BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NGM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2015/TT-BNV
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 03 năm 2015
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH CHỨC DANH, MÃ SỐ NGẠCH VÀ TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ CHUYÊN MÔN CÁC NGẠCH CÔNG
CHỨC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Nghị định
số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định
số 58/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định
số 10/CP ngày 23 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ và
quyền hạn của Quản lý thị trường; Nghị định số
27/2008/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2008 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 10/CP ngày 23 tháng 01 năm
1995 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Bộ Công Thương tại văn bản số 10945/BCT-TCCB ngày 04 tháng 11 năm 2014 về
việc ban hành chức danh, mã số ngạch và
tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch
công chức quản lý thị trường;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công chức - Viên chức;
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định
chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức
quản lý thị trường.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chức danh, mã số ngạch và
tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức quản lý thị trường.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với công chức chuyên ngành
quản lý thị trường làm việc tại Cục Quản lý thị trường, Bộ Công Thương và Chi cục
Quản lý thị trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 3. Các chức danh và mã số
ngạch công chức quản lý thị trường, bao gồm:
1. Kiểm soát viên chính thị trường
|
Mã số ngạch: 21.188;
|
2. Kiểm soát viên thị trường
|
Mã số ngạch: 21.189;
|
3. Kiểm soát viên trung cấp thị trường
|
Mã số ngạch: 21.190.
|
Điều 4. Tiêu chuẩn chung về phẩm
chất
Thực hiện theo quy định tại Điều 4
Thông tư số 11/2014/TT-BNV ngày 09 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
quy định chức danh, mã số và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức
chuyên ngành hành chính và thực hiện theo các quy định của pháp luật khác liên
quan đến chuyên ngành quản lý thị trường.
Chương II
CHỨC TRÁCH, NHIỆM VỤ VÀ
TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ CHUYÊN MÔN CÁC NGẠCH CÔNG CHỨC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
Điều 5. Ngạch kiểm soát viên
chính thị trường (mã số ngạch 21.188)
1. Chức trách
Là công chức có chuyên môn nghiệp vụ cao trong lĩnh
vực quản lý thị trường, thực hiện công tác lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động kiểm
tra, kiểm soát thị trường tại Cục Quản lý thị trường, Chi cục Quản lý thị trường
và Đội quản lý thị trường hoặc trực tiếp kiểm tra, kiểm soát thị trường đối với
những vụ việc có quy mô lớn, tính chất phức tạp liên quan đến nhiều ngành, lĩnh
vực và địa phương thuộc thẩm quyền của Cục Quản lý thị trường, Chi cục Quản lý
thị trường và Đội quản lý thị trường.
2. Nhiệm vụ
a) Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược, chế độ, chính
sách; xây dựng, hoàn thiện thể chế, cơ chế quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực quản
lý thị trường trong phạm vi toàn quốc hoặc cấp tỉnh;
b) Chủ trì nghiên cứu, xây dựng quy định, quy chế
quản lý nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực quản lý thị trường;
c) Tổ chức hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện chế độ, chính sách, chuyên môn nghiệp vụ; đề xuất các biện pháp để nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của ngành, lĩnh vực quản lý thị trường
hoặc ở cơ quan từ cấp huyện trở lên;
d) Chủ trì hoặc tham gia tổ chức triển khai thực hiện
các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ về quản lý thị trường; xây dựng báo cáo, thống
kê, quản lý hồ sơ lưu trữ, thực hiện quy trình nghiệp vụ; tổng hợp, đánh giá,
hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý của ngành;
đ) Chủ trì nghiên cứu những đề tài, đề án về quản
lý nghiệp vụ, cải tiến nội dung và nâng cao hiệu quả phương pháp quản lý;
e) Trực tiếp thực thi công vụ và các nhiệm vụ khác
được cấp trên giao.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm được đường lối, chủ trương của Đảng và pháp
