BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2018/TT-BNV
|
Hà Nội, ngày 08 tháng 01 năm 2018
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 101/2017/NĐ-CP NGÀY 01 THÁNG 9 NĂM 2017 CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày
03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01
tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức,
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017
của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện điểm d khoản 3 Điều 26; khoản 4 Điều 34 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP
ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
2. Thông tư này hướng dẫn thực hiện bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành bắt buộc hàng năm; in, cấp, quản lý và sử
dụng chứng chỉ bồi dưỡng; tổ chức bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở nước
ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Cán bộ trong các cơ quan nhà nước.
2. Công chức trong các cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; ở tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương; ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương; công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự
nghiệp công lập; công chức xã, phường, thị trấn.
3. Viên chức trong
đơn vị sự nghiệp công lập.
Chương II
THỰC
HIỆN BỒI DƯỠNG VÀ CHỨNG CHỈ BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 3. Thực hiện bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành bắt buộc hàng năm
1. Những chương trình, khóa bồi dưỡng,
tập huấn sau đây được tính vào việc thực hiện hình thức bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng chuyên ngành bắt buộc tối thiểu hàng năm của cán bộ, công chức, viên chức:
a) Các chương trình bồi dưỡng theo quy
định tại Điều 17 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9
năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
b) Các khóa tập huấn, bồi dưỡng, cập
nhật kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ;
c) Các khóa bồi dưỡng ở nước ngoài.
2. Thời gian tham gia các khóa bồi dưỡng,
tập huấn quy định tại khoản 1 Điều này được cộng dồn để tính thời gian thực hiện
bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành bắt buộc hàng năm.
Ví dụ: Năm 2017, công chức A tham gia
01 khóa bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu của vị trí việc làm
trong 03 ngày; tham gia 01 khóa tập huấn kiến thức, kỹ năng chuyên ngành với thời
gian 02 ngày. Tổng cộng công chức A đã tham gia 02 khóa bồi dưỡng, tập huấn với thời gian là
05 ngày. Như vậy, công chức A đã hoàn thành bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên
ngành bắt buộc tối thiểu năm 2017.
3. Trường hợp khóa bồi dưỡng, tập huấn
tổ chức kéo dài sang năm sau thì được tính vào việc thực hiện bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng chuyên ngành bắt buộc hàng năm của năm mà khóa bồi dưỡng, tập huấn
bắt đầu.
Ví dụ: Công chức B tham gia khóa bồi
dưỡng chương trình ngạch chuyên viên được tổ chức từ ngày 02 tháng 12 năm 2017
đến ngày 02 tháng 02 năm 2018, công chức B được xác nhận là đã thực hiện bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng chuyên ngành bắt buộc tối thiểu năm 2017.
Điều 4. In, cấp và quản
lý chứng chỉ bồi dưỡng
1. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; cơ sở đào
tạo, nghiên cứu được quyền in, cấp chứng chỉ các chương trình bồi dưỡng được cấp
có thẩm quyền giao thực hiện. Mẫu chứng chỉ theo quy định tại Phụ lục 01 Thông tư này.
2. Chứng chỉ bồi dưỡng được cấp 01 lần
cho học viên hoàn thành khóa học. Trường hợp chứng chỉ đã cấp cho học viên
nhưng phát hiện có sai sót do lỗi của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; cơ sở đào tạo,
nghiên cứu thì các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; cơ sở đào tạo, nghiên cứu có trách
nhiệm cấp lại cho học viên.
3. Trường hợp chứng chỉ bị mất, hư hỏng,
người được cấp chứng chỉ đề nghị thì được cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; cơ sở đào tạo,
nghiên cứu cấp giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa học. Giấy chứng nhận đã hoàn
thành khóa học có giá trị sử dụng như chứng chỉ bồi dưỡng. Mẫu giấy chứng nhận
đã hoàn thành khóa học theo quy định tại Phụ lục 02
Thông tư này.
4. Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; cơ sở
đào tạo, nghiên cứu lập sổ quản lý việc cấp chứng chỉ theo quy định hiện hành.
Bảo đảm công khai, minh bạch, chặt chẽ trong cấp chứng chỉ. Nghiêm cấm mọi hành
vi gian lận trong việc in, cấp, quản lý và sử dụng chứng chỉ.
Điều 5. Điều kiện để
được cấp chứng chỉ bồi dưỡng
Chứng chỉ bồi dưỡng được cấp cho những
học viên có đủ các điều kiện sau đây:
1. Tham gia học tập đầy đủ theo quy định
của chương trình bồi dưỡng;
2. Có đủ các bài kiểm tra, viết thu hoạch,
khóa luận, đề án theo quy định của chương trình bồi dưỡng; các bài kiểm tra, viết
thu hoạch, khóa luận, đề án phải đạt từ 05 điểm trở lên (chấm theo thang điểm
10);
3. Chấp hành quy chế, nội quy học tập
của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; cơ sở đào tạo, nghiên cứu và các quy định của
pháp luật về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 6. Sử dụng chứng
chỉ bồi dưỡng
Việc sử dụng chứng chỉ bồi dưỡng theo
quy định tại điểm b khoản 3 Điều 26 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP
ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
áp dụng trong trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được điều động, luân chuyển
công tác hoặc thay đổi vị trí công
việc.
