THANH
TRA CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2011/TT-TTCP
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 07 năm 2011
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH TIẾP CÔNG DÂN
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo
năm 1998, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm
2004, năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
Căn cứ Nghị định số
65/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ;
Thanh tra Chính phủ hướng dẫn
quy trình tiếp công dân như sau:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn trình tự, thủ
tục tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo tại cơ quan hành chính nhà nước, bao gồm:
tiếp người khiếu nại; tiếp người tố cáo; tiếp công dân của Thủ trưởng cơ quan
hành chính nhà nước; tiếp đại diện nhiều người khiếu nại, tố cáo;
Việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời
sống nhân dân, thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước được
thực hiện theo quy định của Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm
2008 của Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Thông tư này được áp dụng đối với:
1. Công dân, cơ quan, tổ chức trong
việc khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính; cán bộ, công chức
trong việc khiếu nại quyết định kỷ luật; công dân trong việc tố cáo;
2. Cơ quan hành chính nhà nước; Thủ
trưởng cơ quan hành chính nhà nước; cán bộ, công chức trong việc tiếp công dân
(gọi chung là người tiếp công dân).
Điều 3. Mục
đích của việc tiếp công dân
1. Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước để xem xét, ra
quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận việc giải quyết tố cáo, quyết định xử
lý tố cáo và trả lời cho công dân biết theo đúng thời gian quy định của pháp luật.
2. Hướng dẫn công dân thực hiện quyền
khiếu nại, tố cáo đúng quy định pháp luật; góp phần tuyên truyền pháp luật về
khiếu nại, tố cáo cho công dân.
Điều 4. Trang
phục, thái độ, trách nhiệm của người tiếp công dân
1. Khi tiếp công dân, trang phục của
người tiếp công dân phải chỉnh tề, có đeo thẻ, dán ảnh, ghi rõ cơ quan, họ tên,
chức danh, số hiệu theo quy định.
2. Người tiếp công dân phải có thái
độ đúng mực, tôn trọng nhân dân; lắng nghe công dân trình bày đầy đủ nội dung sự
việc và giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo theo
đúng quy định của pháp luật.
3. Trường hợp công dân đến nơi tiếp
công dân trong tình trạng say rượu, tâm thần hoặc có hành vi vi phạm nội quy tiếp
công dân thì người tiếp công dân từ chối không tiếp, yêu cầu họ chấm dứt hành
vi vi phạm; nếu cần thiết lập biên bản về việc vi phạm và yêu cầu cơ quan chức
năng xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương 2.
TIẾP NGƯỜI KHIẾU NẠI
MỤC 1. XÁC ĐỊNH
NHÂN THÂN CỦA NGƯỜI KHIẾU NẠI, TÍNH HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHÁP LUẬT
Điều 5. Xác định
nhân thân của người đến khiếu nại
1. Khi tiếp người khiếu nại, người
tiếp công dân đề nghị người khiếu nại giới thiệu họ tên, địa chỉ và xuất trình
giấy tờ tùy thân, giấy giới thiệu (nếu có) để xác định họ là người tự mình thực
hiện việc khiếu nại hay là người đại diện khiếu nại.
2. Trường hợp công dân tự mình thực
hiện việc khiếu nại và đủ điều kiện khiếu nại như quy định tại Điều
2 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 thì người tiếp công dân tiếp
nhận khiếu nại và báo cáo Thủ trưởng cơ quan thụ lý để giải quyết.
3. Trường hợp công dân là người
không có đủ điều kiện để khiếu nại theo quy định tại Điều 2 của
Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 thì người tiếp công dân giải
thích, hướng dẫn công dân làm các thủ tục cần thiết để thực hiện việc khiếu nại
theo đúng quy định.
Điều 6. Xác định
tính hợp pháp của người đại diện cơ quan, tổ chức khiếu nại
1. Trường hợp cơ quan, tổ chức thực
hiện khiếu nại thông qua người đại diện là người đứng đầu cơ quan, tổ chức như
quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Điều 1 của Nghị định số
136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 thì người tiếp công dân đề nghị người đại diện
xuất trình giấy giới thiệu, giấy tờ tùy thân của người được đại diện.
2. Trong trường hợp người đứng đầu
cơ quan, tổ chức ủy quyền cho người đại diện theo quy định của pháp luật để thực
hiện việc khiếu nại thì người tiếp công dân đề nghị người được ủy quyền xuất
trình giấy ủy quyền, giấy tờ tùy thân của người đó.
