BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/2022/TT-BNV
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2022
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VỀ VỊ TRÍ VIỆC LÀM CÔNG CHỨC
LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ; NGHIỆP VỤ CHUYÊN MÔN DÙNG CHUNG; HỖ TRỢ, PHỤC VỤ TRONG CƠ
QUAN, TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH VÀ VỊ TRÍ VIỆC LÀM CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP CHUYÊN MÔN
DÙNG CHUNG; HỖ TRỢ, PHỤC VỤ TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Căn cứ Nghị định số 63/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm
2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm
2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức;
Căn cứ Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm
2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị
sự nghiệp công lập;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Tổ chức - Biên chế;
Bộ trưởng Bộ Nội vụ
ban hành Thông tư hướng dẫn về vị trí việc làm công chức lãnh đạo, quản lý;
nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ chức hành
chính và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung; hỗ trợ,
phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng
dẫn:
a) Vị trí việc làm
công chức lãnh đạo, quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; vị trí việc làm
hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ chức hành chính;
b) Vị trí việc làm
chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung; vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ
trong đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Vị trí việc làm
quy định tại Thông tư này bao gồm: Danh mục vị trí việc làm; bản mô tả công
việc và khung năng lực đối với từng vị trí việc làm.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan, tổ
chức hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, tổ chức hành chính do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
2. Các đơn vị sự
nghiệp công lập được thành lập theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Nguyên tắc xác định vị trí việc làm
1. Vị trí việc làm
công chức lãnh đạo, quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung và vị trí việc làm
hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ chức hành chính được xác định trên cơ sở
nguyên tắc quy định tại Điều 3 Nghị định số 62/2020/NĐ-CP
ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công
chức.
2. Vị trí việc làm
chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung và vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ
trong đơn vị sự nghiệp công lập được xác định trên cơ sở nguyên tắc quy định
tại Điều 3 Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm
2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị
sự nghiệp công lập và được áp dụng tương tự như đối với các vị trí việc làm
nghiệp vụ chuyên môn dùng chung và hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ chức hành
chính.
3. Vị trí việc làm
được điều chỉnh phù hợp với việc sắp xếp tổ chức bộ máy, điều chỉnh chức năng,
nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức và cấp quản lý theo quy định của pháp luật
chuyên ngành; cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm bố trí, quản lý và sử
dụng hiệu quả biên chế công chức, số lượng người làm việc được giao theo vị trí
việc làm, bảo đảm thực hiện mục tiêu tinh giản biên chế theo quy định.
Điều 4.
Danh mục vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức hành chính
1. Danh mục vị trí
việc làm công chức lãnh đạo, quản lý quy định tại Phụ lục I.
2. Danh
mục vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên môn dùng chung quy định tại Phụ
lục II, gồm:
a) Thanh tra;
b) Hợp tác quốc tế;
c) Pháp chế (đối với
vị trí việc làm phòng ngừa và giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế được sử dụng
chung với các vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành, lĩnh vực tư
pháp);
d) Tổ chức cán bộ (tổ
chức bộ máy và quản lý nguồn nhân lực), thi đua khen thưởng, cải cách hành
chính;
đ) Văn phòng;
e) Kế hoạch, tài
chính.
Các quy định về danh mục
vị trí việc làm tại điểm a, điểm d khoản 2 Điều này được sử dụng chung với các
vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành thuộc ngành, lĩnh vực thanh
tra, nội vụ.
3. Danh mục vị trí
việc làm hỗ trợ, phục vụ quy định tại Phụ lục III.
Điều 5.
Danh mục vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập
1. Danh mục
vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung trong các đơn vị sự
nghiệp công lập quy định tại Phụ lục IV, gồm:
a) Hợp tác quốc tế;
b) Pháp chế;
c) Tổ chức cán bộ (tổ
chức bộ máy và quản lý nguồn nhân lực), thi đua khen thưởng (được sử dụng chung
với vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành thuộc ngành, lĩnh vực nội
vụ);
d) Văn phòng (trong
đó có 02 vị trí về lưu trữ được sử dụng chung với vị trí việc làm chức danh
nghề nghiệp chuyên ngành thuộc ngành, lĩnh vực nội vụ);
đ) Kế hoạch, tài
chính.
2. Danh mục vị trí
việc làm hỗ trợ, phục vụ quy định tại Phụ lục V.
Điều 6.
Bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm
1. Bản mô tả công
việc và khung năng lực của vị trí việc làm công chức lãnh đạo, quản lý quy định
tại Phụ lục VI.
2. Bản mô
tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên
môn dùng chung trong cơ quan, tổ chức hành chính quy định tại Phụ lục VII.
3. Bản mô
tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm danh nghề nghiệp chuyên môn
dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập áp dụng như đối với các vị trí việc
làm quy định tại khoản 2 Điều này, bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị. Riêng đối với vị trí việc làm Lưu trữ viên hạng III và Lưu trữ viên
hạng IV được sử dụng chung với vị trí việc làm viên chức nghiệp vụ chuyên ngành
lưu trữ thuộc ngành, lĩnh vực nội vụ.
4. Bản mô tả công
việc và khung năng lực của vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ
chức hành chính quy định tại Phụ lục VIII.
5. Bản mô tả công
việc và khung năng lực của vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ trong đơn vị sự
nghiệp công lập quy định tại Phụ lục IX.
6. Khung
năng lực và cấp độ của các vị trí việc làm, gồm:
a) Nhóm năng lực
chung;
b) Nhóm năng lực
chuyên môn;
c) Nhóm năng lực quản
lý.
Khung cấp độ của từng
nhóm năng lực nêu trên được quy định tại Phụ lục X.
Điều 7. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Đối với công chức
lãnh đạo, quản lý và công chức, viên chức được bố trí tại các vị trí việc làm
hỗ trợ, phục vụ hiện đang hưởng lương theo ngạch, bậc, hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức thì tiếp tục được thực hiện cho đến khi có hướng dẫn mới về
chế độ tiền lương theo quy định.
2. Đối với công chức,
viên chức hiện đang giữ ngạch công chức hoặc hạng chức danh nghề nghiệp viên
chức cao hơn so với ngạch công chức hoặc hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
theo yêu cầu của vị trí việc làm được quy định tại Thông tư này thì được bảo
lưu cho đến khi có hướng dẫn mới về chế độ tiền lương theo quy định.
Điều 8.
Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2023
2. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu tổ
chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự
nghiệp công lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này.
3. Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nội vụ và Bộ quản lý ngành,
lĩnh vực để được hướng dẫn, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Nội vụ;
- Bộ Nội vụ: Bộ trưởng, các Thứ trường, các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ;
- Lưu: VT, TCBC.
|
BỘ TRƯỞNG
Phạm Thị Thanh Trà
|