Điều 7. Xử lý vi phạm
trong việc in, cấp, quản lý và sử dụng chứng chỉ bồi dưỡng
1. Chứng chỉ bồi dưỡng bị thu hồi trong các
trường hợp sau:
a) Có sự gian lận trong việc chiêu
sinh, học tập;
b) Cấp cho người không đủ điều kiện; cấp
không đúng thẩm quyền;
c) Chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa;
d) Để cho người khác sử dụng.
2. Cán bộ, công chức, viên chức có hành
vi vi phạm trong việc in, cấp, quản lý và sử dụng chứng chỉ bồi dưỡng, tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm, phải chịu một trong các hình thức kỷ luật theo quy định
của Luật cán bộ, công chức, Luật viên chức. Những hành vi vi phạm các quy định
về việc in, cấp, quản lý và sử dụng chứng chỉ nếu có dấu hiệu
của tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ
CHỨC BỒI DƯỠNG Ở NƯỚC NGOÀI BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 8. Tổ chức khóa
bồi dưỡng ở nước ngoài
Các cơ quan, đơn vị được giao theo thẩm
quyền tổ chức các khóa bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở nước ngoài có
nhiệm vụ:
1. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở nước ngoài.
2. Xây dựng nội dung, chương trình chi
tiết của khóa bồi dưỡng khi kế hoạch được phê duyệt.
3. Ký hợp đồng với các cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng nước ngoài. Hợp đồng bồi dưỡng phải nêu rõ những cam kết của hai bên
về hình thức, thời gian, nội dung, chương trình, kinh phí, điều kiện sinh hoạt,
học tập và những nội dung khác liên quan.
4. Quyết định thành lập đoàn và cử trưởng
đoàn đi bồi dưỡng ở nước ngoài.
Thẩm quyền quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi bồi dưỡng ở nước ngoài
thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về xuất cảnh, nhập cảnh của công
dân Việt Nam.
5. Phổ biến tới từng thành viên
của đoàn trước khi đi bồi dưỡng:
a) Các quy định về việc quản lý đoàn
và cán bộ, công chức, viên chức đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài; khái quát
về pháp luật, văn hóa, tôn giáo của nước sở tại;
b) Nội dung, chương trình khóa bồi dưỡng
và các chế độ liên quan.
Điều 9. Trách nhiệm,
nhiệm vụ của trưởng đoàn và cán bộ, công chức, viên chức được cử đi bồi dưỡng ở
nước ngoài
1. Trách nhiệm, nhiệm vụ của trưởng
đoàn:
a) Phụ trách và chịu trách nhiệm về
toàn bộ hoạt động của đoàn trong thời gian học tập ở nước ngoài;
b) Thay mặt đoàn giao dịch với cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng nước ngoài, cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước
ngoài (nếu cần);
c) Theo dõi việc thực hiện chương
trình, nội dung, kế hoạch học tập, nghiên cứu của đoàn;
d) Quản lý học viên của đoàn;
đ) Ký, gửi báo cáo việc thực hiện kế
hoạch và kết quả học tập của đoàn sau khi khóa bồi dưỡng kết thúc đến cơ quan
có thẩm quyền.
2. Trách nhiệm và nhiệm
vụ của cán bộ, công chức, viên chức được cử đi bồi dưỡng ở nước ngoài:
a) Chấp hành đầy đủ quy định về quản
lý đoàn và cán bộ, công chức, viên chức đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài;
tuân thủ sự chỉ đạo của trưởng đoàn;
b) Chấp hành luật pháp, tôn trọng
phong tục tập quán, truyền thống văn hóa của nước đến học tập, nội quy của cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng và cơ sở lưu trú;
c) Báo cáo kết quả học tập theo quy định.
Điều 10. Báo cáo của
đoàn và học viên
1. Yêu cầu đối với báo cáo của đoàn:
a) Thành phần đoàn;
b) Khái quát tình hình nước đến học tập;
c) Thời gian, nội dung, chương trình
khóa bồi dưỡng;
d) Công tác tổ chức của khóa bồi dưỡng,
tình hình chấp hành luật pháp của nước đến học tập, các quy định về quản lý
đoàn, nội quy của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng;
đ) Kết quả thực hiện và
nhận xét, đánh giá về nội dung, chương trình, phương pháp, thời gian khóa bồi dưỡng;
e) Những nội dung tiếp thu và kinh
nghiệm rút ra từ khóa bồi dưỡng;
g) Đề xuất những ý kiến và giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng các khóa bồi dưỡng ở nước ngoài.