Điều 7. Xác định
tính hợp pháp của người đại diện, của người được ủy quyền cho công dân để khiếu
nại
1. Trường hợp người đến trình bày
là người đại diện của người khiếu nại được quy định tại điểm b, Khoản
1, Điều 1, Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 thì người tiếp công
dân đề nghị người đến trình bày xuất trình các giấy tờ chứng minh việc đại diện
hợp pháp của người khiếu nại hoặc giấy tờ khác có liên quan.
2. Trường hợp người đến trình bày
là người được ủy quyền khiếu nại quy định tại điểm c, Khoản 1, Điều
1 Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 thì người tiếp công dân đề nghị
người đến trình bày xuất trình giấy ủy quyền, chứng minh thư nhân dân hoặc giấy
tờ khác có liên quan.
3. Trường hợp người đến trình bày
là người đại diện, người được ủy quyền hợp pháp thì người tiếp công dân tiến
hành các thủ tục tiếp như đối với người khiếu nại. Trong trường hợp ủy quyền
không hợp pháp, không đúng quy định thì xử lý như theo quy định Điều 9 của
Thông tư này.
4. Giấy tờ chứng minh cho việc đại
diện khiếu nại, giấy ủy quyền khiếu nại được tiếp nhận cùng với hồ sơ vụ việc
và các thông tin, tài liệu do người khiếu nại cung cấp nếu vụ việc thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan.
Điều 8. Xác định
tính hợp pháp của luật sư trong trường hợp được người khiếu nại nhờ giúp đỡ về
pháp luật
Trường hợp người khiếu nại nhờ luật
sư giúp đỡ về pháp luật thì người tiếp công dân đề nghị xuất trình thẻ luật sư,
giấy yêu cầu giúp đỡ về pháp luật của người khiếu nại, giấy giới thiệu của tổ
chức hành nghề luật sư hoặc giấy giới thiệu của đoàn luật sư.
Điều 9. Xử lý
trường hợp ủy quyền không hợp pháp, không đúng quy định
Trường hợp công dân không có giấy ủy
quyền hợp lệ hoặc việc ủy quyền không theo đúng quy định tại điểm
b, c Khoản 1 hoặc Khoản 2, 3 Điều 1 của Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày
14/11/2006 thì người tiếp dân không tiếp nhận hồ sơ vụ việc nhưng phải giải
thích rõ lý do, hướng dẫn để công dân làm các thủ tục cần thiết để thực hiện việc
khiếu nại theo đúng quy định.
MỤC 2. NGHE, GHI
CHÉP NỘI DUNG KHIẾU NẠI, TIẾP NHẬN THÔNG TIN, TÀI LIỆU
Điều 10. Nghe,
ghi chép nội dung khiếu nại
1. Khi người khiếu nại có đơn trình
bày nội dung rõ ràng, đầy đủ theo quy định tại Khoản 1, Điều 33
của Luật Khiếu nại, tố cáo thì người tiếp công dân cần xác định nội dung vụ
việc, yêu cầu của người khiếu nại để xử lý cho phù hợp.
Nếu nội dung đơn khiếu nại không rõ
ràng, chưa đầy đủ thì người tiếp công dân đề nghị người khiếu nại viết lại đơn
khiếu nại hoặc viết bổ sung vào đơn khiếu nại về những nội dung chưa rõ, còn
thiếu.
2. Trường hợp không có đơn khiếu nại
thì người tiếp công dân hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại theo các nội
dung quy định tại Khoản 1, Điều 33 Luật khiếu nại, tố cáo. Nếu
công dân đến trình bày trực tiếp thì người tiếp công dân ghi chép đầy đủ, trung
thực, chính xác nội dung khiếu nại do công dân trình bày; nội dung nào chưa rõ
thì đề nghị người khiếu nại trình bày thêm, sau đó đọc lại cho người khiếu nại
nghe và đề nghị họ ký tên hoặc điểm chỉ.
3. Trường hợp nhiều người khiếu nại
về một nội dung hoặc đơn khiếu nại có chữ ký của nhiều người thì người tiếp
công dân hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn riêng để thực hiện việc khiếu
nại, sau đó kiểm tra và tiếp nhận đơn khiếu nại và các thông tin, tài liệu kèm
theo (nếu có).