luật của Nhà nước; hệ thống chính trị, hệ thống tổ chức các cơ quan nhà nước,
chế độ công vụ công chức và các kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ thuộc
ngành, lĩnh vực quản lý thị trường;
b) Chủ trì, tổ chức xây dựng hoàn thiện thể chế; chủ
trì xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện; xây dựng các đề
án, dự án, chương trình công tác; đánh giá tác động về kinh tế, xã hội đối với
các chính sách chuẩn bị ban hành;
c) Thành thạo kỹ năng soạn thảo văn bản hành chính
theo đúng thể thức, quy trình, thủ tục và thẩm quyền; trình bày và bảo vệ được
các ý kiến, nội dung đề xuất; giải quyết tốt các nhiệm vụ được giao theo dõi,
quản lý;
d) Tổ chức hướng dẫn, thực hiện chế độ, chính sách,
các quy định về quản lý nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực quản lý thị trường; thực
hiện đề xuất các biện pháp kiểm tra, đánh giá;
đ) Tổ chức phối hợp, tổ chức kiểm tra, tổng kết thực
thi chính sách theo ngành, lĩnh vực quản lý thị trường;
e) Nắm vững được tình hình và xu thế phát triển
ngành, lĩnh vực quản lý thị trường trong nước và thế giới; tổ chức nghiên cứu
phục vụ quản lý và xử lý thông tin quản lý;
g) Đối với công chức dự thi nâng ngạch kiểm soát
viên chính thị trường thì phải là người đã chủ trì xây dựng ít nhất 01 (một)
văn bản quy phạm pháp luật hoặc chủ trì nghiên cứu, xây dựng ít nhất 01 (một) đề
tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ, ngành hoặc cấp tỉnh,
cấp huyện được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu và đánh giá đạt yêu cầu;
h) Có kinh nghiệm trong lĩnh vực hành chính, công vụ
về quản lý thị trường hoặc trong hoạt động lãnh đạo quản lý. Công chức dự thi
nâng ngạch kiểm soát viên chính thị trường phải có thời gian giữ ngạch kiểm
soát viên thị trường hoặc ngạch tương đương từ 5 năm (60 tháng) trở lên, trong
đó thời gian giữ ngạch kiểm soát viên thị trường tối thiểu là 3 năm (36 tháng).
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên
ngành đào tạo phù hợp với ngành, lĩnh vực công tác;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước
ngạch kiểm soát viên chính thị trường;
c) Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương
bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số
01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
d) Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ
năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản
theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
Điều 6. Kiểm soát viên thị trường
(mã số ngạch 21.189)
1. Chức trách
Là công chức thực thi các hoạt động chuyên môn nghiệp
vụ cơ bản trong lĩnh vực quản lý thị trường, giúp lãnh đạo, quản lý của Cục Quản
lý thị trường, Chi cục Quản lý thị trường hoặc đội quản lý thị trường để tham
mưu hoặc trực tiếp kiểm tra, kiểm soát thị trường và xử lý vi phạm hành chính theo
quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ
a) Xây dựng kế hoạch, quy hoạch, các quy định cụ thể
để triển khai nhiệm vụ quản lý thuộc ngành, lĩnh vực quản lý thị trường; tham
gia xây dựng cơ chế, các quyết định cụ thể của từng nội dung quản lý theo quy định
của pháp luật, phù hợp với tình hình thực
tế;
b) Nghiên cứu giải quyết theo thẩm quyền hoặc tham
mưu trình cấp có thẩm quyền quyết định xử lý các vấn đề cụ thể; phối hợp với
các đồng nghiệp thực hiện các biện pháp nghiệp vụ, phát hiện, kiểm tra và xử lý
các vi phạm hành chính theo thẩm quyền; kiến nghị với cấp có thẩm quyền các biện
pháp hành chính để phòng ngừa, ngăn chặn vi phạm; chịu trách nhiệm cá nhân về
các quyết định xử lý và kiến nghị của mình;
c) Theo dõi, tổng hợp, báo cáo kịp thời việc thực
hiện kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm theo quy định;
d) Nghiên cứu, xây dựng và kiến nghị sửa đổi, bổ
sung cơ chế, chính sách, pháp luật và các biện pháp hành chính nhằm tăng cường
quản lý nhà nước, đảm bảo việc tuân thủ theo pháp luật và nâng cao hiệu quả
công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm được đường lối, chủ trương chính sách chung;
nắm vững phương hướng, chủ trương, chính sách về quản lý thị trường và các lĩnh
vực liên quan;
b) Nắm vững các kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ,
kỹ thuật của quản lý thị trường và lĩnh vực liên quan;
c) Nắm vững các mục tiêu, đối tượng quản lý, các hệ
thống nguyên tắc, cơ chế quản lý thị trường và những hệ thống có liên quan;
d) Biết xây dựng phương án, kế hoạch, các thể loại