2. Yêu cầu đối với báo cáo của học viên:
a) Họ tên, năm sinh;
b) Chức danh, chức vụ, cơ quan công
tác, số điện thoại liên lạc; địa chỉ thư điện tử.
c) Kết quả thực hiện và nhận xét, đánh
giá về nội dung, chương trình, phương pháp, thời gian và công tác tổ chức khóa
bồi dưỡng;
d) Những kiến thức, kinh nghiệm đã tiếp
thu và đề xuất vận dụng vào công tác chuyên môn, quản lý điều hành của cơ quan,
đơn vị đang công tác;
đ) Đề xuất và kiến nghị về công tác bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở nước ngoài.
Điều 11. Chế độ báo
cáo
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung
ương có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở
nước ngoài hàng năm về Bộ Nội vụ.
2. Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày
đoàn về nước, báo cáo của đoàn phải được gửi về các cơ quan sau:
a) Bộ Nội vụ (nếu đoàn đi bồi dưỡng
thuộc kế hoạch bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở nước ngoài
hàng năm của Bộ Nội vụ);
b) Cơ quan quyết định thành lập đoàn.
3. Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày
đoàn về nước, báo cáo của học viên phải được gửi về các cơ quan sau:
a) Cơ quan quyết định thành lập đoàn;
b) Cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ,
công chức, viên chức.
4. Chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày
đoàn về nước, báo cáo của đoàn được đăng tải công khai trên Cổng Thông tin điện
tử của cơ quan quyết định thành lập đoàn và Bộ Nội vụ.
Điều 12. Xử lý vi phạm
Những trường hợp sau đây, tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của Luật cán bộ,
công chức, Luật viên chức:
1. Trưởng đoàn thiếu tinh thần trách
nhiệm để xảy ra những
hiện tượng tiêu cực; hoạt động
của đoàn trong thời gian ở nước ngoài không đúng với mục đích và không
hoàn thành chương trình của khóa bồi dưỡng;
2. Cán bộ, công chức, viên chức được cử
đi bồi dưỡng không chấp hành quy định của đoàn, bỏ học không có lý do; vi phạm
nội quy của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hoặc pháp luật của nước sở tại; không chấp
hành các quy định về bảo vệ chính trị nội bộ, kỷ luật phát ngôn, giữ bí mật của
Nhà nước; về nước không đúng thời hạn (trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền
cho phép);
3. Không chấp hành chế độ báo cáo theo
quy định tại Điều 11 Thông tư này.
Chương IV
TIÊU
CHUẨN, NHIỆM VỤ, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI GIẢNG VIÊN TRONG CÁC CƠ SỞ
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 13. Tiêu chuẩn cụ
thể
1. Giảng viên cao cấp
a) Có bằng tiến sĩ phù hợp với chuyên
môn, chuyên ngành giảng dạy.
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm cho giảng viên.
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng giảng viên
cao cấp (hạng I).
d) Có trình độ cao cấp lý luận chính
trị.
đ) Có trình độ ngoại ngữ bậc 4 (B2)
theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
e) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ
năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT
ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định
Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
2. Giảng viên chính
a) Có bằng thạc sĩ trở lên phù hợp với
chuyên môn, chuyên ngành giảng dạy.
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm cho giảng viên.
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng giảng viên
chính (hạng II).
d) Có trình độ
trung cấp lý luận chính trị trở lên. Đối với giảng viên chính giảng dạy các chương
trình đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị phải có trình độ cao cấp lý luận
chính trị.
đ) Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 (B1) theo quy định
tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
e) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ
năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT
ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ
năng sử dụng công nghệ thông tin.
3. Giảng viên
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên
phù hợp với chuyên môn, chuyên ngành giảng dạy.
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm cho giảng viên.
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng giảng
viên (hạng III).
d) Có trình độ trung cấp lý luận chính
trị trở lên đối với giảng viên giảng dạy các chương trình đào tạo, bồi dưỡng lý
luận chính trị,
đ) Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 (A2)
theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
e) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ
năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT
ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng
sử dụng công nghệ thông tin.
Điều 14. Nhiệm vụ giảng
dạy
1. Chuẩn bị giảng dạy:
a) Nắm vững mục tiêu, nội dung, chương
trình, phương pháp giảng dạy, vị trí, yêu cầu của môn học và các chuyên đề được
phân công giảng dạy, các quy chế kiểm tra, thi, đánh giá kết quả học tập của học
viên;
b) Xây dựng kế hoạch giảng dạy, đề
cương môn học, bài giảng và thiết kế các tài liệu, dữ liệu phục vụ cho giảng
dạy.
