BỘ QUỐC PHÒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2012/TT-BQP
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 02 năm 2012
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THỰC HIỆN XUẤT
NGŨ ĐỐI VỚI HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008;
Căn cứ Luật Nghĩa vụ
quân sự năm 1981, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự
năm 1990,1994 và năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
54/CP ngày 07 tháng 8 năm 1995 của Chính phủ ban hành Điều lệ phục vụ tại ngũ của
hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam và Nghị định số 17/2007/NĐ-CP
ngày 01 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Điều lệ phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số
104/2008/NĐ-CP ngày l6 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Xét đề nghị của Tổng
Tham mưu trưởng,
Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quy định về việc thực hiện xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại
ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam như sau:
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định
về điều kiện, thủ tục hồ sơ, chế độ chính sách; quyền hạn, trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc thực hiện xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh
sĩ.
2. Đối tượng áp dụng
Hạ sĩ quan, binh sĩ phục
vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam theo quy định của Luật Nghĩa vụ
quân sự; các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan.
Điều
2. Quy định về xuất ngũ
1. Xuất ngũ đối với hạ
sĩ quan, binh sĩ là thực hiện chuyển ra khỏi biên chế lực lượng thường trực của
Quân đội sang phục vụ trong ngạch dự bị theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự.
2. Xuất ngũ đối với hạ
sĩ quan, binh sĩ gồm:
a) Xuất ngũ đúng thời
hạn;
b) Xuất ngũ sau thời hạn;
c) Xuất ngũ trước thời
hạn.
3. Khi hạ sĩ quan,
binh sĩ xuất ngũ được hưởng quyền lợi theo chế độ, chính sách của Nhà nước.
4. Thời điểm bắt đầu
thời hạn phục vụ tại ngũ và thời điểm kết thúc thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ
sĩ quan, binh sĩ như sau:
a) Thời điểm bắt đầu
thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính từ ngày cấp có thẩm
quyền quy định và chịu sự quản lý về mọi mặt của Quân đội;
b) Thời điểm kết thúc
thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ là ngày được cấp có thẩm quyền
ký quyết định xuất ngũ.
Điều
3. Điều kiện xuất ngũ
Hạ sĩ quan, binh sĩ có
thời hạn phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam đủ các điều kiện quy định
của Luật Nghĩa vụ quân sự thì được xuất ngũ.
1. Xuất ngũ đúng thời
hạn:
a) Thời gian phục vụ tại
ngũ đủ 18 tháng gồm:
Hạ sĩ quan, binh sĩ
không thuộc diện phục vụ tại ngũ 24 tháng;
Hạ sĩ quan, binh sĩ đã
có chuyên môn kỹ thuật trước khi nhập ngũ được sử dụng đúng ngành nghề.
b. Thời gian phục vụ tại
ngũ đủ 24 tháng gồm: Hạ sĩ quan, binh sĩ được huấn luyện tại đơn vị, đào tạo
trong các trường quân đội thuộc danh mục các chuyên nghiệp quân sự theo quy định
tại Quyết định số 146/2006/QĐ-BQP ngày 28 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng về việc Ban hành danh mục hạ sĩ quan chỉ huy, hạ sĩ quan và binh sĩ
chuyên môn kỹ thuật do Quân đội đào tạo trong thời bình có thời hạn phục vạ tại
ngũ 24 tháng.
2. Xuất ngũ sau thời hạn:
Hạ sĩ quan, binh sĩ đủ thời gian phục vụ tại ngũ theo Khoản 1, Điều này, được Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng quyết định giữ lại phục vụ tại ngũ thêm một thời gian theo
quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự.