văn bản hành chính, thông thạo ghi chép ấn chỉ quản lý thị trường và thủ tục
hành chính nhà nước;
đ) Am hiểu thực tiễn sản xuất, kinh doanh, đời sống
xung quanh trên địa bàn được phân công và xu thế phát triển công tác quản lý thị
trường trong nước;
e) Có khả năng tổng hợp, hướng dẫn, triển khai công
tác kiểm tra kiểm soát thị trường, tổ chức phối
hợp với các đơn vị, cá nhân có liên quan và khả năng tổ chức làm việc độc
lập;
g) Công chức dự thi nâng ngạch kiểm soát viên thị
trường phải có thời gian giữ ngạch kiểm soát viên trung cấp thị trường hoặc
tương đương tối thiểu 3 năm (36 tháng).
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên
ngành đào tạo phù hợp với ngành, lĩnh vực công tác;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước
ngạch kiểm soát viên thị trường;
c) Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương
bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số
01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
d) Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ
năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản
theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
Điều 7. Kiểm soát viên trung cấp
thị trường (mã số ngạch 21.190)
1. Chức trách
Là công chức chuyên môn nghiệp vụ của ngành Quản lý
thị trường, có trách nhiệm giúp việc lãnh đạo quản lý hoặc hỗ trợ, phục vụ cho
công chức quản lý thị trường ở ngạch cao hơn và thực hiện một số nhiệm vụ kiểm
tra, kiểm soát thị trường theo sự phân công, chỉ đạo của cấp trên trực tiếp.
2. Nhiệm vụ
a) Tham gia, hỗ trợ, phục vụ cho việc triển khai
các hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường trên lĩnh vực hoặc địa bàn được
phân công;
b) Thực hiện việc kiểm tra hoặc hỗ trợ, giúp việc
cho người có thẩm quyền kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành pháp luật theo quy định
đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh dịch vụ thương mại trên địa
bàn được phân công;
c) Tham gia giúp việc cho người có thẩm quyền kiểm
tra, tìm kiếm tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đảm bảo tuân thủ quy
trình nghiệp vụ để phát hiện vi phạm và báo cáo cấp thẩm quyền xử lý theo quy định;
d) Tham gia, thực hiện việc ghi chép ấn chỉ, thiết
lập hồ sơ vụ việc vi phạm, thống kê, tổng hợp tình hình, số liệu theo chỉ đạo của
cấp trên phục vụ công tác kiểm tra, xử lý vi phạm;
đ) Bảo quản tang vật, phương tiện bắt giữ, lưu giữ
hồ sơ vụ việc và chuyển giao tài liệu, hồ sơ vụ việc theo quy định;
e) Phát hiện, đề xuất các giải pháp để kịp thời điều
chỉnh những thiếu sót trong quá trình thực thi công vụ; chịu sự chỉ đạo về nghiệp
vụ của công chức ngạch trên.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm được các nguyên tắc, chế độ, thể lệ, thủ tục
liên quan đến lĩnh vực kiểm tra, kiểm
soát quản lý thị trường, chủ trương của lãnh đạo trực tiếp;
b) Nắm chức các nguyên tắc, trình tự, thủ tục nghiệp
vụ của Đội Quản lý thị trường, Chi cục Quản lý thị trường và thẩm quyền quy định
cho kiểm soát viên thị trường, Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Chi cục trưởng
Chi cục Quản lý thị trường;
c) Hiểu được những kiến thức về quy trình, nghiệp vụ,
trình tự, thủ tục kiểm tra, kiểm soát thị trường và pháp luật xử lý vi phạm
hành chính; biết phân tích, tổng hợp và đề xuất các biện pháp quản lý hoặc xử
lý các vụ việc vi phạm trong phạm vi được phân công;
d) Dự thảo được các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ và
tham gia triển khai theo đúng chỉ đạo của cấp trên.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp Trung cấp dạy nghề, trung học
chuyên nghiệp, cao đẳng với chuyên ngành đào tạo phù hợp với ngành, lĩnh vực
công tác;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước
ngạch kiểm soát viên trung cấp thị trường;
c) Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương
bậc 1 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số
01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
d) Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ
năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản
theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Quy định chuyển tiếp về
ngạch nhân viên kiểm soát thị trường
1. Các Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
không tuyển dụng công chức ngạch nhân viên kiểm soát thị trường kể từ ngày
Thông tư có hiệu lực.