2. Giảng bài, hướng dẫn học viên kỹ
năng tự học tập, nghiên cứu, thảo luận khoa học, tham gia các hoạt động thực tế,
viết tiểu luận, thực tập tốt nghiệp, xây dựng đề cương và viết khóa luận tốt
nghiệp.
3. Tìm hiểu trình độ, kiến thức và
nguyện vọng của học viên; thường xuyên cập nhật thông tin để bổ sung,
hoàn chỉnh, cải tiến nội dung, kế hoạch, phương pháp giảng dạy
và dữ liệu phục vụ cho giảng dạy.
4. Thực hiện quá trình đánh giá kết quả
học tập của học viên và hướng dẫn học viên đánh giá hoạt động giảng dạy.
5. Dự giờ và tham gia đánh giá hoạt động
giảng dạy của các giảng viên khác theo quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 15. Nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học và công nghệ
1. Chủ trì hoặc tham gia thực hiện các
chương trình, đề án, đề tài nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ được phân
công và có kết quả cụ thể được Hội đồng khoa học đánh giá đạt yêu cầu trở lên.
2. Nghiên cứu khoa học và công nghệ để
xây dựng chương trình bồi dưỡng; tham gia xây dựng chương trình, biên soạn tài
liệu giảng dạy, tài liệu tham khảo phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng; cải tiến
phương pháp giảng dạy và kiểm tra, đánh giá môn học, chuyên đề thuộc nội dung, chương
trình bồi dưỡng được phân công giảng dạy.
3. Viết các bài báo đăng trên các tạp
chí khoa học, các chuyên đề, báo cáo khoa học tham luận tại các hội nghị, hội
thảo khoa học được phân công.
4. Thực hiện quá trình đánh giá kết quả
nghiên cứu khoa học của học viên; tham gia quá trình đánh giá và kiểm định chất
lượng đào tạo, bồi dưỡng.
5. Tham gia các hoạt động hợp tác quốc
tế về nghiên cứu khoa học, công nghệ và các hoạt động khoa học khác khi được
phân công.
Điều 16. Nhiệm vụ
tham gia công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học, công tác đảng,
đoàn thể và các hoạt động khác
1. Tham gia xây dựng, triển khai, giám
sát việc thực hiện kế hoạch giảng dạy, học tập của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
2. Làm các công tác khác như: Chiêu
sinh, tuyển sinh, chủ
nhiệm lớp, chỉ đạo thực tập, phụ trách phòng thí nghiệm;
quản lý khoa, phòng, bộ môn; quản lý khoa học và công nghệ; công tác đảng, đoàn
thể, các hoạt động
xã hội tại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và các công tác khác khi được cấp có thẩm
quyền giao.
Điều 17. Nhiệm vụ học
tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ
1. Thường xuyên học tập, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, ngoại ngữ,
tin học, phương pháp giảng dạy để đáp ứng yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
2. Có trách nhiệm thực hiện khi được
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng xem xét cử đi đào tạo, bồi dưỡng để đạt chuẩn hoặc
cao hơn chuẩn đối với chức danh đang giữ, bảo đảm tiêu chuẩn khi được bổ nhiệm
vào chức danh mới.
3. Hàng năm, tham gia đi nghiên cứu thực
tế, bổ sung kiến thức thực tiễn vào bài giảng và kỹ năng giải quyết, xử lý các
tình huống trong công việc.
Điều 18. Thời gian
làm việc của giảng viên
1. Thời gian làm việc của giảng viên
thực hiện theo chế độ mỗi tuần làm việc 40 giờ.
2. Tổng quỹ thời gian làm việc của giảng
viên trong một năm học để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học, học
tập, bồi dưỡng và các nhiệm vụ khác là 1760 giờ sau khi trừ số ngày nghỉ theo
quy định.
Điều 19. Giờ chuẩn giảng
dạy, quy định mức giờ chuẩn giảng dạy và quy đổi ra giờ chuẩn giảng dạy
1. Giờ chuẩn giảng dạy: Là đơn vị thời
gian quy đổi từ số giờ lao động cần thiết để hoàn thành một khối lượng công việc
nhất định thuộc nhiệm vụ giảng dạy đối với mỗi chức danh tương đương với một tiết
giảng lý thuyết, thực hành trên lớp, bao gồm thời gian lao động cần thiết trước,
trong và sau tiết giảng.
2. Khung định mức giờ chuẩn giảng dạy:
a) Giảng viên: 270 giờ chuẩn trong một
năm học, trong đó, giờ chuẩn trực tiếp lên lớp chiếm tối thiểu 50% định mức quy
định;
b) Giảng viên chính: 290 giờ chuẩn
trong một năm học, trong đó, giờ chuẩn trực tiếp lên lớp chiếm tối thiểu 50% định
mức quy định;
a) Giảng viên cao cấp: 310 giờ chuẩn
trong một năm học, trong đó, giờ chuẩn trực tiếp lên lớp chiếm tối thiểu 50% định
mức quy định.