4. Trường hợp đơn khiếu nại có nội
dung tố cáo hoặc kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân
viết thành đơn khiếu nại riêng để thực hiện việc khiếu nại với cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Xác định
nội dung vụ việc, yêu cầu của người khiếu nại
Sau khi nghe người khiếu nại trình
bày, nghiên cứu sơ bộ nội dung khiếu nại, các thông tin, tài liệu liên quan mà
người khiếu nại cung cấp, người tiếp công dân phải xác định những nội dung sau:
1. Địa điểm, thời gian phát sinh vụ
việc.
2. Người bị khiếu nại là cá nhân,
cơ quan, tổ chức nào.
3. Nội dung khiếu nại về vấn đề gì,
lĩnh vực nào, thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan nào.
4. Đối tượng khiếu nại là quyết định
hành chính hay hành vi hành chính.
5. Quá trình xem xét, giải quyết: vụ
việc đã được cấp nào giải quyết chưa; kết quả giải quyết; hình thức văn bản giải
quyết của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 12. Tiếp
nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do người khiếu nại cung cấp
1. Khi người khiếu nại cung cấp các
thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan đến khiếu nại như: quyết định hành
chính bị khiếu nại, quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có), các tài liệu khác
có liên quan thì người tiếp công dân phải kiểm tra tính hợp lệ của các tài liệu
đó.
2. Sau khi đối chiếu tài liệu, bằng
chứng do người khiếu nại cung cấp, người tiếp công dân phải viết “Giấy biên nhận”
theo mẫu thống nhất, thành 2 bản, ghi lại tên các tài liệu, bằng chứng đã nhận,
tình trạng tài liệu, bằng chứng (chú ý ghi rõ loại tài liệu nhận là bản gốc hay
bản sao …) đề nghị người khiếu nại ký vào “Giấy biên nhận”, giao 01 bản cho người
khiếu nại, 01 bản sẽ chuyển cho bộ phận thụ lý cùng các tài liệu, bằng chứng đã
nhận.
MỤC 3. PHÂN LOẠI,
XỬ LÝ KHIẾU NẠI
Điều 13. Xử lý
đối với khiếu nại thuộc thẩm quyền
1. Nếu khiếu nại thuộc thẩm quyền
giải quyết của Thủ trưởng cơ quan và đủ điều kiện theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 thì người tiếp
công dân phải làm các thủ tục tiếp nhận khiếu nại, đơn khiếu nại và các thông
tin, tài liệu kèm theo do người khiếu nại cung cấp (nếu có), báo cáo với Thủ
trưởng cơ quan để thụ lý trong thời hạn do pháp luật quy định.
Việc tiếp nhận các thông tin, tài
liệu do người khiếu nại cung cấp được thực hiện theo quy định tại Điều 12 của
Thông tư này.
2. Nếu khiếu nại thuộc thẩm quyền
giải quyết nhưng không đủ các điều kiện để thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 thì người
tiếp công dân căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để trả lời hoặc hướng dẫn cho
người khiếu nại biết rõ lý do và bổ sung những thủ tục cần thiết để thực hiện
việc khiếu nại.
3. Trường hợp người khiếu nại đề
nghị gặp Thủ trưởng cơ quan nhà nước để khiếu nại những nội dung thuộc thẩm quyền
giải quyết của Thủ trưởng cơ quan, thì người tiếp công dân ghi lại nội dung khiếu
nại đồng thời báo cáo với Thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định. Nếu Thủ trưởng
cơ quan đồng ý và thống nhất được thời gian tiếp thì người tiếp công dân ghi
phiếu hẹn ngày, giờ, địa điểm tiếp cho người khiếu nại đồng thời có trách nhiệm
chuẩn bị hồ sơ, tài liệu liên quan đến vụ việc để phục vụ việc tiếp công dân của
Thủ trưởng theo quy định tại Chương V của Thông tư này.
Điều 14. Xử lý
đối với khiếu nại không thuộc thẩm quyền
1. Trường hợp khiếu nại không thuộc
thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan mình thì người tiếp công dân hướng
dẫn người khiếu nại, khiếu nại đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo
quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Điều 8 của
Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006.
2. Trường hợp khiếu nại thuộc thẩm
quyền của cấp dưới nhưng quá thời gian quy định mà chưa được giải quyết thì người
tiếp công dân phải báo cáo với Thủ trưởng cơ quan để yêu cầu cấp dưới giải quyết
và chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết, áp dụng các biện pháp như theo
quy định tại Khoản 4, Điều 6 của Nghị định số 136/2006/NĐ-CP
ngày 14/11/2006 để xử lý.
