Phần III
GIẢI
THÍCH BIỂU MẪU BÁO CÁO THỐNG KÊ
Biểu số 01/BC-BDT: Số
lượng trường phổ thông dân tộc
1. Khái niệm, phương pháp tính
Trường phổ thông dân tộc là một cơ sở giáo
dục phổ thông, bảo đảm đủ các điều kiện: cán bộ quản lý, giáo viên dạy các môn
học, nhân viên hành chính, bảo vệ, y tế…; có cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ giảng dạy và học tập; có đủ những điều kiện về tài chính theo quy định
của Bộ Tài chính. Trường phổ thông dân tộc nằm trong hệ thống giáo dục quốc gia
được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của nhà nước; thực hiện chương trình
giáo dục phổ thông và kế hoạch giảng dạy do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định
nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục.
Trường phổ thông dân tộc gồm:
- Trường phổ thông dân tộc nội trú (Quyết định
2590-GDĐT, ngày 14 tháng 8 năm 1997 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tổ chức và
hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú) là trường phổ thông dành cho
thanh thiếu niên các dân tộc thiểu số, bản thân và gia đình thường trú ở vùng
cao, vùng sâu, xa xôi, hẻo lánh… Học sinh được Nhà nước đảm bảo các điều kiện
cần thiết để ăn học, được nhà trường tổ chức nuôi dạy và sống nội trú ở trường
trong quá trình học tập. Tính chất của trường là phổ thông, dân tộc, đặc điểm
nổi bật của trường là nội trú.
Tại Điều 5 của Quy chế tổ chức và hoạt động
của trường phổ thông dân tộc nội trú ban hành kèm theo Quyết định số 49/2008/QĐ-BGDĐT ,
ngày 25 tháng 8 năm 2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hệ thống trường Phổ thông
dân tộc nội trú bao gồm:
+ Trường Phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện
gồm: trường đào tạo cấp trung học cơ sở (THCS) được thành lập tại các huyện
miền núi, hải đảo, vùng dân tộc và trường Dân tộc nội trú liên thông (có cả hệ
trung học cơ sở và trung học phổ thông) theo quy định tại Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP,
ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo bền
vững đối với 61 huyện nghèo.
+ Trường Phổ thông dân tộc nội trú cấp tỉnh
đào tạo cấp trung học phổ thông (THPT) được thành lập tại các tỉnh, thành phố.
Trong trường hợp cần thiết, để tạo nguồn cán
bộ là con em các dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể giao cho trường Phổ thông dân tộc nội
trú cấp huyện đào tạo cả cấp THPT; bộ chủ quản có thể giao cho trường Phổ thông
dân tộc nội trú trực thuộc bộ đào tạo dự bị đại học và cấp THCS.
- Trường phổ thông dân tộc bán trú (Quyết
định số 85/2010/QĐ-TTg , ngày 21 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ Ban
hành một số chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán
trú) là trường chuyên biệt, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành
lập cho con em dân tộc thiểu số, con em gia đình các dân tộc định cư lâu dài
tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhằm góp phần tạo
nguồn đào tạo cán bộ cho các vùng này bao gồm trường phổ thông dân tộc bán trú
cấp tiểu học có trên 50% học sinh là người dân tộc thiểu số và có từ 25% trở
lên số học sinh ở bán trú, trường phổ thông dân tộc bán trú liên cấp tiểu học
và trung học cơ sở có trên 50% học sinh là người dân tộc thiểu số và có từ 50%
trở lên số học sinh ở bán trú, trường phổ thông dân tộc bán trú cấp trung học
cơ sở có trên 50% học sinh là người dân tộc thiểu số và có từ 50% trở lên số
học sinh ở bán trú.
Theo khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 24/2010/TT-BGDĐT
ngày 2 tháng 8 năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế tổ
chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán trú: trường phổ thông dân
tộc bán trú là trường chuyên biệt, được Nhà nước thành lập cho con em các dân
tộc thiểu số, con em gia đình các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhằm góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ cho
các vùng này. Trường Phổ thông dân tộc bán trú có số lượng học sinh bán trú
theo quy định.
2. Cách ghi biểu
- Cột A: Ghi số trường học chia theo loại
trường
- Cột B: Mã số;
- Cột 1: Ghi số lượng tương ứng với từng nội
dung của cột A.
3. Nguồn số liệu
Khai thác từ ghi chép hồ sơ hành chính của Sở
Giáo dục và Đào tạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Biểu số 02/BC-BDT: Tỷ
lệ trẻ em người dân tộc thiểu số 3-6 tuổi đi học mẫu giáo
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ trẻ em người dân tộc thiểu số đi học
mẫu giáo 3-6 tuổi
là phần trăm số trẻ em người dân tộc thiểu số đi học mẫu giáo so với tổng số
trẻ em người dân tộc thiểu số ở độ tuổi từ 3-6 tuổi.
Công thức tính tỷ lệ trẻ em người dân tộc
thiểu số đi học mẫu giáo 3-6 tuổi như sau:
Tỷ lệ trẻ em người
dân tộc thiểu số đi học mẫu giáo 3-6 tuổi (%)
|
=
|
Số trẻ em người dân
tộc thiểu số từ 3-6 tuổi đang học mẫu giáo trong năm học xác định
|
x 100
|
Tổng số trẻ em
người dân tộc thiểu số trong độ tuổi đi học mẫu giáo (3-6 tuổi) trong cùng
năm
|
2. Cách ghi biểu
- Cột A: Ghi tổng số, danh sách các dân tộc
theo danh mục các dân tộc Việt Nam;
- Cột B: Mã số;
- Cột 1: Ghi số trẻ em từ 3-6 tuổi ;
- Cột 2: Ghi số trẻ em từ 3-6 tuổi đi học mẫu
giáo;
- Cột 3: Ghi số trẻ em nữ từ 3-6 tuổi đi học
mẫu giáo;
- Cột 4: Ghi tỷ lệ số trẻ em từ 3-6 tuổi đi
học mẫu giáo;
- Cột 5: Ghi tỷ lệ số trẻ em nữ từ 3-6 tuổi
đi học mẫu giáo.
3. Nguồn số liệu
Khai thác từ ghi chép hồ sơ hành chính của Sở
Giáo dục và Đào tạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Biểu số 03/BC-BDT: Tỷ
lệ học sinh người dân tộc thiểu số đi học tiểu học, trung học cơ sở
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Tỷ lệ học sinh người dân tộc thiểu số đi
học tiểu học
Tỷ lệ học sinh người dân tộc thiểu số đi học
chung cấp tiểu học
là số phần trăm số học sinh người dân tộc thiểu số đang học cấp tiểu học so với
tổng số người dân tộc thiểu số ở độ tuổi cấp tiểu học từ 6-10 tuổi được xác
định bằng công thức sau:
Tỷ lệ học sinh người
dân tộc thiểu số đi học chung cấp tiểu học (%)
|
=
|
Số học sinh người
dân tộc thiểu số đang học tiểu học trong năm học xác định
|
x 100
|
Số người dân tộc
thiểu số trong độ tuổi tiểu học 6 -10 tuổi trong cùng năm
|
Tỷ lệ học sinh nữ người dân tộc thiểu số đi
học cấp tiểu học
là phần trăm số học sinh nữ người dân tộc thiểu số đang học cấp tiểu học so với
số người dân tộc thiểu số trong độ tuổi cấp tiểu học từ 6-10 tuổi được xác định
bằng công thức sau:
Tỷ lệ học sinh nữ
người dân tộc thiểu số đi học cấp tiểu học (%)
|
=
|
Số học sinh nữ
người dân tộc thiểu số đang học tiểu học trong năm học xác định
|
x 100
|
Số người dân tộc
thiểu số trong độ tuổi cấp tiểu học (6 -10 tuổi) trong cùng năm
|
Tỷ lệ học sinh người dân tộc thiểu số đi học
đúng tuổi cấp tiểu học là phần trăm số học sinh người dân tộc thiểu số tuổi từ
6-10 tuổi đang học cấp tiểu học so với số người dân tộc thiểu số trong độ tuổi
cấp tiểu học từ 6-10 tuổi được xác định bằng công thức sau:
Tỷ lệ học sinh
người dân tộc thiểu số đi học đúng tuổi cấp tiểu học (%)
|
=
|
Số học sinh người
dân tộc thiểu số tuổi từ 6-10 tuổi đang học tiểu học trong năm học xác định
|
x 100
|
Số người dân tộc
thiểu số trong độ tuổi cấp tiểu học (6 -10 tuổi) trong cùng năm
|
Tuổi học sinh quy ước bằng năm khai giảng năm
học trừ đi năm sinh của học sinh trong giấy khai sinh.
b) Tỷ lệ học sinh người dân tộc thiểu số đi
học trung học cơ sở
Tỷ lệ học sinh người dân tộc thiểu số đi học
chung cấp trung học cơ sở là số phần trăm số học sinh người dân tộc thiểu số đang
học cấp trung học cơ sở so với số người dân tộc thiểu số ở độ tuổi cấp trung
học cơ sở từ 11-14 tuổi.