3. Người đứng đầu cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng quy định cụ thể định mức giờ chuẩn cho từng giảng viên phù hợp với tình
hình thực tế của đơn vị nhưng không cao hơn hoặc thấp hơn 15% so với định mức
giờ chuẩn được quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Quy đổi thời gian thực hiện một số
nhiệm vụ ra giờ chuẩn:
a) Một tiết giảng bài, hướng dẫn bài tập
tình huống, thảo luận, giải đáp môn học, hướng dẫn ôn tập trên lớp được tính 1
giờ chuẩn;
b) Một tiết báo cáo chuyên đề được
tính từ 1,0 đến 1,5 giờ chuẩn;
c) Một tiết hướng dẫn thực hành trên lớp
được tính từ 0,5 đến 01 giờ chuẩn;
d) Hướng dẫn thực tập một ngày làm việc
được tính từ 1,5 đến 02 giờ chuẩn;
đ) Hướng dẫn một học viên viết khóa luận;
bản thu hoạch; đề án cuối khóa học được tính từ 08 đến 10 giờ chuẩn; đọc và nhận
xét đánh giá 01 tiểu luận cuối khóa học của học viên được tính 02 giờ chuẩn một
lượt;
e) Hướng dẫn học viên đi thực tế 01
ngày làm việc được tính từ 03 đến 04 giờ chuẩn.
5. Quy đổi thời gian thực hiện một số
nhiệm vụ chuyên môn khác ra giờ chuẩn:
a) Soạn 01 đề kiểm tra, đề thi viết
kèm theo đáp án được tính từ 01 đến 1,5 giờ chuẩn; 01 đề kiểm tra, đề thi trắc nghiệm
kèm theo đáp án được tính từ 1,5 đến 02 giờ chuẩn; 01 đề kiểm tra, đề thi vấn
đáp kèm theo đáp án được tính từ 01 đến 1,5 giờ chuẩn;
b) Coi kiểm tra, coi thi: 01 giờ
được tính 0,5 giờ chuẩn;
c) Chấm kiểm tra, chấm thi: Mỗi lượt
chấm 04 đến 06 bài kiểm tra viết, thi viết được tính 01 giờ chuẩn; mỗi lượt chấm
08 đến 10 bài kiểm tra trắc nghiệm, thi trắc nghiệm được tính 01 giờ chuẩn; chấm
kiểm tra, thi vấn đáp, thực hành 01 học viên được tính 0,5 giờ chuẩn;
d) Chủ tịch Hội đồng thi, chấm khóa luận;
bản thu hoạch; đề án cuối khóa 01 buổi được tính 02 giờ chuẩn; Phó Chủ tịch Hội
đồng và Thư ký Hội đồng 01 buổi được tính 01 giờ chuẩn.
6. Căn cứ các quy định tại khoản 5 Điều
này, người đứng đầu cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng quy đổi cụ thể thời gian soạn đề kiểm tra, đề thi; chấm
kiểm tra, chấm thi ra giờ chuẩn đối với từng chương trình bồi dưỡng cho sát hợp
với yêu cầu của từng chương trình và điều kiện thực tế.
Điều 20. Quản lý, sử
dụng thời gian làm việc thực hiện nhiệm vụ và các hoạt động khác của giảng viên
1. Người đứng đầu cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng giao nhiệm vụ giảng dạy nghiên cứu khoa học, học tập, bồi dưỡng và các
nhiệm vụ khác phù hợp với năng lực và chức danh nghề nghiệp của giảng viên, tùy
thuộc khả năng, điều kiện, định hướng phát triển của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng,
coi đây là một trong những căn cứ đánh giá xếp loại hàng năm.
2. Trong từng năm học, mỗi giảng viên
phải hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học, học tập, bồi dưỡng
nâng cao trình độ và các nhiệm vụ khác được giao tương ứng với chức danh
hoặc vị trí công việc đang giữ.
Điều 21. Áp dụng định
mức giờ chuẩn
1. Giảng viên trong thời gian tập sự,
thử việc ở cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng chỉ thực hiện tối đa 50% định mức giờ chuẩn giảng dạy.
2. Giảng viên giảng dạy, nghiên cứu
khoa học, hoạt động chuyên môn khác vượt định mức giờ chuẩn được hưởng chế độ dạy
thêm giờ đối với thời gian vượt định mức, nhưng không quá 200 giờ chuẩn trong
01 năm.
3. Giảng viên làm nhiệm vụ chủ nhiệm lớp thì cứ chủ
nhiệm một lớp được giảm 5% định mức giờ chuẩn quy định.
4. Giảng viên là nữ có con nhỏ dưới 36
tháng tuổi được giảm 10% định mức giờ chuẩn.