3. Xuất ngũ trước thời
hạn khi có một trong các điều kiện sun đây:
a) Không đủ tiêu chuẩn
sức khoẻ phục vụ tại ngũ được quy định tại Thông tư liên tịch số
36/2011/TTLT-BYT-BQP ngày 17 tháng 10 năm 2011 của Bộ Y tế-Bộ Quốc phòng, đã được
Hội đồng giám định sức khoẻ cấp sư đoàn và tương đương hoặc Hội đồng giám định
y khoa có thẩm quyền giám định, kết luận;
b) Hoàn cảnh gia đình,
khó khăn theo quy định tại Điều 29 của Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2005, được ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi tắt là ủy ban nhân dân cấp xã) và Ban chỉ huy quân sự huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Ban chỉ huy quân sự cấp
huyện) xác nhận;
c) Không đủ tiêu chuẩn
chính trị, đạo đức theo quy định tại Thông tư liên tịch số 76/2006/TTLT BQP-BCA
ngày 03 tháng 5 năm 2006 của Bộ Quốc phòng-Bộ Công an hướng dẫn tiêu chuẩn
chính trị, nguyên tắc, thủ tục tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội;
d) Trường hợp đặc biệt
khác thực hiện theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Tổng Tham mưu
trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam.
e) Hạ sĩ quan, binh sĩ
có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giữ lại phục vụ thêm một thời gian
theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự tại Khoản 2, Điều này, nhưng trong thời
gian đó lại phát sinh điền kiện xuất ngũ trước thời hạn theo quy định của Điểm
a, b và c, Khoản 3, Điều này, thì vẫn được xuất ngũ theo quy định tại Khoản 3,
Điều này.
Điều
4. Hồ sơ quân nhân xuất ngũ
1. Xuất ngũ đúng thời
hạn và sau thời hạn
a) Quyết định xuất ngũ
của hạ sĩ quan, binh sĩ được lập thành 05 bản và được bàn giao cho Ban chỉ huy
quân sự cấp huyện: 01 bản; cơ quan Tài chính đơn vị: 01 bản; lưu tại đơn vị giải
quyết xuất ngũ: 01 bản; hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ: 02 bản (cá nhân giữ 01 bản
và nộp cho cơ sở dạy nghề nơi quân nhân xuất ngũ học nghề 01 bản);
b) Hồ sơ quân nhân xuất
ngũ, gồm:
- Lý lịch nghĩa vụ
quân sự;
- Phiếu sức khoẻ nghĩa
vụ quân sự;
- Phiếu quân nhân;
- Quyết định xuất ngũ;
- Các giấy tờ khác (nếu
có).
2. Xuất ngũ trước thời
hạn
a) Hạ sĩ quan, binh sĩ
có thời gian phục vụ tại ngũ dưới 01 tháng, đơn vị không ra quyết định xuất
ngũ, chỉ làm văn bản nêu rõ lý do không đủ điều kiện phục vụ tại ngũ, kèm theo
hồ sơ nhập ngũ bàn giao trả về địa phương quản lý;
b) Hạ sĩ quan, binh sĩ
có thời gian phục vụ tại ngũ từ 01 tháng trở lên do không đủ điều kiện phục vụ
tại ngũ thủ tục hồ sơ gồm:
- Quyết định xuất ngũ
(quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều này) ghi rõ lý do được xuất ngũ trước thời
hạn;
- Hồ sơ quân nhân (quy
định tại Điểm b, Khoản 1, Điều này) kèm theo biên bản giám định sức khoẻ hoặc
biên bản giám định y khoa nếu xuất ngũ trước thời hạn vì lý do không đủ sức khoẻ
phục vụ tại ngũ (quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 3 Thông tư
này); giấy xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã và Ban chỉ huy quân sự cấp
huyện nếu xuất ngũ trước thời hạn vì hoàn cảnh gia đình khó khăn (quy định tại Điểm b, Khoản 3, Điều 3 Thông tư này) hoặc bản thẩm tra lý lịch
kết luận không đủ tiêu chuẩn chính trị, đạo đức theo quy định tại Thông tư liên
tịch số 76/2006/TTLT BQP-BCA ngày 03 tháng 5 năm 2006 của Bộ Quốc phòng-Bộ Công
an (quy định tại Điểm c, Khoản 3, Điều 3 Thông tư này).