Tỷ lệ học sinh
người dân tộc thiểu số đi học chung cấp trung học cơ sở (%)
|
=
|
Số học sinh người
dân tộc thiểu số đang học trung học cơ sở trong năm học xác định
|
x 100
|
Số người dân tộc
thiểu số trong độ tuổi cấp trung học cơ sở (11 -14 tuổi) trong cùng năm
|
Tỷ lệ học sinh nữ người dân tộc thiểu số đi
học cấp trung học cơ sở là phần trăm số học sinh nữ người dân tộc thiểu số đang
học cấp trung học cơ sở so với số người dân tộc thiểu số trong độ tuổi cấp
trung học cơ sở từ 11-14 tuổi được xác định bằng công thức sau:
Tỷ lệ học sinh nữ
người dân tộc thiểu số đi học cấp trung học cơ sở (%)
|
=
|
Số học sinh nữ
người dân tộc thiểu số đang học trung học cơ sở trong năm học xác định
|
x 100
|
Số người dân tộc
thiểu số trong độ tuổi cấp trung học cơ sở (11-14 tuổi) trong cùng năm
|
Tỷ lệ học sinh người dân tộc thiểu số đi học
đúng tuổi cấp trung học cơ sở là số phần trăm học sinh người dân tộc thiểu
số tuổi từ 11-14 tuổi đang học cấp trung học cơ sở so với số người dân tộc
thiểu số trong độ tuổi cấp trung học cơ sở từ 11-14 tuổi.
Tỷ lệ học sinh
người dân tộc thiểu số đi học đúng tuổi cấp THCS (%)
|
=
|
Số học sinh người
dân tộc thiểu số tuổi từ 11-14 tuổi đang học THCS trong năm học xác định
|
x 100
|
Số người dân tộc
thiểu số trong độ tuổi cấp THCS (11 -14 tuổi) trong cùng năm
|
Tuổi học sinh quy ước bằng năm khai giảng năm
học trừ đi năm sinh của học sinh trong giấy khai sinh.
2. Cách ghi biểu
- Cột A: Ghi tổng số, theo giới tính (nam,
nữ), danh sách các dân tộc theo danh mục các dân tộc Việt Nam;
- Cột B: Mã số;
- Cột 1: Ghi số lượng học sinh người dân tộc
thiểu số đi học chung cấp tiểu học;
- Cột 2: Ghi số lượng học sinh nữ người dân
tộc thiểu số đi học cấp tiểu học
- Cột 3: Ghi số lượng học sinh người dân tộc
thiểu số đi học đúng tuổi cấp tiểu học;
- Cột 4: Ghi tỷ lệ học sinh người dân tộc
thiểu số đi học chung cấp tiểu học;
- Cột 5: Ghi tỷ lệ học sinh nữ người dân tộc
thiểu số đi học cấp tiểu học
- Cột 6: Ghi tỷ lệ học sinh người dân tộc
thiểu số đi học đúng tuổi cấp tiểu học;
- Cột 7: Ghi số lượng học sinh người dân tộc
thiểu số đi học chung cấp trung học cơ sở;
- Cột 8: Ghi số lượng học sinh nữ người dân
tộc thiểu số đi học cấp trung học cơ sở;
- Cột 9: Ghi số lượng học sinh người dân tộc
thiểu số đi học đúng tuổi cấp trung học cơ sở.
- Cột 10: Ghi tỷ lệ học sinh người dân tộc
thiểu số đi học chung cấp trung học cơ sở;
- Cột 11: Ghi tỷ lệ học sinh nữ người dân tộc
thiểu số đi học cấp trung học cơ sở;
- Cột 12: Ghi tỷ lệ học sinh người dân tộc
thiểu số đi học đúng tuổi cấp trung học cơ sở.
3. Nguồn số liệu
Khai thác từ ghi chép hồ sơ hành chính của Sở
Giáo dục và Đào tạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Biểu số 04/BC-BDT: Số
học sinh người dân tộc thiểu số bỏ học, lưu ban
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Tỷ lệ học sinh người dân tộc thiểu số bỏ
học
Tỷ lệ học sinh người dân tộc thiểu số bỏ học năm học t là số phần
trăm học sinh người dân tộc thiểu số bỏ học năm học t trong tổng số học sinh
người dân tộc thiểu số nhập học đầu năm học.
Tỷ lệ học sinh bỏ học được tính theo lớp và
theo cấp.
Tỷ lệ học sinh
người dân tộc thiểu số bỏ học lớp n năm học t (%)
|
=
|
Số học sinh người
dân tộc thiểu số bỏ học lớp n năm học t
|
x 100
|
Tổng số học sinh
người dân tộc thiểu số nhập học lớp n đầu năm học t
|
Tỷ lệ học sinh
người dân tộc thiểu số bỏ học cấp m trong năm học t (%)
|
=
|
Số học sinh người
dân tộc thiểu số bỏ học cấp m năm học t
|
x 100
|
Tổng số học sinh
người dân tộc thiểu số nhập học cấp m đầu năm học t
|
n= 1, 2,…,12
m = I, II, III
b) Tỷ lệ học sinh người dân tộc thiểu số lưu
ban
Tỷ lệ học sinh người dân tộc thiểu số lưu ban năm học t là số phần
trăm học sinh người dân tộc thiểu số lưu ban năm học t trong tổng số học sinh
người dân tộc thiểu số nhập học đầu năm học t.
Tỷ lệ học sinh lưu ban có thể tính theo lớp
và theo cấp.
Tỷ lệ học sinh
người dân tộc thiểu số lưu ban lớp n năm học t (%)
|
=
|
Số học sinh người
dân tộc thiểu số bị lưu ban lớp n năm học t
|
x 100
|
Tổng số học sinh
người dân tộc thiểu số nhập học của lớp n đầu năm học t
|
Tỷ lệ học sinh
người dân tộc thiểu số lưu ban cấp m trong năm học t (%)
|
=
|
Số học sinh người
dân tộc thiểu số bị lưu ban cấp m năm học t
|
x 100
|
Tổng số học sinh
người dân tộc thiểu số nhập học cấp m đầu năm học t
|
n= 1, 2,…,12
m = I, II, III
2. Cách ghi biểu
- Cột A: Ghi tổng số, theo cấp học và lớp
học, danh sách các dân tộc theo danh mục các dân tộc Việt Nam;
- Cột B: Mã số;
- Cột 1: Ghi số học sinh người dân tộc thiểu
số bỏ học;
- Cột 2: Ghi số học sinh nữ người dân tộc thiểu
số bỏ học;
- Cột 3: Ghi tỷ lệ học sinh người dân tộc
thiểu số bỏ học;
- Cột 4: Ghi tỷ lệ học sinh nữ người dân tộc
thiểu số bỏ học;
- Cột 5: Ghi số học sinh người dân tộc thiểu
số lưu ban;
- Cột 6: Ghi số học sinh nữ người dân tộc
thiểu số lưu ban.
- Cột 7: Ghi tỷ lệ học sinh người dân tộc
thiểu số lưu ban;
- Cột 8: Ghi tỷ lệ học sinh nữ người dân tộc
thiểu số lưu ban.