Điều 22. Định mức giờ
chuẩn giảng dạy đối với giảng viên được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
hoặc kiêm nhiệm công tác đảng, đoàn thể
1. Giảng viên được bổ nhiệm giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý hoặc kiêm nhiệm công tác đảng, đoàn thể thực hiện
giảng dạy theo khung định mức giờ chuẩn dưới đây:
Chức danh
|
Tỷ lệ % định
mức giờ chuẩn
|
Giám đốc, Hiệu trưởng
|
15% - 20%
|
Phó Giám đốc, Phó Hiệu trưởng:
|
20% - 25%
|
Trưởng phòng
|
25% - 30%
|
Phó Trưởng phòng
|
30% - 35%
|
Trưởng khoa
|
75% - 80%
|
Phó Trưởng khoa, Trưởng bộ môn:
|
80% - 85%
|
Phó Trưởng bộ môn
|
85% - 90%
|
Bí thư đảng ủy, Chủ tịch công đoàn
|
55% - 60%
|
Phó Bí thư đảng ủy, Phó Chủ tịch
công đoàn, Bí thư chi bộ (nơi chưa thành lập đảng bộ), Trưởng Ban thanh
tra nhân dân, Trưởng Ban nữ công, Chủ tịch hội cựu chiến binh, Bí thư Đoàn
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Tổ Trưởng tổ thanh tra giáo dục, Tổ trưởng Tổ
khảo thí
|
60% - 65%
|
2. Người được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo,
quản lý mà không giữ một trong các chức danh nghề nghiệp giảng viên thì không thực
hiện định mức giờ chuẩn quy định
tại khoản 1 Điều này.
3. Giảng viên nếu giữ nhiều chức vụ
lãnh đạo, quản lý hoặc kiêm nhiệm nhiều chức vụ đảng, đoàn thể thì chỉ thực hiện
một định mức giờ chuẩn thấp nhất.
Điều 23. Chính sách đối
với giảng viên
1. Giảng viên thuộc các cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng được hưởng chế độ về
tiền lương, phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp giảng dạy, trả lương dạy thêm giờ và
các khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước như đối với giảng viên trong
các cơ sở giáo dục đại học; được hưởng chế độ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình
độ, kiến thức và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Chế độ nghỉ hàng năm của giảng viên
gồm các ngày nghỉ cuối tuần, nghỉ tết, nghỉ các ngày lễ, nghỉ phép (hoặc nghỉ
hè), nghỉ việc riêng hàng năm theo quy định của pháp luật. Căn cứ kế hoạch năm
học, điều kiện cụ thể, người đứng đầu cơ sở đào tạo, bồi dưỡng bố trí thời
gian nghỉ phép (hoặc nghỉ hè) cho giảng viên một cách hợp lý.
3. Được xét phong tặng danh hiệu
“Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”, xét bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư theo
các quy định
của
Nhà nước như đối với giảng viên
trong các cơ sở giáo dục đại học.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 3 năm
2018.
2. Bãi bỏ các điều khoản và văn bản
sau:
a) Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25
tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công
chức;
b) Thông tư liên tịch số 06/2011/TTLT-BNV-BGDĐT
ngày 06 tháng 6 năm 2011 của Bộ Nội vụ và Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu
chuẩn, nhiệm vụ,
chế độ làm việc, chính sách đối với giảng viên tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Trường Chính trị tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
c) Thông tư số 19/2014/TT-BNV ngày 04
tháng 12 năm 2014 của Bộ Nội vụ quy định, hướng dẫn công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức;
d) Các điều 16, 17 và
18 Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng
dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng
đối với viên chức.
Điều 25. Trách nhiệm
thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu các tổ chức chính trị -
xã hội ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu,
giải quyết./.
Nơi
nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và
các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc Hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
-
Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương;
- Sở Nội vụ, Trường Chính trị các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Bộ Nội vụ: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ;
- Lưu: VT, ĐT (10), TK (400).
|
BỘ TRƯỞNG
Lê Vĩnh Tân
|
PHỤ
LỤC 01
MẪU
CHỨNG CHỈ BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
(Kèm
theo Thông tư số 01/2018/TT-BNV
ngày 08
tháng
01 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017
của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức)
1. Kích thước chứng chỉ: 13 cm x 19 cm
2. Màu chứng chỉ: Mặt ngoài chứng chỉ
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức là màu đỏ huyết dụ, mặt trong màu trắng.
3. Kỹ thuật trình bày:
Chứng chỉ khi gập lại theo chiều dọc
có 4 trang:
a) Trang 1: Trên cùng có Quốc hiệu “CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” được trình bày bằng phông chữ Times New
Roman, cỡ chữ 12, kiểu chữ in hoa, đứng, đậm, màu nhũ vàng.
Tiếp đến là hình Quốc huy, màu nhũ
vàng.
