THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT
SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG PHẠM VI CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6
năm 2022;
Căn
cứ Nghị định số 79/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng
10 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Văn phòng Chính phủ;
Căn
cứ Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua,
khen thưởng;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;
Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ ban hành Thông tư quy định chi tiết một số
điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Chính phủ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định chi tiết thi hành khoản 4 Điều 24; khoản 3 Điều 26; khoản 3 Điều 27; khoản 3 Điều 28; khoản 6 Điều 74; khoản 2 Điều
75; khoản 6 Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Thông tư này áp dụng đối với tập thể, cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động các Vụ, Cục, đơn vị, đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc Văn phòng Chính phủ.
Điều 2. Tiêu chuẩn, điều kiện xét tặng danh hiệu “Lao động
tiên tiến”
Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng hằng
năm cho toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động các Vụ, Cục, đơn
vị, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Văn phòng Chính phủ đạt các tiêu chuẩn
theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng năm
2022 và có thời gian công tác trong năm từ đủ 09 tháng trở lên.
Điều 3. Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Cờ thi
đua của Văn phòng Chính phủ”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Văn phòng Chính phủ”
được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều 26 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Văn
phòng Chính phủ” là các tập thể dẫn đầu phong trào thi đua của khối thi đua do
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ tổ chức, bao gồm:
a) Các Vụ, Cục;
b) Cổng Thông tin điện tử Chính phủ, Trung tâm Hội
nghị Quốc gia, Trung tâm Hội nghị 37 Hùng Vương, Nhà khách La Thành, Hội trường
Thống Nhất.
Điều 4. Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể
lao động xuất sắc”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng
hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản
1 Điều 27 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động
xuất sắc” bao gồm:
a) Các Vụ, Cục;
b) Cổng Thông tin điện tử Chính phủ, Trung tâm Hội
nghị Quốc gia, Trung tâm Hội nghị 37 Hùng Vương, Nhà khách La Thành, Hội trường
Thống Nhất;
c) Văn phòng Ban cán sự đảng Chính phủ, Văn phòng Đảng
ủy, Văn phòng Công đoàn, Đoàn Thanh niên;
d) Các Phòng, Ban và tương đương trực thuộc các đơn
vị quy định tại điểm a và điểm b, khoản 2 Điều này.
Điều 5. Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể
lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét
tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản
1 Điều 28 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động
tiên tiến” là tập thể bao gồm:
a) Các Vụ, Cục;
b) Cổng Thông tin điện tử Chính phủ, Trung tâm Hội
nghị Quốc gia, Trung tâm Hội nghị 37 Hùng Vương, Nhà khách La Thành, Hội trường
Thống Nhất;
c) Văn phòng Ban cán sự Đảng Chính phủ, Văn phòng Đảng
ủy, Văn phòng Công đoàn, Đoàn Thanh niên;
d) Các Phòng, Ban và tương đương trực thuộc các đơn
vị quy định tại điểm a và điểm b, khoản 2 Điều này.
Điều 6. Tiêu chuẩn xét tặng hoặc truy tặng “Bằng khen của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ”
Bằng khen của Bộ trưởng, Chủ nhiệm để tặng hoặc
truy tặng cho tập thể và cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng
năm 2022.
Điều 7. Tiêu chuẩn xét tặng “Giấy khen”
1. Tổng Giám đốc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ
và Trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Văn phòng Chính phủ tặng Giấy
khen cho cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, giữ gìn đoàn kết nội bộ;
gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội
quy, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị; tích cực tham gia các phong trào thi
đua do cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện và phát động;
c) Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ;
d) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất đóng góp
vào sự phát triển chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Tổng Giám đốc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ
và Trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Văn phòng Chính phủ tặng Giấy
khen cho tập thể thuộc thẩm quyền quản lý đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
b) Nội bộ đoàn kết, không có đơn thư khiếu nại, tố
cáo; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua;
c) Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập
thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
d) Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với các
thành viên trong tập thể.
Điều 8. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng thực hiện theo Điều 84 của Luật Thi đua, khen
thưởng, gồm: Báo cáo thành tích, Biên bản họp bình, xét khen thưởng (01 bộ
bản chính) và các văn bản điện tử của hồ sơ khen thưởng, trừ văn bản có nội
dung bí mật nhà nước.
2. Đối với cá nhân chuyển công tác về Văn phòng
Chính phủ trong năm xét khen thưởng, cơ quan đề xuất bình xét khen thưởng cho
cá nhân đó có trách nhiệm xin ý kiến nhận xét của cơ quan nơi công tác trước
khi chuyển công tác nếu cá nhân có thời gian công tác ở cơ quan đó từ 06 tháng
trở lên.
3. Trường hợp cá nhân được biệt phái đến làm việc tại
Văn phòng Chính phủ thì việc bình xét khen thưởng do cơ quan, đơn vị cử biệt
phái thực hiện. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm cho ý kiến nhận xét về việc
chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nội
quy, quy chế của cơ quan, đơn vị và thực hiện các nhiệm vụ được giao trong thời
gian sử dụng cán bộ biệt phái.
Điều 9. Trách nhiệm của các tập thể và cá nhân trong công
tác thi đua, khen thưởng
1. Trưởng các Vụ, Cục, đơn vị, đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Văn phòng Chính phủ trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu
trách nhiệm về công tác thi đua, khen thưởng; phát hiện tập thể, cá nhân có
thành tích tiêu biểu, xuất sắc để đề nghị khen thưởng theo thẩm quyền; đề nghị
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền
khen thưởng; nhân rộng điển hình tiên tiến; đánh giá thành tích của tập thể, cá
nhân và chịu trách nhiệm về việc đề nghị khen thưởng.
2. Trách nhiệm của các tập thể và cá nhân có liên
quan:
a) Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật,
của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc kê
khai báo cáo thành tích, lập hồ sơ đề nghị khen thưởng; có trách nhiệm bảo quản,
lưu giữ các hiện vật khen thưởng.
3. Cổng Thông tin điện tử Chính phủ có trách nhiệm
tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và của Văn
phòng Chính phủ về công tác thi đua, khen thưởng; thường xuyên đăng tải khẩu hiệu,
nội dung thi đua; phổ biến, nêu gương các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc,
các gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt trong các phong trào thi
đua; tuyên truyền, phản ánh kết quả đạt được của phong trào thi đua và công tác
khen thưởng; kịp thời phản ánh, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về
thi đua, khen thưởng.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
ban hành.
2. Quyết định số 1010/QĐ-VPCP ngày 11 tháng 11 năm
2014 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hết hiệu lực từ ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn
chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các
văn bản mới ban hành.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
Vụ Tổ chức cán bộ, Trưởng các Vụ, Cục, đơn vị, đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc Văn phòng Chính phủ; các cơ quan, tổ chức, đơn
vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng (để b/c);
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý, Thư ký TTg,
các PTTg, các Vụ, Cục, Cổng TTĐT, Công báo,
các đơn vị sự nghiệp công lập;
- Lưu: VT, TCCB (2). NTL
|
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
Trần Văn Sơn
|