Điều 15. Xử lý
khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật
nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật và trường hợp có khả năng gây hậu quả khó
khắc phục
1. Trường hợp khiếu nại đối với quyết
định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật, nếu có căn cứ cho rằng
trong quá trình giải quyết vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật làm ảnh hưởng đến
quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại, người bị khiếu nại hoặc cá nhân,
cơ quan, tổ chức khác có liên quan, lợi ích của nhà nước thì người tiếp công
dân báo cáo với Thủ trưởng cơ quan để xem xét, quyết định.
2. Trường hợp xét thấy quyết định
hành chính, quyết định giải quyết khiếu nại bị khiếu nại nếu được thi hành sẽ
gây ra những hậu quả khó khắc phục thì người tiếp công dân phải kịp thời báo
cáo để Thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định tạm đình chỉ hoặc kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó.
Điều 16. Xử lý
kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại
Công dân đến trình bày hoặc đưa đơn
kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ
quan mình thì người tiếp công dân tiếp nhận và báo cáo với Thủ trưởng cơ quan
thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp kiến nghị, phản ánh liên
quan đến khiếu nại không thuộc thẩm quyền của cơ quan mình thì người tiếp công
dân hướng dẫn công dân trình bày với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nếu công
dân có đơn thì người tiếp công dân trả lại đơn và hướng dẫn công dân gửi đến cơ
quan có thẩm quyền giải quyết.
Điều 17. Vào sổ
theo dõi
Sau khi kiểm tra, đối chiếu các giấy
tờ cần thiết và căn cứ vào đơn khiếu nại hoặc nội dung trình bày của người khiếu
nại, những thông tin, tài liệu mà người khiếu nại cung cấp, người tiếp công dân
phải ghi vào sổ tiếp công dân hoặc nhập vào phần mềm quản lý công tác tiếp công
dân.
Sổ tiếp công dân hoặc phần mềm quản
lý công tác tiếp công dân phải có các nội dung theo những tiêu chí như: số thứ
tự, ngày tiếp, họ tên, địa chỉ người khiếu nại, nội dung sự việc, quá trình xem
xét, giải quyết của cơ quan có thẩm quyền (nếu có) và những yêu cầu, đề nghị cụ
thể của người khiếu nại, tóm tắt kết quả tiếp và việc xử lý.
Chương 4.
TIẾP NGƯỜI TỐ CÁO
MỤC 1. XÁC ĐỊNH
NHÂN THÂN, GIỮ BÍ MẬT VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TỐ CÁO
Điều 18. Xác định
nhân thân của người tố cáo
Khi tiếp người tố cáo, người tiếp
công dân đề nghị người tố cáo giới thiệu họ tên, địa chỉ và xuất trình giấy tờ
tùy thân của họ.
Nếu công dân không có giấy tờ tùy
thân thì người tiếp công dân từ chối không tiếp, trừ trường hợp tố cáo có tính
chất khẩn cấp được quy định tại Điều 25 của Thông tư này.
Điều 19. Giữ
bí mật và bảo vệ người tố cáo
Trong quá trình tiếp người tố cáo,
người tiếp công dân phải giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích người tố cáo;
không được tiết lộ những thông tin có hại cho người tố cáo; áp dụng những biện
pháp cần thiết để bảo đảm cho người tố cáo không bị đe dọa, trù dập, trả thù.
MỤC 2. NGHE,
GHI CHÉP NỘI DUNG TỐ CÁO, TIẾP NHẬN THÔNG TIN, TÀI LIỆU
Điều 20. Nghe,
ghi chép nội dung tố cáo
Khi người tố cáo trình bày trực tiếp,
người tiếp công dân lắng nghe, ghi chép đầy đủ nội dung tố cáo như: họ tên, địa
chỉ người tố cáo, họ tên, địa chỉ người bị tố cáo và những người khác có liên
quan; thời gian, địa điểm diễn ra vụ việc; nội dung vụ việc, quá trình giải quyết
của cơ quan có thẩm quyền (nếu có), nội dung tố cáo tiếp; nếu cần thiết ghi âm
lời tố cáo. Bản ghi lời tố cáo phải cho người tố cáo đọc lại, nghe lại, nếu còn
ý kiến thêm thì bổ sung sau đó yêu cầu người tố cáo ký xác nhận.