Điều
5. Chế độ, chính sách được hưởng khi xuất ngũ
1. Hạ sĩ quan, binh sĩ
xuất ngũ được hưởng 100% phụ cấp quân hàm của tháng ký quyết định xuất ngũ; tiền
ăn được hưởng đến ngày xuất ngũ; được đơn vị tổ chức tiễn và đưa về địa phương
hoặc cấp tiền tàu xe (loại thông thường) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi
cư trú.
2.
Chế độ, chính sách, quyền lợi của hạ sĩ quan, binh sĩ được hưởng theo quy định
tại Thông tư số 213/2006/TT-BQP ngày 23 tháng 12 năm 2006 của Bộ Quốc phòng hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 122/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2006 của Chính
phủ về chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ và Thông
tư số 75/2009/TT-BQP ngày 18 tháng 9 năm 2009 của Bộ Quốc phòng về sửa đổi, điều
chỉnh một số chế độ phụ cấp, trợ cấp và định mức chi tiêu trong Quân đội.
3. Được hưởng chế độ bảo
hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
Điều
6. Quyền hạn, trách nhiệm
1. Quyền hạn:
a) Tổng Tham mưu trưởng
quy định thời gian xuất ngũ và số lượng hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ hằng năm;
b) Chỉ huy cấp trung
đoàn và tương đương trở lên được quyền ký quyết định xuất ngũ đối với hạ sĩ
quan, binh sĩ thuộc quyền;
c) Trường hợp hạ sĩ
quan, binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn do chỉ huy cấp sư đoàn và tương đương trở
lên quyết định;
d) Trong thời hạn 12
tháng nếu hạ sĩ quan, binh sĩ đã xuất ngũ về địa phương có nguyện vọng đổi quyết
định xuất ngũ để thực hiện chuyển ngành, khi được tiếp nhận vào làm việc tại cơ
quan nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế có tham gia
bảo hiểm xã hội bắt buộc cả 5 chế độ, thì việc đổi quyết định xuất ngũ do Chỉ
huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi hạ sĩ quan, binh, sĩ xuất ngũ đó
cư trú quyết định.
2. Trách nhiệm:
a) Chỉ huy đơn vị từ cấp
trung đoàn và tương đương trở lên có trách nhiệm thực hiện giải quyết xuất ngũ
đối với hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc quyền; thông báo thời gian xuất ngũ trước 01
tháng cho hạ sĩ quan, binh sĩ, Ủy ban nhân dân cấp huyện và đơn vị cơ sở nơi hạ
sĩ quan, binh sĩ cư trú hoặc làm việc trước khi nhập ngũ; tổ chức tiễn và đưa hạ
sĩ quan, binh sĩ về bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi giao quân; không
được giữ lại hạ sĩ quan, binh sĩ đã phục vụ tại ngũ trên hạn định, khi chưa có
quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
b) Các cơ quan, đơn vị
liên quan theo chức năng nhiệm vụ giúp người chỉ huy đơn vị giải quyết đầy đủ
thủ tục, hồ sơ, chế độ, chính sách cho hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi xuất ngũ;
lập danh sách hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ gửi cho Ban chỉ huy quân sự cấp huyện
để quản lý và đăng ký vào ngạch dự bị;
c) Ban chỉ huy quân sự
cấp huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tiếp nhận hạ sĩ quan,
binh sĩ xuất ngũ về địa phương theo quy định;
d) Chỉ huy trưởng Ban
chỉ huy quân sự cấp huyện có trách nhiệm thực hiện đổi quyết định xuất ngũ cho
hạ sĩ quan, binh sĩ đã xuất ngũ về địa phương có nguyện vọng đổi quyết định xuất
ngũ để chuyển ngành theo quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều này.
Điều
7. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2012; thay thế Quyết định số
2528/2000/QĐ-BQP ngày 02 tháng 11 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
việc thực hiện xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ.
Điều
8. Trách nhiệm thi hành
Tổng Tham mưu trưởng và
chỉ huy các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này; quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ảnh về Bộ Quốc
phòng (qua Cục Quân lực) để xem xét, giải quyết.
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Phùng Quang Thanh
|