3. Nguồn số liệu
Khai thác từ ghi chép hồ sơ hành chính của Sở
Giáo dục và Đào tạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Biểu số 05/BC-BDT: Số
giáo viên/giảng viên dạy trong các trường, cơ sở giáo dục vùng dân tộc thiểu số
1. Khái niệm, phương pháp tính
Nghị định 05/2011/NĐ-CP , ngày 14 tháng 01 năm
2011 của Chính phủ quy định: “Vùng dân tộc thiểu số” là địa bàn có đông các dân
tộc thiểu số cùng sinh sống ổn định thành cộng đồng trên lãnh thổ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam
a) Giáo viên mầm non tại các trường,
cơ sở giáo dục mầm non vùng dân tộc thiểu số là những người làm nhiệm vụ nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo lứa tuổi tại các trường, cơ sở giáo dục
mầm non. Giáo viên mầm non gồm giáo viên mẫu giáo và giáo viên nhà trẻ.
- Giáo viên mẫu giáo là những người đang
trực tiếp chăm sóc và giáo dục trẻ em ở độ tuổi mẫu giáo từ 3 tuổi đến 6 tuổi ở
các trường mẫu giáo, trường mầm non và lớp mẫu giáo độc lập.
- Giáo viên nhà trẻ là những người đang
trực tiếp chăm sóc trẻ em ở độ tuổi nhà trẻ từ 1 đến dưới 3 tuổi ở các lớp nhà
trẻ trong các trường mầm non.
b) Giáo viên tiểu học là những giáo
viên có bằng tốt nghiệp từ trung cấp sư phạm trở lên; dạy các môn học từ lớp 1
đến lớp 5 theo chương trình của hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định.
c) Giáo viên trung học cơ sở là những
giáo viên có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng sư phạm trở lên hoặc có bằng tốt
nghiệp cao đẳng và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên
trung học cơ sở. Giáo viên trung học cơ sở dạy các môn học từ lớp 6 đến lớp 9
theo chương trình của hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy
định.
d) Giáo viên trung học phổ thông là
những giáo viên có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại
học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học phổ
thông. Giáo viên trung học phổ thông dạy các môn học từ lớp 10 đến lớp 12
chương trình của hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
e) Số giáo viên dạy trong các cơ sở dạy nghề
thuộc vùng dân tộc thiểu số
Giáo viên dạy nghề là những người trực tiếp
giảng dạy, các tổ trưởng, tổ phó bộ môn, các chủ nhiệm, phó chủ nhiệm khoa, bao
gồm giáo viên cơ hữu (biên chế, hợp đồng từ một năm trở lên) và những người
trong thời kỳ tập sự nhưng có thời gian giảng dạy trên 50% thời gian làm việc.
Những người có chức vụ quản lý như: hiệu
trưởng, hiệu phó, giám đốc cơ sở, các trưởng, phó phòng, các cán bộ làm việc ở
các phòng ban như phòng giáo vụ, kế hoạch tài vụ, các phòng ban liên quan khác,
dù có tham gia giảng dạy ít hay nhiều đều không tính là giáo viên giảng dạy.
g) Số giáo viên dạy trong các cơ sở đào tạo
trung cấp chuyên nghiệp thuộc vùng dân tộc thiểu số
Giáo viên trung cấp chuyên nghiệp là những
người trực tiếp giảng dạy, các tổ trưởng, tổ phó bộ môn, các chủ nhiệm, phó chủ
nhiệm khoa, những người thường xuyên hướng dẫn thực hành trong các trường trung
cấp chuyên nghiệp; bao gồm giáo viên cơ hữu (biên chế, hợp đồng dài hạn từ 1
năm trở lên) và những người trong thời gian tập sự nhưng có thời gian giảng dạy
trên 50% thời gian làm việc.
Những người có chức vụ quản lý như: hiệu
trưởng, hiệu phó, các trưởng, phó phòng, các cán bộ làm việc ở các phòng ban
như phòng giáo v ụ, kế hoạch tài vụ, các phòng ban liên quan khác, dù có tham
gia giảng dạy ít hay nhiều đều không tính là giáo viên giảng dạy.
Trình độ chuyên môn của giáo viên là trình độ
theo văn bằng cao nhất được Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp, được xếp theo 5 nhóm:
tiến sỹ, thạc sĩ, đại học, cao đẳng và trình độ chuyên môn khác.
h) Số giáo viên dạy trong các cơ sở giáo dục
đại học vùng dân tộc thiểu số
Giáo viên là những người trực tiếp giảng dạy,
các tổ trưởng, tổ phó bộ môn, các chủ nhiệm, phó chủ nhiệm khoa, bao gồm giáo
viên cơ hữu (biên chế, hợp đồng từ một năm trở lên) và những người trong thời
kỳ tập sự nhưng có thời gian giảng dạy trên 50% thời gian làm việc.
Những người có chức vụ quản lý như: hiệu
trưởng, hiệu phó, giám đốc cơ sở, các trưởng, phó phòng, các cán bộ làm việc ở
các phòng ban như phòng giáo vụ, kế hoạch tài vụ, các phòng ban liên quan khác,
dù có tham gia giảng dạy ít hay nhiều đều không tính là giáo viên giảng dạy.
2. Cách ghi biểu
- Cột A: Ghi các cấp học, các loại hình cơ sở
đào tạo;
- Cột B: Mã số;
- Cột 1: Ghi số giáo viên;
- Cột 2: Ghi số giáo viên nữ;
- Cột 3: Ghi số giáo viên là người dân tộc
thiểu số
- Cột 4: Ghi số giáo viên trình độ tiến sĩ;
- Cột 5: Ghi số giáo viên trình độ thạc sĩ;
- Cột 6: Ghi số giáo viên trình độ đại học;
- Cột 7: Ghi số giáo viên trình độ cao đẳng;
- Cột 8: Ghi số giáo viên trình độ trung cấp
chuyên nghiệp;
- Cột 9: Ghi số giáo viên trình độ khác.
3. Nguồn số liệu
Khai thác từ hồ sơ hành chính của Sở Giáo dục
và Đào tạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Biểu số 06/BC-BDT: Số
học sinh của các cơ sở giáo dục vùng dân tộc thiểu số
1. Khái niệm, phương pháp tính
Phân theo trình tự học tập và thời gian xác
định có học sinh tuyển mới, học sinh đang theo học và học sinh tốt nghiệp.
- Học sinh tuyển mới là số học sinh được
tuyển và thực tế nhập học vào năm đầu tiên của khoá học.
- Học sinh đang theo học là những người có
tên trong danh sách, đang theo học tại các trường.
- Học sinh tốt nghiệp là những học sinh đã h
ọc hết chương trình đào tạo, đã dự thi tốt nghiệp hoặc bảo vệ đề tài và được
cấp bằng tốt nghiệp.
Phân theo loại trường có: tiểu học, trung học
cơ sở, trung học phổ thông.
2. Cách ghi biểu
- Cột A: Ghi số học sinh các trường tiểu học,
trung học cơ sở, trung học phổ thông trong đó lại ghi theo giới tính, dân tộc,
tuyển mới, đang theo học, tốt nghiệp.
- Cột B: Mã sô;
- Cột 1: Ghi tổng số học sinh tương ứng với
nội dung của cột A;
- Cột 2: Ghi tổng số học sinh các trường dân
lập;
- Cột 3: Ghi tổng số học sinh các trường tư
thục.
3. Nguồn số liệu
Khai thác từ hồ sơ hành chính của Sở Giáo dục
và Đào tạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Biểu số 07/BC-BDT: Số
sinh viên của các cơ sở đào tạo vùng dân tộc thiểu số
1. Khái niệm, phương pháp tính
Phân theo trình tự học tập và thời gian xác
định có sinh viên tuyển mới, sinh viên đang theo học và sinh viên tốt nghiệp.
- Sinh viên tuyển mới là số sinh viên được
tuyển và thực tế nhập học vào năm đầu tiên của khoá học.
- Sinh viên đang theo học là những người có
tên trong danh sách, đang theo học tại các trường chuyên nghiệp, trường dạy
nghề, trường đại học
- Sinh viên tốt nghiệp là những sinh viên đã
h ọc hết chương trình đào tạo, đã dự thi tốt nghiệp hoặc bảo vệ đề tài và được
cấp bằng tốt nghiệp.