Điều 21. Tiếp
nhận đơn tố cáo
Trường hợp người tố cáo có đơn tố
cáo thì người tiếp công dân cần kiểm tra đơn đã có chữ ký hay chưa, nếu là bản
phô tô đề nghị người tố cáo ký lại; nếu không ghi rõ họ, tên, địa chỉ người tố
cáo thì người tiếp công dân yêu cầu ghi rõ họ, tên, địa chỉ người tố cáo; nếu nội
dung tố cáo chưa rõ, chưa đầy đủ đề nghị người tố cáo cung cấp bổ sung vào đơn
tố cáo hoặc trình bày bằng lời và được người tiếp công dân ghi lại. Sau khi ghi
chép nội dung tố cáo, người tiếp công dân phải đề nghị người tố cáo ký và ghi
rõ họ tên vào biên bản hoặc vào Sổ tiếp công dân.
Điều 22. Tiếp
nhận các thông tin, tài liệu, bằng chứng do người tố cáo cung cấp
Khi tiếp nhận các thông tin, tài liệu,
bằng chứng do người tố cáo cung cấp thì người tiếp công dân phải làm giấy biên
nhận trong đó ghi rõ từng loại thông tin, tài liệu, bằng chứng, tình trạng
thông tin, tài liệu, xác nhận của người cung cấp. Giấy biên nhận được lập thành
2 bản, 1 bản giao cho người tố cáo, 1 bản đưa vào hồ sơ.
MỤC 3. PHÂN LOẠI,
XỬ LÝ TỐ CÁO
Điều 23. Xác định
nội dung vụ việc, yêu cầu của người tố cáo
Sau khi nghe, ghi chép nội dung tố cáo,
nghiên cứu sơ bộ đơn tố cáo và các thông tin, tài liệu, bằng chứng do người tố
cáo cung cấp thì người tiếp công dân phải xác định được những nội dung sau:
1. Địa điểm, thời gian phát sinh vụ
việc
2. Người bị tố cáo là cá nhân, cơ
quan, tổ chức nào.
3. Nội dung tố cáo về vấn đề gì,
lĩnh vực nào, thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan nào.
4. Quá trình xem xét, giải quyết: vụ
việc tố cáo đã được cấp nào giải quyết chưa; nội dung giải quyết, hình thức văn
bản giải quyết của cơ quan có thẩm quyền.
5. Yêu cầu của người tố cáo, đồng ý
hay không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan có thẩm quyền đã giải quyết;
lý do tố cáo tiếp (nếu có) và những bằng chứng mới mà người tố cáo cung cấp (nếu
có).
Điều 24. Xử lý
tố cáo thuộc thẩm quyền, không thuộc thẩm quyền
1. Căn cứ nội dung, tính chất, đặc điểm
tố cáo theo quy định của Điều 38 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP
ngày 14/11/2006 để xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Nếu tố cáo thuộc
thẩm quyền của cơ quan mình thì người tiếp công dân báo cáo Thủ trưởng cơ quan
thụ lý để giải quyết.
2. Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan thì người tiếp công dân làm thủ tục chuyển đơn và
các tài liệu liên quan đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn quy
định.
3. Trường hợp tố cáo thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan cấp dưới trực tiếp nhưng quá thời gian quy định mà chưa
được giải quyết thì người tiếp công dân báo cáo để Thủ trưởng cơ quan ra văn bản
yêu cầu cấp dưới giải quyết.
4. Trường hợp tố cáo về hành vi vi
phạm tội thì người tiếp công dân báo cáo Thủ trưởng cơ quan để làm thủ tục chuyển
đơn và các tài liệu liên quan đến cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát có thẩm
quyền giải quyết.
Điều 25. Xử lý
tố cáo có tính chất khẩn cấp
Nếu việc tố cáo có tính chất khẩn cấp
như: tố cáo hành vi vi phạm pháp luật có khả năng gây thiệt hại hoặc đe dọa gây
thiệt hại ngay lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan,
tổ chức thì người tiếp công dân phải báo cáo ngay với Thủ trưởng cơ quan áp dụng
biện pháp theo thẩm quyền để ngăn chặn hoặc thông báo cho cơ quan chức năng để
có biện pháp ngăn chặn xử lý, kịp thời.