2. Công chức giữ ngạch nhân viên kiểm soát thị trường
trước đây được thực hiện các chế độ, chính sách như hiện nay trong thời hạn 05
năm kể từ ngày Thông tư có hiệu lực. Đối với công chức quản lý thị trường hiện
đang giữ ngạch nhân viên kiểm soát thị trường tính đến ngày Thông tư có hiệu lực
có tuổi đời dưới 55 tuổi đối với nam và dưới 50 tuổi đối với nữ, cơ quan sử dụng
công chức phải bố trí cho công chức học tập nâng cao trình độ để đủ tiêu chuẩn
của ngạch công chức quản lý thị trường cao hơn; nếu công chức đáp ứng đủ tiêu
chuẩn, điều kiện ở ngạch kiểm soát viên trung cấp thị trường thì cơ quan sử dụng
công chức báo cáo cơ quan quản lý công chức để xem xét, quyết định bổ nhiệm vào
ngạch kiểm soát viên trung cấp thị trường; nếu công chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn,
điều kiện ở ngạch kiểm soát viên thị trường thì cơ quan sử dụng công chức báo
cáo cơ quan quản lý công chức xem xét để công chức được dự thi nâng lên ngạch
kiểm soát viên thị trường theo quy định. Trường hợp công chức được cử đi học tập
nâng cao trình độ mà không tham gia học tập hoặc kết quả học tập không đạt yêu
cầu thì cơ quan sử dụng công chức báo cáo cơ quan quản lý công chức xem xét bố
trí lại công tác hoặc thực hiện tinh giản biên chế.
3. Công chức quản lý thị trường hiện đang giữ ngạch
nhân viên kiểm soát thị trường tính đến ngày Thông tư có hiệu lực có tuổi đời từ
đủ 55 tuổi trở lên đối với nam và từ đủ 50 tuổi trở lên đối với nữ khi không có
nhu cầu hoặc không được cử đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn được bảo lưu
chế độ, chính sách của ngạch nhân viên kiểm soát thị trường cho đến tuổi nghỉ
hưu.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
Chức danh, mã số ngạch, tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch
công chức quản lý thị trường là căn cứ để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và
quản lý đội ngũ công chức chuyên ngành quản lý thị trường.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 5 năm 2015.
2. Bãi bỏ các quy định sau:
a) Quy định tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch kiểm
soát viên trung cấp thị trường, kiểm soát viên thị trường, kiểm soát viên chính
thị trường, kiểm soát viên cao cấp thị trường quy định tại Quyết định 587
TM/TCCB ngày 12 tháng 7 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc ban hành
tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thương mại;
b) Điều 1 Quyết định số 77/2004/QĐ-BNV ngày 03 tháng 11 năm 2004 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành mã số các ngạch công chức chuyên ngành quản
lý thị trường và một số ngạch viên chức ngành văn hóa - thông tin;
c) Quyết định số 64/2005/QĐ-BNV ngày 29 tháng 6 năm
2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành bổ
sung chức danh và mã số ngạch nhân viên kiểm
soát thị trường.
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thực hiện Thông
tư này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các tổ
chức, cá nhân phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của TW Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Bộ Nội vụ: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các Vụ, Cục, tổ chức thuộc Bộ;
- Trang thông tin điện tử Bộ Nội vụ;
- Lưu: VT, Vụ CCVC (20 bản).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Anh Tuấn
|