Phân theo loại đào tạo có: Trung cấp chuyên nghiệp/dạy
nghề/cao đẳng/đại học/sau đại học.
2. Cách ghi biểu
- Cột A: Ghi số sinh viên các trường trung
cấp chuyên nghiệp, cao đẳng trong đó lại ghi theo giới tính, dân tộc, tuyển
mới, đang theo học, tốt nghiệp.
- Cột B: Mã sô;
- Cột 1: Ghi tổng số sinh viên tương ứng với
nội dung của cột A;
- Cột 2: Ghi tổng số sinh viên các trường dân
lập;
- Cột 3: Ghi tổng số sinh viên các trường tư
thục.
3. Nguồn số liệu
Khai thác từ hồ sơ hành chính của Sở Giáo dục
và Đào tạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Biểu số 08/BC-BDT: Số
lượng, tỷ lệ các thôn bản vùng dân tộc thiểu số đã có đường giao thông được đầu
tư nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ thôn bản (cấp thôn gồm:thôn/buôn/bản/xóm/làng/phum/sóc)
vùng dân tộc thiểu số có đường giao thông được nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới
được xác định tại thời điểm báo cáo theo công thức.
Tỷ lệ thôn bản vùng
dân tộc thiểu số có đường giao thông được nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới (%)
|
=
|
Số thôn bản có
đường giao thông được nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới tại thời điểm báo cáo
|
x 100
|
Tổng số thôn bản
cùng thời điểm báo cáo
|
2. Cách ghi biểu
- Cột A: Ghi theo danh mục hành chính của địa
phương: huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh, xã/phường/thị trấn;
- Cột B: Mã số;
- Cột 1: Ghi số thôn bản vùng dân tộc thiểu
số.
- Cột 2: Ghi số thôn bản vùng dân tộc thiểu
số đã có đường giao thông được đầu tư nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới.
- Cột 3: Ghi tỷ lệ thôn bản vùng dân tộc
thiểu số đã có đường giao thông được đầu tư nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới.
3. Nguồn số liệu
Khai thác từ ghi chép hồ sơ hành chính của Sở
Giao thông vận tải tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Biểu số 09/BC-BDT: Hộ
nghèo và cận nghèo người dân tộc thiểu số
1. Khái niệm, phương pháp tính
Hộ gia đình người dân tộc thiểu số là hộ dân
cư thỏa mãn ít nhất một trong ba điều kiện sau:
- Chủ hộ là người DTTS;
- Vợ hoặc chồng của chủ hộ là người DTTS;
Xác định dân tộc của hộ như sau:
- Nếu chủ hộ là người dân tộc thiểu số, xác
định dân tộc của hộ là dân tộc của chủ hộ.
- Nếu chủ hộ là người Kinh, xác định dân tộc
của hộ theo dân tộc của vợ hoặc chồng của chủ hộ.
a) Số hộ nghèo và tỷ lệ hộ nghèo người dân
tộc thiểu số
Số hộ nghèo người dân tộc thiểu số là tổng số
hộ gia đình người dân tộc thiểu số có mức thu nhập (hoặc chi tiêu) bình quân
đầu người thấp hơn chuẩn nghèo.
Chuẩn nghèo là mức thu nhập (hoặc chi tiêu)
bình quân đầu người được dùng để xác định người nghèo hoặc hộ nghèo. Những
người hoặc hộ có thu nhập (hoặc chi tiêu) bình quân đầu người thấp hơn chuẩn
nghèo được coi là người nghèo hoặc hộ nghèo.
Chuẩn nghèo bằng chuẩn nghèo lương thực, thực
phẩm cộng với một mức chi tối thiểu cho các mặt hàng phi lương thực - thực
phẩm, gồm: nhà ở, quần áo, đồ dùng gia đình, học tập văn hoá, giải trí, y tế,
đi lại, thông tin liên lạc…
Chuẩn nghèo lương thực, thực phẩm là trị giá
của một rổ hàng hoá lương thực, thực phẩm thiết yếu bảo đảm khẩu phần ăn duy
trì v ới nhiệt lượng tiêu dùng một người một ngày là 2100 Kcal.
Tỷ lệ hộ nghèo người dân tộc thiểu số là số
phần trăm về số hộ gia đình người dân tộc thiểu số có mức thu nhập (hoặc chi
tiêu) bình quân đầu người thấp hơn chuẩn nghèo trong tổng số hộ gia đình người
dân tộc thiểu số được nghiên cứu.
Công thức như sau:
Tỷ lệ hộ nghèo
người dân tộc thiểu số (%)
|
=
|
Số hộ gia đình
người dân tộc thiểu số có thu nhập (chi tiêu) bình quân đầu người thấp hơn
chuẩn nghèo
|
x 100
|
Tổng số hộ gia đình
người dân tộc thiểu số được nghiên cứu
|
b) Tỷ lệ hộ gia đình người dân tộc thiểu số
cận nghèo
Tỷ lệ hộ gia đình người dân tộc thiểu số cận
nghèo là số phần trăm về số hộ gia đình người dân tộc thiểu số có mức thu nhập
(hoặc chi tiêu) bình quân đầu người nằm trong chuẩn cận nghèo quốc gia trong
tổng số hộ gia đình người dân tộc thiểu số được nghiên cứu.
Công thức như sau:
Tỷ lệ hộ gia đình
người dân tộc thiểu số cận nghèo (%)
|
=
|
Số hộ gia đình
người dân tộc thiểu số có thu nhập (hoặc chi tiêu) bình quân đầu người nằm
trong chuẩn cận nghèo quốc gia
|
x 100
|
Tổng số hộ gia đình
người dân tộc thiểu số được nghiên cứu
|
a) Số hộ thoát nghèo
Hộ thoát nghèo là hộ nghèo trong năm trước
năm báo cáo nhưng không còn là hộ nghèo trong năm báo cáo theo chuẩn nghèo cho
một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm) trong đó có năm báo cáo.
2. Cách ghi biểu
- Cột A: Ghi danh sách các dân tộc theo danh mục
các dân tộc Việt Nam và danh sách các tỉnh/ thành phố trực thuộc Trung ương
theo danh mục đơn vị hành chính Việt Nam;
- Cột B: Mã số;
- Cột 1: Ghi tổng số hộ người dân tộc thiểu
số
- Cột 2: Ghi số hộ nghèo người dân tộc thiểu
số;
- Cột 3: Ghi tỷ lệ số hộ nghèo người dân tộc
thiểu số;
- Cột 4: Ghi số hộ cận nghèo người dân tộc
thiểu số;
- Cột 5: Ghi tỷ lệ số hộ cận nghèo người dân
tộc thiểu số.
- Cột 6: Ghi số hộ thoát nghèo người dân tộc
thiểu số
3. Nguồn số liệu
Khai thác từ hồ sơ hành chính của Sở Lao
động, Thương binh và xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Biểu số 10/BC-BDT: Số
lượng và tỷ lệ người dân tộc thiểu số nghiện ma túy
1. Khái niệm, phương pháp tính
Chất ma tuý là chất tự nhiên hoặc chất tổng
hợp (hoá học) khi đưa vào cơ thể người dưới bất cứ hình thức nào sẽ gây ức chế
hoặc kích thích mạnh hệ thần kinh, làm giảm đau hoặc có thể gây ảo giác.
Nghiện ma tuý là tình trạng lệ thuộc vào chất
ma tuý. Người nghiện ma tuý là người thường xuyên sử dụng ma tuý tới mức tình
trạng cơ thể bị phụ thuộc vào các chất gây nghiện như hêrôin, côcain, moocphin,
cần xa, thuốc phiện hoặc dưới bất kỳ dạng nào khác (bạch phiến, thuốc lắc...).