Điều 26. Xử lý
tố cáo cán bộ do cấp ủy quản lý
Trường hợp tố cáo đối với cán bộ
thuộc diện quản lý của cấp ủy cấp trên, hoặc tố cáo những việc nghiêm trọng, có
liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp thì người tiếp công dân phải báo cáo với
Thủ trưởng cơ quan để chỉ đạo việc tiếp công dân, nếu cần thiết thì đề nghị Thủ
trưởng cơ quan trực tiếp tiếp người tố cáo.
Việc xử lý tố cáo đối với đảng viên
là cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý được thực hiện theo Quy định số
90-QĐ/TW, ngày 29/8/2008 của Bộ Chính trị.
Điều 27. Xử lý
đối với trường hợp tố cáo tiếp nhưng không có bằng chứng mới
Trường hợp tố cáo đã được cấp có thẩm
quyền giải quyết nay người tố cáo tiếp tục tố cáo nhưng không có bằng chứng mới
thì người tiếp công dân không tiếp nhận và giải thích cho người tố cáo biết.
Điều 28. Xử lý
đối với kiến nghị, phản ánh liên quan đến tố cáo
Công dân đến trình bày hoặc đưa đơn
kiến nghị, phản ánh liên quan đến tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ
quan mình thì người tiếp công dân tiếp nhận và báo cáo với Thủ trưởng cơ quan
thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp kiến nghị, phản ánh liên
quan đến tố cáo không thuộc thẩm quyền của cơ quan thì người tiếp dân tiếp nhận
và chuyển cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Vào sổ
theo dõi
Sau khi kiểm tra, đối chiếu các giấy
tờ cần thiết đối với các trường hợp tố cáo và căn cứ vào trình bày của người tố
cáo, những thông tin, tài liệu mà họ cung cấp, người tiếp công dân phải ghi vào
“Sổ tiếp công dân” được ban hành theo mẫu thống nhất, để ghi chép đầy đủ các nội
dung theo những tiêu chí đã xác định trên vào các cột, mục như: số thứ tự, ngày
tiếp, họ tên, địa chỉ người tố cáo, nội dung sự việc, quá trình xem xét, giải
quyết của cơ quan có thẩm quyền (nếu có) và những yêu cầu, đề nghị cụ thể của
người tố cáo, tóm tắt kết quả tiếp và việc xử lý.
Chương 5.
TIẾP CÔNG DÂN CỦA THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Điều 30. Trách
nhiệm của Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước trong việc trực tiếp tiếp công
dân
1. Thủ trưởng cơ quan hành chính
nhà nước có trách nhiệm trực tiếp tiếp công dân theo định kỳ quy định tại Điều 74 và Điều 76 của Luật Khiếu nại, tố cáo.
a) Thủ trưởng cơ quan hành chính
nhà nước phải trực tiếp tiếp công dân theo định kỳ, trường hợp cần thiết vì lý
do khách quan thì giao cho cấp phó tiếp và thông báo công khai cho công dân biết
người được thay mặt tiếp công dân.
b) Khi tiếp công dân thì Thủ trưởng
cơ quan hành chính nhà nước phải có ý kiến trả lời về việc giải quyết vụ việc
khiếu nại, tố cáo cho công dân. Nếu chưa trả lời ngay được thì phải thông báo
rõ thời gian giải quyết và thời gian trả lời cho công dân.
2. Thủ trưởng cơ quan hành chính
nhà nước tiếp công dân khi có yêu cầu khẩn thiết trong những trường hợp sau:
a) Khiếu nại, tố cáo gay gắt phức tạp;
b) Khiếu nại, tố cáo nếu không chỉ
đạo xem xét kịp thời có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng dẫn đến hủy hoại tài sản
của Nhà nước, của tập thể, xâm hại đến tính mạng của công dân, ảnh hưởng đến an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội;
c) Tiếp công dân theo yêu cầu của
cơ quan cấp trên.