Sau đó là dòng chữ “CHỨNG CHỈ” ở
giữa trang, được trình bày bằng phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 20, kiểu chữ in hoa,
đứng, đậm, màu nhũ vàng.
b) Trang 2: Dòng trên cùng “TÊN CƠ
QUAN, TỔ CHỨC CẤP TRÊN” là cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng hoặc cơ sở đào tạo, nghiên cứu, được trình bày bằng phông chữ Times
New Roman, cỡ chữ 12, kiểu chữ in hoa, đứng.
Dòng tiếp theo là “TÊN CƠ SỞ ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG HOẶC CƠ SỞ ĐÀO TẠO, NGHIÊN CỨU” được ghi đầy đủ theo tên gọi
chính thức trong văn bản pháp lý thành lập, được trình bày bằng phông chữ Times
New Roman, cỡ chữ 13, kiểu chữ in hoa, đứng, đậm.
Tiếp theo là ảnh của học viên được cấp
chứng chỉ, cỡ ảnh 4 cm x 6 cm, được đóng dấu nổi. Dòng cuối là số Quyết định cấp
chứng chỉ, được trình bày bằng phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng.
c) Trang 3: Dòng chữ trên cùng là Quốc
hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” được trình bày bằng phông chữ
Times New Roman, cỡ chữ 12, kiểu chữ in hoa, đứng, đậm.
Dòng chữ dưới “ Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc” được trình bày bằng chữ Times New Roman, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng, đậm,
được đặt canh giữa dưới dòng chữ trên; chữ cái đầu của các cụm từ được viết
hoa, giữa các cụm từ có gạch nối, có cách chữ; phía dưới có đường kẻ ngang, nét
liền, có độ dài bằng độ dài của
dòng chữ.
Tiếp đến là dòng chữ “GIÁM ĐỐC (HIỆU
TRƯỞNG) CƠ SỞ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG HOẶC CƠ SỞ ĐÀO TẠO, NGHIÊN CỨU”. Tên cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng hoặc cơ sở đào tạo, nghiên cứu được ghi đầy đủ như ở trang 2,
phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 12, kiểu chữ in hoa, đứng.
Tiếp theo là các dòng “Chứng nhận;
Ngày, tháng, năm sinh; Đơn vị công tác; Đã hoàn thành chương trình; Từ ngày...
tháng... năm; Đến ngày... tháng... năm” được trình bày bằng phông chữ Times New
Roman, cỡ chữ 12, kiểu chữ đứng; chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa.
Các dòng chữ ghi địa danh và ngày,
tháng, năm cấp chứng chỉ được trình bày bằng phông chữ Times New Roman, cỡ chữ
12, kiểu chữ nghiêng; đối với những số chỉ ngày nhỏ hơn 10 và tháng 1, 2 phải
ghi thêm số 0 ở trước; sau địa danh có dấu phẩy.
Dòng tiếp theo ghi chức vụ, chữ ký, họ
tên của người ký và dấu của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hoặc cơ sở đào tạo, nghiên
cứu. Chức vụ của người ký được trình bày bằng phông chữ Times New Roman, cỡ chữ
13, kiểu chữ in hoa, đứng, đậm. Họ tên của người ký được trình bày bằng chữ
Times New Roman, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng, đậm.
d) Kích thước Quốc huy và các chi tiết
trình bày khác do các cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng, cơ sở đào tạo, nghiên cứu quyết định nhưng bảo đảm sự cân đối chung.
4. Mẫu mặt ngoài của chứng chỉ
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CHỨNG CHỈ
|
5. Mẫu mặt trong của chứng chỉ
TÊN CƠ
QUAN, TỔ CHỨC CẤP TRÊN
TÊN CƠ SỞ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG HOẶC CƠ SỞ ĐÀO TẠO, NGHIÊN CỨU
Số:
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------------------------
GIÁM ĐỐC
(HIỆU TRƯỞNG) CƠ SỞ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG HOẶC CƠ SỞ ĐÀO TẠO, NGHIÊN CỨU
Chứng nhận: Ông (Bà) ……………………………
Sinh ngày ……… tháng ……… năm ………
Đơn vị công tác: …………………………………
………………………………………………………
Đã hoàn thành chương trình: ……………………
………………………………………………………
Từ ngày ……… tháng ……… năm ………
Đến ngày ……… tháng ……… năm ………
Nơi cấp,
ngày
….
tháng
….
năm.....
GIÁM
ĐỐC (HIỆU TRƯỞNG)
(Ký tên, đóng
dấu, ghi rõ họ tên)
|
PHỤ
LỤC 02
MẪU
GIẤY CHỨNG NHẬN HOÀN THÀNH KHÓA HỌC
(Kèm
theo Thông tư số 01/2018/TT-BNV
ngày
08
tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức )
1. Giấy chứng nhận hoàn thành khóa học
được trình bày trong 1 trang giấy khổ A4 (210mm x 297mm).