2. Cách ghi biểu
- Cột A: Ghi tổng số, danh sách các dân tộc
theo danh mục các dân tộc Việt Nam;
- Cột B: Mã số;
- Cột 1: Ghi tổng số lượng người dân tộc
thiểu số;
- Cột 2: Ghi số người dân tộc thiểu số là nữ;
- Cột 3: Ghi tổng số lượng người nghiện ma
túy;
- Cột 4: Ghi số người nghiện ma túy là nữ;
- Cột 5: Ghi tỷ lệ người nghiện ma túy;
- Cột 6: Ghi tỷ lệ người nghiện ma túy là nữ.
3. Nguồn số liệu
Khai thác từ ghi chép hồ sơ hành chính của
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Biểu số 11/BC-BDT: Số
người dân tộc thiểu số nhiễm HIV/AIDS
1. Khái niệm, phương pháp tính
Người nhiễm HIV là người được cơ quan y tế
phát hiện bị nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người.
Thống kê người nhiễm AIDS bao gồm những bệnh
nhân AIDS và số người chết do AIDS.
Bệnh nhân AIDS là người bị nhiễm HIV ở giai
đoạn cuối.
Người chết do AIDS là người bị nhiễm HIV, sau
đó chuyển sang bệnh nhân AIDS và chết do căn bệnh này.
Số người nhiễm HIV, bệnh nhân AIDS, số người
chết do AIDS được thống kê trong kỳ báo cáo hoặc cộng dồn từ ca đầu tiên đến ca
cuối của kỳ báo cáo.
2. Cách ghi biểu
- Cột A: Ghi tổng số, danh sách các dân tộc
theo danh mục các dân tộc Việt Nam;
- Cột B: Mã số;
- Cột 1: Ghi số lượng người nhiễm HIV;
- Cột 2: Ghi số người nhiễm HIV là nữ;
- Cột 3: Ghi số lượng người mắc AIDS;
- Cột 4: Ghi số người mắc AIDS là nữ;
- Cột 5: Ghi số lượng người chết do AIDS;
- Cột 6: Ghi số người chết do AIDS.
3. Nguồn số liệu
Khai thác từ ghi chép hồ sơ hành chính của Sở
Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Biểu số 12/BC-BDT: Số
vụ, số cá nhân người dân tộc thiểu số tham gia tàng trữ, vận chuyển, mua bán
trái phép hoặc chiếm đoạt các chất ma túy
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số vụ buôn bán ma túy là số vụ việc mà các cơ
quan chức năng phát hiện và ngăn chặn được các đối tượng tham gia tàng trữ, vận
chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt các chất ma túy (Quy định tại Điều
194, Bộ luật Hình sự) và được lập hồ sơ quản lý.
Số cá nhân buôn bán ma túy là số người tham
gia thực hiện các hành vi như tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt các
chất ma túy bị phát hiện và được lập hồ sơ quản lý.
Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép
hoặc chiếm đoạt chất ma túy (Điều 194, Bộ luật Hình sự) được làm rõ tại các điểm
3.1, 3.2, 3.3, 3.4 của Khoản 3 Mục II Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP ,
ngày 24 tháng 12 năm 2007 của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công An, Tòa
án nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp Hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Chương
XVIII “Các tội phạm về ma túy” của Bộ luật Hình sự năm 1999 như sau:
3.1. “Tàng trữ trái phép chất ma túy” là cất
giữ, cất giấu bất hợp pháp chất ma túy ở bất cứ nơi nào (như trong nhà, ngoài
vườn, chôn dưới đất, để trong vali, cho vào thùng xăng xe, cất dấu trong quần
áo, tư trang mặc trên người hoặc theo người…) mà không nhằm mục đích mua bán,
vận chuyển hay sản xuất trái phép chất ma túy. Thời gian tàng trữ dài hay ngắn
không ảnh hưởng đến việc xác định tội này.
3.2. “Vận chuyển trái phép chất ma túy” là
hành vi chuyển dịch bất hợp pháp chất ma túy từ nơi này đến nơi khác dưới bất
kỳ hình thức nào (có thể bằng các phương tiện khác nhau như ô tô, tàu bay, tàu
thủy…; trên các tuyến đường khác nhau như đường bộ, đường sắt, đường hàng
không, đường thủy, đường bưu điện…; có thể để trong người như cho vào túi áo,
túi quần, nuốt vào trong bụng, để trong hành lý như vali, túi xách v.v…) mà
không nhằm mục đích mua bán, tàng trữ hay sản xuất trái phép chất ma túy khác.
Người giữ hộ, hoặc vận chuyển trái phép chất
ma túy cho người khác, mà biết rõ mục đích mua bán trái phép chất ma túy của
người đó, thì b ị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma
túy với vai trò đồng phạm.
3.3. “Mua bán trái phép chất ma túy” là một
trong các hành vi sau đây:
a) Bán trái phép chất ma túy cho người khác
(không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma túy do đâu mà có) bao gồm cả việc bán hộ
chất ma túy cho người khác để hưởng tiền công hoặc các lợi ích khác;
b) Mua chất ma túy nhằm bán trái phép cho
người khác;
c) Xin chất ma túy nhằm bán trái phép cho
người khác;
d) Dùng chất ma túy nhằm trao đổi thanh toán
trái phép (không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma túy do đâu mà có);
đ) Dùng tài sản không phải là tiền đem trao
đổi, thanh toán… lấy chất ma túy nhằm bán lại trái phép cho người khác;
e) Tàng trữ chất ma túy nhằm bán trái phép
cho người khác;
g) Vận chuyển chất ma túy nhằm bán trái phép
cho người khác.
Người tổ chức, người xúi giục, người giúp sức
cho người thực hiện một trong các hành vi mua bán trái phép chất ma túy được
hướng dẫn từ điểm a đến điểm g tiểu mục 3.3 này đều bị truy cứu trách nhiệm
hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy.
3.4. “Chiếm đoạt chất ma túy” là một trong
các hành vi trộm cắp, lừa đảo, tham ô, lạm dụng tín nhiệm, cưỡng đoạt, cướp,
cướp giật, công nhiên chiếm đoạt chất ma túy của người khác. Trường hợp người
có hành vi chiếm đoạt chất ma túy nhằm mục đích bán lại chất ma túy đó cho
người khác, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh đầy đủ đối với
hành vi đã thực hiện theo Điều 194 Bộ luật Hình sự và chỉ phải chịu một hình
phạt.
2. Cách ghi biểu
- Cột A: Ghi tổng số, danh sách các dân tộc
theo danh mục các dân tộc Việt Nam;
- Cột B: Mã số;
- Cột 1: Ghi số vụ người dân tộc thiểu số
tham gia trao đổi, tàng trữ và mua bán trái phép các chất ma túy;
- Cột 2: Ghi số cá nhân người dân tộc thiểu
số tham gia trao đổi, tàng trữ và mua bán trái phép các chất ma túy;
- Cột 3: Ghi số người dân tộc thiểu số tham
gia trao đổi, tàng trữ và mua bán trái phép các chất ma túy là nữ.
3. Nguồn số liệu
Khai thác từ ghi chép hồ sơ hành chính của
Công an, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
Biểu số 13/BC-BDT: Số
vụ, số người là phụ nữ, trẻ em người dân tộc thiểu số bị mua bán
1. Khái niệm, phương pháp tính
Mua bán người và các hành vi có liên quan đến
mua bán người bao gồm: (a) Chuyển giao người có nhận tiền, tài sản, lợi ích
khác;
(b) Chuyển giao người để bóc lột tình dục,
cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
(c) Tiếp nhận người có trả tiền, tài sản, lợi
ích khác;
(d) Tiếp nhận người để bóc lột tình dục,
cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
(đ) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người để
bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích
vô nhân đạo khác hoặc để thực hiện hành vi quy định tại các điểm (a), (b);
(e) Cưỡng bức người khác thực hiện một trong
các hành vi quy định tại các điểm (a), (b) và (đ);
(f) Môi giới để người khác thực hiện một
trong các hành vi quy định tại các điểm (a), (b), (c), (d) và (đ);
Đối với việc chuyển giao, tiếp nhận người có
nhận và trả tiền, tài sản với tính chất là một khoản thù lao theo quy định của
pháp luật thì không phải là hành vi mua bán người.
Tội mua bán người được quy định trong Bộ Luật
hình sự gồm:
Điều 119. Tội mua bán phụ nữ.
Điều 120. Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm
đoạt trẻ em.