Điều 31. Trách
nhiệm của cơ quan, đơn vị liên quan và cơ quan Thanh tra nhà nước trong việc
giúp Thủ trưởng cơ quan tiếp công dân
1. Cơ quan, đơn vị có liên quan đến
nội dung khiếu nại, tố cáo và cơ quan Thanh tra nhà nước cùng cấp có trách nhiệm:
a) Lựa chọn, bố trí những trường hợp
để Thủ trưởng cơ quan tiếp công dân, trừ trường hợp tiếp công dân khẩn cấp;
b) Chuẩn bị đầy đủ những thông tin,
tài liệu liên quan đến nội dung vụ việc khiếu nại, tố cáo mà Thủ trưởng cơ quan
sẽ tiếp công dân;
c) Cử cán bộ chuyên môn để ghi chép
nội dung việc tiếp công dân, nhận các thông tin, tài liệu do công dân cung cấp;
d) Cử cán bộ lãnh đạo cơ quan, đơn
vị chuyên môn có liên quan cùng tiếp công dân với Thủ trưởng cơ quan để thực hiện
những yêu cầu do Thủ trưởng giao.
2. Kết thúc việc tiếp công dân của
Thủ trưởng, cơ quan, đơn vị chuyên môn có liên quan chịu trách nhiệm giúp Thủ
trưởng chuẩn bị các văn bản trả lời công dân.
Trường hợp vụ việc liên quan đến
trách nhiệm của nhiều cấp, nhiều ngành thì cơ quan Thanh tra nhà nước cùng cấp
có trách nhiệm giúp Thủ trưởng chuẩn bị các văn bản trả lời công dân.
Chương 6.
TIẾP ĐẠI DIỆN CỦA NHIỀU
NGƯỜI KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 32. Tiếp
đại diện của nhiều người khiếu nại, tố cáo về cùng một nội dung
1. Trường hợp nhiều người (từ 5 người
trở lên) cùng đến nơi tiếp công dân để khiếu nại, tố cáo về cùng một nội dung
thì người tiếp công dân yêu cầu những người khiếu nại, tố cáo cử đại diện trình
bày về nội dung vụ việc với người tiếp công dân. Việc cử người đại diện được thực
hiện như sau:
a) Trong trường hợp từ 5 đến 10 người
đến thì cử 1 hoặc 2 người đại diện;
b) Trong trường hợp từ 10 người trở
lên thì số người đại diện nhiều hơn, nhưng tối đa không quá 5 người.
2. Người tiếp công dân có trách nhiệm
tiếp nhận các tài liệu, ghi chép đầy đủ ý kiến trình bày về nội dung khiếu nại,
tố cáo của người đại diện, đọc lại cho người đại diện nghe và yêu cầu ký xác nhận.
Sau khi nghiên cứu, nếu vụ việc thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan, người tiếp công dân báo cáo với Thủ trưởng
cơ quan để thụ lý giải quyết. Trường hợp nội dung tố cáo không thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan mình thì người tiếp công dân báo cáo với Thủ trưởng cơ
quan để chuyển vụ việc cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Trường hợp nội
dung khiếu nại không thuộc thẩm quyền thì người tiếp công dân hướng dẫn công
dân khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền.
Điều 33. Xử lý
trường hợp nhiều người khiếu nại, tố cáo về nhiều nội dung
Trường hợp khiếu nại, tố cáo phức tạp
có nhiều nội dung, thuộc trách nhiệm của nhiều ngành, nhiều cấp, đã qua nhiều
cơ quan xem xét, giải quyết hoặc khiếu nại, tố cáo có rất nhiều người tham gia,
thái độ gay gắt, bức xúc thì người tiếp công dân phải:
1. Kịp thời nắm bắt về nội dung cơ
bản của vụ việc; yêu cầu của người khiếu nại, tố cáo; các thông tin về nhân
thân những người đại diện trong việc khiếu nại, tố cáo.
2. Báo cáo kịp thời diễn biến về việc
khiếu nại, tố cáo và xin ý kiến chỉ đạo của thủ trưởng cơ quan. Trường hợp cần
thiết đề nghị Thủ trưởng cơ quan yêu cầu cơ quan có thẩm quyền nơi xảy ra vụ việc
cung cấp thông tin về nguồn gốc, diễn biến, quá trình giải quyết vụ việc và những
thông tin cần thiết khác có liên quan đến nội dung vụ việc.
3. Trường hợp vụ việc phức tạp, đã
qua nhiều lần, nhiều cấp giải quyết mà công dân vẫn còn khiếu nại, tố cáo thì đề
nghị chính quyền địa phương, cơ quan nơi xảy ra vụ việc cử cán bộ có thẩm quyền
cùng phối hợp tiếp công dân.
