ngày 26
tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về đo lường
đối với phương tiện đo nhóm 2 được sửa đổi, bổ sung tại khoản
5 Điều 1 Thông tư số 07/2019/TT-BKHCN ngày
26 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
d) Điểm
h khoản 2 Điều 12 Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày
01 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành
một số quy định của điều lệ sáng kiến được ban hành theo Nghị định số
13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ.
Điều
15. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Đại học quốc gia,
Trưởng ban quản lý khu công nghệ cao và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách
nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Thế Duy
|