Các nạn nhân sau khi được giải cứu sẽ được hỗ
trợ để tái hòa nhập cộng đồng hoặc được chuyển vào Trung tâm bảo trợ xã hội.
Chỉ tiêu này được tính bằng cách thống kê số
vụ, số cá nhân mua bán phụ nữ hoặc trẻ em đã bị phát hiện và được lập hồ sơ
quản lý.
2. Cách ghi biểu
- Cột A: Ghi tổng số, danh sách các dân tộc
theo danh mục các dân tộc Việt Nam;
- Cột B: Mã số;
- Cột 1: Ghi số vụ phụ nữ, trẻ em người dân
tộc thiểu số bị mua bán;
- Cột 2: Ghi số phụ nữ người dân tộc thiểu số
bị mua bán;
- Cột 3: Ghi số trẻ em người dân tộc thiểu số
bị mua bán.
3. Nguồn số liệu
Khai thác từ ghi chép hồ sơ hành chính của
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Biểu số 14/BC-BDT: Số
vụ, số cá nhân người dân tộc thiểu số buôn lậu
1. Khái niệm, phương pháp tính
Buôn lậu là hành vi buôn bán trái phép qua
biên giới những loại hàng hóa hoặc ngoại tệ, kim khí, đá quý, những vật phẩm có
giá trị lịch sử, văn hóa mà nhà nước cấm xuất khẩu hay nhập khẩu hoặc buôn bán
hàng hoá nói chung qua biên giới mà trốn thuế và trốn sự kiểm tra của hải quan.
Số vụ buôn lậu là số vụ việc thực hiện các
hành vi buôn bán trái phép nêu trên bị phát hiện và được lập hồ sơ quản lý.
Số cá nhân buôn lậu là số người thực hiện các
hành vi buôn bán trái phép nêu trên bị phát hiện và được lập hồ sơ quản lý.
2. Cách ghi biểu
- Cột A: Ghi tổng số, danh sách các dân tộc
theo danh mục các dân tộc Việt Nam;
- Cột B: Mã số;
- Cột 1: Ghi số vụ người dân tộc thiểu số
buôn lậu;
- Cột 2: Ghi số người dân tộc thiểu số tham
gia buôn lậu;
- Cột 3: Ghi số người dân tộc thiểu số tham
gia buôn lậu là nữ.
3. Nguồn số liệu
Khai thác từ ghi chép hồ sơ hành chính của
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Biểu số 15/BC-BDT: Số
vụ ly hôn, số cuộc kết hôn người dân tộc thiểu số
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Số vụ ly hôn người dân tộc thiểu số trong
kỳ nghiên cứu (thường là một năm lịch) là số vụ đã được toà án xử cho các cặp
vợ chồng trong đó có một người là người dân tộc thiểu số được ly hôn theo Luật
Hôn nhân và Gia đình trong kỳ hoặc năm đó. Số vụ ly hôn không tính các trường
hợp ly thân của các cặp vợ chồng người dân tộc thiểu số.
- Số cuộc kết hôn người dân tộc thiểu số là
số cặp nam, nữ trong đó có một người là người dân tộc thiểu số thực tế đã tiến
hành xác lập quan hệ vợ chồng trong kỳ
nghiên cứu (thường là một năm lịch), không
phân biệt cuộc kết hôn đó đã hay chưa đăng ký kết hôn và không phân biệt kết
hôn lần thứ mấy.
Số cuộc kết hôn người dân tộc thiểu số thường
bị chi phối bởi các yếu tố kinh tế, văn hoá, xã hội và nhân khẩu học. Vì vậy,
để đảm bảo ý nghĩa phân tích thống kê, chỉ tiêu này được đo lường thông qua tỷ
suất kết hôn người dân tộc thiểu số theo công thức sau:
MRdt (%)
|
=
|
Số cặp nam, nữ
người dân tộc thiểu số xác lập quan hệ vợ chồng
|
x 100
|
Dân số trung bình
người dân tộc thiểu số
|
Trong đó: MRdt là tỷ suất kết hôn
người dân tộc thiểu số.
2. Cách ghi biểu
- Cột A: Ghi tổng số, danh sách các dân tộc
theo danh mục các dân tộc Việt Nam;
- Cột B: Mã số;
- Cột 1: Ghi số vụ ly hôn người dân tộc thiểu
số;
- Cột 2: Ghi số cuộc kết hôn người dân tộc
thiểu số;
- Cột 3: Ghi số cuộc kết hôn lần đầu của
người dân tộc thiểu số;
- Cột 4: Ghi số cuộc kết hôn lần thứ hai trở
lên của người dân tộc thiểu số.
3. Nguồn số liệu
Khai thác từ ghi chép hồ sơ hành chính: kết
hôn của Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ly hôn của Tòa án
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Biểu số 16/BC-BDT: Số
cặp tảo hôn người dân tộc thiểu số
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên
hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật.
Tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật là
nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên.
2. Cách ghi biểu
- Cột A: Ghi tổng số, danh sách các dân tộc
theo danh mục các dân tộc Việt Nam;
- Cột B: Mã số;
- Cột 1: Ghi số cặp tảo hôn người dân tộc
thiểu số.
3. Nguồn số liệu
Khai thác từ ghi chép hồ sơ hành chính của Sở
Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Điều tra thống kê
Biểu số 17/BC-BDT: Số
lượng đảng viên người dân tộc thiểu số
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số lượng đảng viên người dân tộc thiểu số bao
gồm toàn bộ đảng viên trong các tổ chức, đơn vị, cơ quan, doanh nghiệp,... là
người dân tộc thiểu số.
2. Cách ghi biểu
- Cột A: Ghi danh sách các dân tộc theo danh mục
các dân tộc Việt Nam;
- Cột B: Mã số;
- Cột 1: Ghi số lượng đảng viên người dân tộc
thiểu số;
- Cột 2: Ghi số nữ đảng viên người dân tộc
thiểu số.
3. Nguồn số liệu
Khai thác từ ghi chép hồ sơ hành chính của
Ban tổ chức tỉnh ủy của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Biểu số 18/BC-BDT: Số
lượng đại biểu quốc hội, hội đồng nhân dân các cấp là người dân tộc thiểu số
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số lượng đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân
các cấp người dân tộc thiểu số bao gồm toàn bộ đại biểu là người dân tộc thiểu
số trong quốc hội, hội đồng nhân dân các cấp (Tỉnh/huyện/xã, huyện/quận/thị xã/thành
phố, xã/phường/thị trấn).
2. Cách ghi biểu
- Cột A: Ghi danh sách các dân tộc theo danh mục
các dân tộc Việt Nam;
- Cột B: Mã số;
- Cột 1: Ghi số lượng đại biểu quốc hội người
dân tộc thiểu số;
- Cột 2: Ghi số lượng nữ đại biểu quốc hội
người dân tộc thiểu số;
- Cột 3: Ghi số lượng đại biểu hội đồng nhân
dân người dân tộc thiểu số;
- Cột 4: Ghi số nữ đại biểu hội đồng nhân dân
người dân tộc thiểu số.
3. Nguồn số liệu
Khai thác từ ghi chép hồ sơ hành chính của
Văn phòng đoàn đại biểu của tỉnh, văn phòng ủy ban nhân dân, hội đồng nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Biểu số 19/BC-BDT: Số
lượng cán bộ người dân tộc thiểu số trong các cơ quan hành chính các cấp
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số lượng cán bộ người dân tộc thiểu số trong
các cơ quan hành chính các cấp bao gồm toàn bộ cán bộ là người dân tộc thiểu số
trong cơ quan Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp.
2. Cách ghi biểu
- Cột A: Ghi tổng số, danh sách các dân tộc
theo danh mục các dân tộc Việt Nam;
- Cột B: Mã số;
- Cột 1: Ghi số lượng cán bộ người dân tộc
thiểu số trong các cơ quan hành chính các cấp;
- Cột 2: Ghi số lượng nữ cán bộ người dân tộc
thiểu số trong các cơ quan hành chính các cấp.