4. Trường hợp những người khiếu nại,
tố cáo có hành vi kích động, gây rối trật tự hoặc đe dọa đối với người tiếp
công dân thì Thủ trưởng cơ quan phải kịp thời tăng cường người tiếp công dân và
yêu cầu cơ quan chức năng có biện pháp xử lý kịp thời.
Điều 34. Tiếp
đại diện của người khiếu nại, tố cáo trong trường hợp có nhiều người tham gia
1. Trường hợp khiếu nại, tố cáo có
nhiều người tham gia thì người tiếp công dân phải:
a) Yêu cầu những người khiếu nại, tố
cáo cử đại diện để trình bày với người tiếp công dân theo số lượng như quy định
tại Điều 32 của Thông tư này. Trường hợp cần thiết thì Thủ trưởng cơ quan trực
tiếp tiếp công dân.
Nếu người đại diện là cá nhân có
hành vi gây rối, vi phạm nội quy, quy chế tiếp công dân thì người tiếp công dân
từ chối không để người đó làm đại diện và đề nghị cử người khác làm đại diện
cho người khiếu nại, tố cáo.
b) Yêu cầu người đại diện trình bày
nội dung vụ việc và các yêu cầu của người khiếu nại, tố cáo. Trên cơ sở trình bày
và các thông tin, tài liệu do người đại diện cung cấp và từ các nguồn khác có
được, người tiếp công dân xác định nội dung vụ việc, nguyên nhân, động cơ của
việc khiếu nại, tố cáo, yêu cầu của người khiếu nại, tố cáo để báo cáo Thủ trưởng
cơ quan có các biện pháp xử lý kịp thời.
2. Trong quá trình tiếp công dân,
người tiếp công dân chú ý phân loại các đối tượng đến khiếu nại, tố cáo, như:
người có quyền lợi trực tiếp liên quan nội dung khiếu nại, tố cáo; người lợi dụng
quyền khiếu nại, tố cáo để kích động, lôi kéo người khác khiếu nại, tố cáo; những
người bị kích động, lôi kéo; những đối tượng chính sách để có các biện pháp xử
lý thích hợp.
Điều 35. Chuẩn
bị văn bản hướng dẫn, trả lời công dân
1. Trên cơ sở nội dung vụ việc, yêu
cầu của người khiếu nại, tố cáo, người tiếp công dân phải xác định cơ quan có
thẩm quyền giải quyết từng nội dung cụ thể.
Trường hợp vụ việc không thuộc thẩm
quyền của Thủ trưởng cơ quan thì người tiếp công dân chuẩn bị văn bản chuyển những
nội dung tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết; hướng dẫn người đại diện
để khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết; chuẩn bị văn bản trả lời cho
người đại diện của người khiếu nại, tố cáo.
Trường hợp thuộc thẩm quyền của Thủ
trưởng cơ quan thì người tiếp công dân có trách nhiệm chuẩn bị văn bản cho Thủ
trưởng cơ quan hướng dẫn, trả lời cho đại diện của người khiếu nại, tố cáo.
2. Văn bản hướng dẫn, trả lời cho
người đại diện khiếu nại phải nêu rõ nội dung khiếu nại, tố cáo; những nội dung
đã được giải quyết, những nội dung chưa được giải quyết; cơ quan có thẩm quyền
giải quyết và trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tiếp theo; quyền
và nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo và người đại diện khiếu nại, tố cáo khi
khiếu nại, tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; những nội dung khác có
liên quan đến vụ việc để công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo theo đúng
quy định của pháp luật.
3. Trước khi phát hành văn bản hướng
dẫn, trả lời thì người tiếp công dân giải thích cho người đại diện cho người
khiếu nại, tố cáo biết các căn cứ pháp lý liên quan đến việc chuyển những nội
dung khiếu nại, tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết; yêu cầu người đại
diện giải thích cho những người cùng khiếu nại, tố cáo biết và thực hiện theo sự
hướng dẫn của người tiếp công dân.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 36. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 10 năm 2011.
Việc tiếp công dân của Trụ sở tiếp
công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ
Chí Minh, Trụ sở tiếp công dân của các bộ, ngành, địa phương được áp dụng quy định
của Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh đề nghị các cơ quan nhà nước,
tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Thanh tra Chính phủ để sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tổng Thanh tra Chính phủ, các Phó Tổng thanh tra Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Thanh tra các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Thanh tra các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- Website Chính phủ, Website Thanh tra Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ;
- Lưu VP, PC.
|
TỔNG
THANH TRA
Trần Văn Truyền
|