2. Định lề Giấy chứng nhận hoàn thành
khóa học:
a) Lề trên: cách mép trên
từ 20 - 25 mm;
b) Lề dưới: cách mép dưới
từ 20 - 25 mm;
c) Lề trái: cách mép trái
từ 30 - 35 mm;
d) Lề phải: cách mép phải từ 15 - 20
mm.
3. Kỹ thuật trình bày
a) Quốc hiệu
Quốc hiệu được trình bày chiếm khoảng
1/2 trang giấy theo chiều ngang, ở phía trên, bên phải.
Dòng thứ nhất: “CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” được trình bày bằng chữ in hoa, phông chữ Times New
Roman, cỡ chữ 13, kiểu chữ in hoa, đứng, đậm;
Dòng thứ hai: “Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc” được trình bày bằng phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 14, kiểu
chữ đứng, đậm; được đặt canh giữa dưới dòng thứ nhất; chữ cái đầu của các cụm từ
được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch nối, có cách chữ; phía dưới có đường kẻ
ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài của dòng chữ.
b) Tên cơ quan, tổ chức cấp trên và
tên cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hoặc cơ sở đào tạo, nghiên cứu
Tên cơ quan, tổ chức cấp trên và tên
cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng hoặc cơ sở đào tạo, nghiên cứu được trình bày chiếm khoảng 1/2 trang giấy
theo chiều ngang, ở phía trên,
bên trái.
Dòng thứ nhất: “TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC CẤP
TRÊN” là cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; cơ sở
đào tạo, nghiên cứu được trình bày bằng phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 13,
kiểu chữ in hoa, đứng.
Dòng thứ hai: “TÊN CƠ SỞ
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG; CƠ SỞ ĐÀO TẠO, NGHIÊN CỨU” được đặt canh giữa dưới dòng
thứ nhất, ghi đầy đủ theo
tên gọi chính thức trong văn bản pháp lý thành lập; trình bày bằng phông chữ
Times New Roman, cỡ chữ 14, kiểu chữ in hoa, đứng, đậm.
c) "GIẤY CHỨNG NHẬN"
được canh giữa trang giấy; trình bày bằng phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 14,
kiểu chữ in hoa,
đứng, đậm.
d) Tiếp theo là các dòng “Chứng nhận
ông, bà; Ngày, tháng, năm sinh; Đơn vị công tác; Đã hoàn thành chương trình; Từ
ngày... tháng... năm... đến ngày... tháng... năm” được trình bày bằng phông chữ
Times New Roman, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng; chữ cái đầu của các cụm từ được viết
hoa.
đ) Các dòng chữ ghi địa danh và ngày,
tháng, năm cấp giấy chứng nhận được trình bày bằng phông chữ Times New Roman, cỡ
chữ 14, kiểu chữ nghiêng; đối với những số chỉ ngày nhỏ hơn 10 và tháng 1, 2 phải ghi
thêm số 0 ở trước; sau địa danh có dấu phẩy.
e) Chức vụ, chữ ký, họ tên của người
ký và dấu của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; cơ sở đào tạo, nghiên cứu được trình
bày chiếm khoảng 1/2 trang giấy theo chiều ngang, ở phía dưới, bên phải. Chức vụ
của người ký được trình bày bằng phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 13, kiểu chữ
in hoa, đứng, đậm. Họ tên của người ký được trình bày bằng chữ Times New Roman,
cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm.
g) Số và lưu Giấy chứng nhận được được
trình bày chiếm khoảng 1/2 trang giấy theo chiều ngang, ở phía dưới, bên bên
trái; trình bày bằng phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 11, kiểu chữ đứng.
h) Ảnh của người được chứng nhận dán
góc trái dưới tên của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; cơ sở đào tạo, nghiên cứu và được
đóng dấu giáp lai; cỡ ảnh 4cm x 6cm
4. Mẫu Giấy chứng nhận
TÊN CƠ
QUAN, TỔ CHỨC CẤP TRÊN
TÊN CƠ SỞ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG HOẶC CƠ SỞ ĐÀO TẠO, NGHIÊN CỨU
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------------------
|
|
GIẤY CHỨNG NHẬN HOÀN THÀNH KHÓA HỌC
|
Chứng nhận: Ông (Bà) …………………………………………………………………………………
Sinh ngày ……… tháng ……… năm ………
Đơn vị công tác: ………………………………………………………………………………………………………………
Đã hoàn thành chương trình: ……………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
Từ ngày ……… tháng ……… năm ……… đến ngày ……… tháng ……… năm ………
Đã được cấp chứng chỉ số ……………………………………………
-
Số:
- Lưu:
|
Nơi cấp,
ngày
….
tháng
….
năm.....
GIÁM
ĐỐC (HIỆU TRƯỞNG)
(Ký tên, đóng
dấu, ghi rõ họ tên)
|