3. Nguồn số liệu
Khai thác từ ghi chép hồ sơ hành chính của Sở
Nội vụ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Biểu số 20/BC-BDT: Số
lượng cán bộ người dân tộc thiểu số trong các tổ chức chính trị - xã hội
1. Khái niệm, phương pháp tính
Điều 9 Hiến pháp năm 2013 quy định rõ: Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của
tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá
nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài. Các tổ chức chính trị - xã hội gồm: Mặt trận tổ
quốc Việt Nạm, Công đoàn Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam.
Số lượng cán bộ người dân tộc thiểu số trong
các tổ chức chính trị - xã hội bao gồm toàn bộ cán bộ là người dân tộc thiểu số
trong 06 tổ chức sau: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Hội Liên
hiệp phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu Chiến binh,
Hội Nông dân Việt Nam.
Các cấp bao gồm Trung ương và tỉnh, huyện,
xã.
2. Cách ghi biểu
- Cột A: Ghi tổng số, danh sách các dân tộc
theo danh mục các dân tộc Việt Nam;
- Cột B: Mã số;
- Cột 1: Ghi số lượng cán bộ người dân tộc
thiểu số trong các tổ chức chính trị xã hội;
- Cột 2: Ghi số lượng nữ cán bộ người dân tộc
thiểu số trong các tổ chức chính trị xã hội.
3. Nguồn số liệu
Khai thác từ ghi chép hồ sơ hành chính của
các tổ chức chính trị xã hội của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Biểu số 21/BC-BDT: Số
lượng người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số
1. Khái niệm, phương pháp tính
Người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu
số được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 2 của Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg ngày
18/3/2011 được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 56/2013/QĐ-TTg ngày 07/10/2013
của Thủ tướng Chính phủ như sau:
- Là công dân Việt Nam cư trú hợp pháp, ổn
định ở vùng dân tộc thiểu số;
- Bản thân và gia đình gương mẫu chấp hành
chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước và các quy định của địa
phương nơi cư trú; có nhiều công lao đóng góp xây dựng và bảo vệ thôn, bản,
buôn, làng, phum, sóc, ấp, tổ dân phố và tương đương (gọi chung là thôn), giữ
gìn đoàn kết các dân tộc;
- Là người tiêu biểu , có ảnh hưởng trong
dòng họ, dân tộc, thôn và cộng đồng dân cư nơi cư trú; có mối liên hệ chặt chẽ,
gắn bó với đồng bào dân tộc, hiểu biết về văn hóa truyền thống, phong tục, tập
quán dân tộc; có khả năng quy tụ, tập hợp đồng bào dân tộc thiểu số trong phạm
vi nhất định, được người dân trong cộng đồng tín nhiệm, tin tưởng, nghe và làm
theo;
Theo quy định của Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT
-UBDT-BTC ngày 10/01/2014 của Ủy ban Dân tộc và Bộ Tài chính:
- Người có uy tín được bình chọn, xét công
nhận duy nhất một lần trong năm 2014 theo trình tự, thủ tục sau: Người có uy
tín được Hội nghị liên ngành thôn (Chi ủy, Trưởng thôn, Trưởng ban công tác Mặt
trận và các đoàn thể thôn do Trưởng ban công tác Mặt trận chủ trì) bình chọn,
lập danh sách gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn rà soát, đề nghị Ủy ban
nhân dân huyện xem xét, tổng hợp gửi Ban Dân tộc tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt danh sách người có uy tín..
- Hằng năm (từ năm 2015 trở đi) không tổ chức
bình chọn, xét công nhận lại toàn bộ người có uy tín mà chỉ tiến hành rà soát,
đánh giá để đưa ra khỏi danh sách người uy tín (đối với các trường hợp: người
vi phạm pháp luật; người mất năng lực hành vi dân sự; người có uy tín đã qua
đời; chuyển nơi khác sinh sống hoặc tự nguyện xin rút khỏi danh sách người có
uy tín; các trường hợp vi phạm khác làm mất uy tín, không đảm bảo đủ các tiêu
chí theo quy định đối với người có uy tín ) và bình chọn, xét công nhận bổ sung
người có uy (nếu cần).
2. Cách ghi biểu
- Cột A: Ghi tổng số, danh sách các dân tộc
theo danh mục các dân tộc Việt Nam;
- Cột B: Mã số;
- Cột 1: Ghi số lượng người có uy tín vùng
dân tộc thiểu số;
- Cột 2: Ghi số lượng người có uy tín vùng
dân tộc thiểu số là nữ.
3. Nguồn số liệu
- Khai thác từ hồ sơ hành chính của ủy ban
nhân dân, hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Điều tra thống kê.
Biểu số 22/BC-BDT: Số
công chức thuộc khu vực quản lý nhà nước về công tác dân tộc
1. Khái niệm, phương pháp tính
Khái niệm công chức được quy định tại Khoản
2, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008 như sau:
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển
dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan,
quân nhân chuyên nghi ệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp
công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công
chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương
được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Công chức thuộc khu vực quản lý nhà nước về
công tác dân tộc là những công chức thực thi các quy định của pháp luật liên
quan đến lĩnh vực dân tộc, hoạt động theo chức năng, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ủy ban Dân tộc và Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh, huyện.
2. Cách ghi biểu
- Cột A: Ghi tổng số, danh sách các dân tộc
theo danh mục các dân tộc Việt Nam;
- Cột B: Mã số;
- Cột 1: Ghi số lượng công chức thuộc khu vực
quản lý nhà nước về công tác dân tộc;
- Cột 2: Ghi số lượng nữ công chức thuộc khu
vực quản lý nhà nước về công tác dân tộc;
- Cột 3: Ghi số lượng công chức dưới 30 tuổi
làm việc thuộc khu vực quản lý nhà nước về công tác dân tộc;
- Cột 4: Ghi số lượng công chức từ 30 đến 49
tuổi làm việc thuộc khu vực quản lý nhà nước về công tác dân tộc;
- Cột 5: Ghi số lượng công chức từ 50 đến 60
tuổi làm việc thuộc khu vực quản lý nhà nước về công tác dân tộc;
- Cột 6: Ghi số lượng công chức trình độ cao
đẳng làm việc thuộc khu vực quản lý nhà nước về công tác dân tộc;
- Cột 7: Ghi số lượng công chức trình độ đại
học làm việc thuộc khu vực quản lý
nhà nước về công tác dân tộc;
- Cột 8: Ghi số lượng công chức trình độ trên
đại học làm việc thuộc khu vực quản lý nhà nước về công tác dân tộc;
- Cột 9: Ghi số lượng công chức trình độ khác
làm việc thuộc khu vực quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
- Cột 10: Ghi số lượng công chức thuộc khu
vực quản lý nhà nước về công tác dân tộc cấp tỉnh;
- Cột 11: Ghi số lượng nữ công chức thuộc khu
vực quản lý nhà nước về công tác dân tộc cấp tỉnh;
- Cột 12: Ghi số lượng công chức thuộc khu
vực quản lý nhà nước về công tác dân tộc cấp huyện;
- Cột 13: Ghi số lượng nữ công chức thuộc khu
vực quản lý nhà nước về công tác dân tộc cấp huyện;
3. Cách ghi biểu
Khai thác từ ghi chép hồ sơ hành chính của Sở
Nội vụ, Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh
Biểu số 23/BC-BDT: Số
công chức thuộc khu vực quản lý nhà nước về công tác dân tộc được đào tạo, bồi
dưỡng về lý luận chính trị, quản lý nhà nước và đào tạo khác
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số công chức thuộc khu vực quản lý nhà nước
về công tác dân tộc được đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, quản lý nhà
nước và đào tạo khác là những công chức được cử tham dự các khóa hoặc được cấp
chứng chỉ trong các chương trình đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, quản
lý nhà nước và các đào tạo khác trong năm báo cáo.
2. Cách ghi biểu
- Cột A: Ghi tổng số, chia theo độ tuổi,
trình độ và danh sách các dân tộc theo danh mục các dân tộc Việt Nam;
- Cột B: Mã số;
- Cột 1: Ghi số người được đào tạo;
- Cột 2: Ghi số lượng nữ được đào tạo;
3. Nguồn số liệu
- Khai thác từ hồ sơ ghi chép hành chính của
Sở Nội vụ, Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh.
Biểu số 24/BC-BDT:
Chi cho các chương trình mục tiêu về công tác dân tộc
1. Khái niệm, phương pháp tính
Chi cho các chương trình mục tiêu về công tác
dân tộc là những khoản chi từ ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương và
nguồn kinh phí tài trợ, hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước phục
vụ cho công tác dân tộc.
Các chương trình, mục tiêu về công tác dân
tộc được quy định trong chương trình hành động thực hiện chiến lược công tác
dân tộc đến năm 2020 của Ủy ban dân tộc, bao gồm các nội dung sau:
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật trong lĩnh
vực công tác dân tộc và hỗ trợ pháp lý cho đồng bào Dân tộc;
- Giáo dục đào tạo, dạy nghề, phát triển
nguồn nhân lực;
- Phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội;
- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội;
- Tuyên truyền, thông tin truyền thông;
- Củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở; xây
dựng, phát triển đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số; đảm bảo quốc phòng, an
ninh, trật tự an toàn xã hội;
- Y tế, chăm sóc sức khỏe;
- Văn hóa;
- Thương mại, du lịch;
- Khoa học và công nghệ;
- Một số đề án, chính sách đặc thù.
Số kinh phí chi cho các chương trình mục tiêu
về công tác dân tộc được tính từ 1/01 đến 31/12 của năm báo cáo và được cấp qua
Ủy ban Dân tộ c.
2. Cách ghi biểu
- Cột A: Ghi tổng chi, nội dung chi;
- Cột B: Mã số;
- Cột 1: Ghi giá trị các khoản chi tương ứng
với cột A.
3. Nguồn số liệu
Khai thác từ ghi chép hồ sơ hành chính của Sở
Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Biểu số 25/BC-BDT: Số
các chính sách dành cho các dân tộc thiểu số phân theo thời kỳ
1. Khái niệm, phương pháp tính
Chính sách dành cho các dân tộc là một hệ
thống chính sách tác động vào các quan hệ tộc người, vào vùng dân tộc và miền
núi nhằm thúc đẩy sự phát triển toàn diện về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội và an ninh quốc phòng ở các vùng này.
Chính sách dân tộc trong thời kỳ đổi mới của
Đảng và Nhà nước ta tập trung vào các nội dung cơ bản sau đây:
- Chính sách về phát triển kinh tế vùng các
dân tộc thiểu số;
- Chính sách xã hội tập trung vào các vấn đề
giáo dục, văn hóa, y tế...;
- Chính sách liên quan đến quốc phòng - an
ninh
- Chính sách đối với một số dân tộc cụ thể
Số các chính sách dành cho các dân tộc thiểu
số phân theo thời kỳ gồm:
- Thống kê số lượng chính sách, văn bản ký
mới trong năm;
- Thống kê tổng số chính sách dành cho các
dân tộc đã ký từ năm 1945 đến nay;
- Rà soát, thống kê các văn bản còn hiệu lực
cho đến thời điểm báo cáo.
2. Cách ghi biểu
- Cột A: Ghi tổng số, theo lĩnh vực;
- Cộ t B: Mã số;
- Cột 1: Ghi tổng số chính sách.
3. Nguồn số liệu
Khai thác từ các nghị quyết, quyết định của
chính phủ, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về công tác
dân tộc.
Biểu số 26/BC-BDT: Số
các chương trình, dự án dành cho các dân tộc thiểu số
1. Khái niệm, phương pháp tính
Các chương trình, dự án dành cho các dân tộc
thiểu số là các chương trình, dự án đã được phê duyệt và đang triển khai thực
hiện trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chủ yếu tập trung vào
các lĩnh vực như:
- Giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa...;
- Hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo
- Phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt
khó khăn vùng dân tộc thiểu số
- Chương trình, dự án đối với các dân tộc đặc
biệt
Số liệu về các chương trình, dự án được thực
hiện trong năm báo cáo (tính từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm báo cáo).
2. Cách ghi biểu
- Cột A: Ghi tổng số, theo lĩnh vực;
- Cột B: Mã số;
- Cột 1: Ghi tổng số chương trình, dự án.
3. Nguồn số liệu
Khai thác từ các nghị quyết, quyết định của
chính phủ, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Biểu số 27/BC-BDT:
Tổng số ngân sách nhà nước thực chi cho các chương trình, dự án dành cho đồng
bào các dân tộc
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tổng ngân sách nhà nước thực chi là toàn bộ
các khoản chi của Nhà nước được thực hiện trong một thời kỳ để thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của mình, cụ thể là đầu tư cho các chương trình, dự án,
chính sách dành cho đồng bào dân tộc thiểu số tại địa phương.
Điều 37 và Điều 38 Luật Ngân sách số 83/2015/QH13
quy định về nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương, chi ngân sách
cho các chương trình, dự án, chính sách dành cho đồng bào dân tộc thiểu số phân
theo nguồn thu gồm: ngân sách địa phương, bổ sung cân đối ngân sách Trung ương,
nguồn ODA và viện trợ không hoàn lại; phân theo nhiệm vụ chi gồm chi đầu tư
phát triển và chi sự nghiệp.
2. Cách ghi biểu
- Cột A: Ghi tổng số, theo lĩnh vực;
- Cột B: Mã số;
- Cột 1 , 2: Ghi giá trị của các nội dung
tương ứng tại cột A theo nhiệm vụ chi.
- Cột 3, 4, 5, 6, 7, 8: Ghi giá trị của nội
dung tương ứng với nguồn hình thành ngân sách và nhiệm vụ chi.
3. Nguồn số liệu
Khai thác từ ghi chép hồ sơ hành chính của Sở
Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Biểu số 28/BC-BDT: Số
vụ khiếu nại và kết quả giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực quản lý nhà nước về
công tác dân tộc
1. Khái niệm, phương pháp tính:
- Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ
chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành
chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan
hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho
rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp
của mình (Khoản 1, Điều 2 Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13, ngày 11/11/2011).
2. Cách ghi biểu
- Cột 1: Ghi tổng số đơn khiếu nại trong năm
- Các cột từ 2 đến 37: Ghi kết quả tương ứng
với tổng số tại cột 1.
3. Nguồn số liệu
Khai thác từ hồ sơ hành chính của Ban Dân
tộc, Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh.
Biểu số 29/BC-BDT: Số
đơn tố cáo và kết quả giải quyết tố cáo trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công
tác dân tộc
1. Khái niệm, phương pháp tính:
- Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật
này quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi
phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe
dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân,
cơ quan, tổ chức (Khoản 1, Điều 2 Luật Tố cáo số 03/2011/QH13, ngày 11/11/2011).
2. Cách ghi biểu
- Cột 1: Ghi tổng số đơn tố cáo trong năm
- Các cột từ 2 đến 32: Ghi kết quả tương ứng
với tổng số tại cột 1.
3. Nguồn số liệu
Khai thác từ hồ sơ hành chính của Ban Dân
tộc, Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh.
Biểu số 30/BC-BDT: Số
cuộc thanh tra trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác dân tộc
1. Khái niệm, phương pháp tính
Thanh tra trong lĩnh v ực quản lý nhà nước về
công tác dân tộc là việc thực hiện chức năng thanh tra hành chính và thanh tra
chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc theo
quy định của pháp luật. Trong đó:
- Thanh tra hành chính đối với tổ chức, cá
nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Trưởng ban Ban Dân tộc trong việc chấp
hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao.
- Thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ
chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực công tác dân tộc thuộc thẩm quyền quản
lý của Ban Dân tộc tỉnh, trong việc thực hiện các quy định về chính sách dân
tộc của Nhà nước đối với đầu tư và phát triển kinh tế - xã hội, văn hoá, y tế,
giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ.
2. Cách ghi biểu
- Cột A: Ghi số thứ tự;
- Cột B: Mã số;
- Cột 1: Ghi số cuộc thanh tra.
- Cột 2 đến 17: Ghi số liệu tương ứng với số
cuộc thanh tra tại cột 1
3. Nguồn số liệu
Khai thác từ ghi chép hồ sơ hành chính của
Ban Dân tộc, Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh