UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
55/2008/QĐ-UBND
|
Thủ
Dầu Một, ngày 03 tháng 10 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN TÔN GIÁO TỈNH BÌNH DƯƠNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định
số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư
số 04/2008/TT-BNV ngày 04/6/2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 352/TT-SNV ngày 10/9/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo tỉnh Bình Dương.
Điều
2. Chánh
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Trưởng
ban Tôn giáo và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Quyết định này thay
thế Quyết định số 48/2005/QĐ-UB ngày 13/4/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc
ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Ban
Tôn giáo - Dân tộc tỉnh Bình Dương./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Sơn
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
BAN TÔN GIÁO TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số
55/2008/QĐ-UBND ngày 03/10/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN
Điều 1. Vị trí
Ban Tôn giáo (sau
đây gọi tắt là Ban) là cơ quan chuyên môn trực thuộc Sở Nội vụ; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Sở Nội vụ; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Tôn giáo Chính phủ thuộc Bộ Nội vụ.
Điều 2. Chức năng
Ban có chức năng
giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về lĩnh
vực công tác tôn giáo trên địa bàn tỉnh và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
theo sự uỷ quyền của Sở Nội vụ.
Điều
3. Nhiệm vụ
Ban có các nhiệm vụ
sau:
1. Nghiên cứu, soạn thảo, tham mưu, đề xuất Giám đốc Sở Nội vụ
trình Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Ban hành các quyết định, chỉ thị, các chương trình, kế hoạch
công tác dài hạn và hàng năm, các dự án quan trọng về lĩnh vực công tác tôn
giáo thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của tỉnh.
b) Về chính sách và thực hiện chính sách đối với tổ chức tôn
giáo và chức sắc, nhân sĩ tôn giáo theo phân cấp của cơ quan có thẩm quyền.
c) Xem xét việc đề nghị xây dựng, trùng tu, sửa chữa các công
trình thờ tự, tín ngưỡng, tôn giáo của tổ chức tôn giáo theo quy định của pháp
luật.
d) Thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động quốc tế của
nhà tu hành, chức sắc, nhân sĩ tôn giáo theo quy định của pháp luật.
2. Xây dựng và trình Giám đốc Sở Nội vụ các chương trình, kế
hoạch công tác dài hạn và hàng năm, các dự án quan trọng thuộc lĩnh vực tôn
giáo trên địa bàn tỉnh.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo trên địa bàn tỉnh; bảo
đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào của
công dân, quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường theo đúng pháp luật; bảo đảm sự
bình đẳng giữa các tôn giáo trước pháp luật; chống mọi hành vi xâm phạm tự do
tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái pháp luật
và chính sách của Nhà nước.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định
các yêu cầu của các tổ chức và cá nhân tôn giáo trên các lĩnh vực như: Tổ chức
đại hội, hội nghị của các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh; việc nhập tu, bổ
nhiệm, phong chức, phong phẩm, thuyên chuyển các chức sắc, chức việc, nhà tu
hành trên phạm vi tỉnh.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, Mặt trận Tổ quốc và đoàn
thể quần chúng có liên quan trong việc tuyên truyền và vận động quần chúng nhân
dân, tín đồ, các chức sắc, chức việc, nhà tu hành các tôn giáo chấp hành nghiêm
chỉnh đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo tại địa
phương.
6. Phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện công tác kiểm
tra, thanh tra giải quyết các khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực,
tranh chấp về đất đai, tài sản và một số tranh chấp dân sự khác liên quan đến
lĩnh vực công tác được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
7. Tiếp đón, thăm hỏi các chức sắc, tín đồ tôn giáo; tham mưu,
giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chuẩn bị nội dung các buổi làm việc, tiếp xúc các tổ
chức tôn giáo nhằm tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc trên địa bàn tỉnh.
8. Xây dựng, bồi dưỡng, lựa chọn những cá nhân điển hình tiên
tiến, có uy tín là chức sắc, tín đồ tôn giáo, làm hạt nhân trong các phong trào
thi đua yêu nước, phát triển kinh tế, giữ gìn trật tự xã hội, củng cố quốc
phòng an ninh.
9. Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về lĩnh vực công tác tôn
giáo và các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật và của Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
10. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nội vụ hướng dẫn chuyên môn nghiệp
vụ về công tác tôn giáo đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ;
xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, cung cấp số liệu vào công tác quản lý và
chuyên môn, nghiệp vụ.
12. Thực hiện chương trình cải cách hành chính của cơ quan theo
đề án của ngành nội vụ được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
13. Thực hiện công tác khen thưởng và đề xuất với cấp có thẩm
quyền khen thưởng theo thẩm quyền về lĩnh vực công tác tôn giáo.
14. Tham gia công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về
lĩnh vực công tác tôn giáo được Sở Nội vụ giao theo quy định của pháp luật.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền
lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi
dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức của Ban theo phân cấp
quản lý.
16. Phối hợp thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
làm công tác tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về
Sở Nội vụ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ban Tôn giáo Chính phủ theo quy định. Đảm bảo
chế độ họp giao ban định kỳ hàng tháng, quý với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị
có liên quan.
18. Quản lý tài chính, tài sản của cơ quan theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh và Giám
đốc Sở Nội vụ giao.
Điều
4. Quyền hạn
1. Ban có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng, được
dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
2. Được ban hành các văn bản hướng dẫn và kiểm tra các hoạt động
về lĩnh vực tôn giáo thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật, của Ban
Tôn giáo Chính phủ và theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc uỷ quyền của
Giám đốc Sở Nội vụ.
3. Quyết định theo thẩm quyền trong việc thực hiện chính sách,
chế độ đối với cán bộ, công chức thuộc quyền theo sự phân cấp quản lý của tỉnh
và theo quy định của Nhà nước về công tác cán bộ.
4. Ban hành quy chế làm việc trong nội bộ cơ quan để thực hiện
tốt nhiệm vụ được giao.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều
5. Tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo
Ban có 01 Trưởng ban
điều hành và 01 Phó trưởng Ban giúp việc cho Trưởng ban.
Chức danh Trưởng
ban do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám
đốc Sở Nội vụ; Phó trưởng Ban do Giám đốc Sở Nội vụ bổ nhiệm, miễn nhiệm.
2. Cơ cấu tổ chức giúp việc Lãnh đạo Ban:
- Phòng Hành chính;
- Phòng Tôn giáo.
Nhiệm vụ, quyền hạn
cụ thể của các phòng do Trưởng ban quy định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Ban được Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.
Tùy theo yêu cầu
nhiệm vụ ở mỗi giai đoạn, Trưởng ban có thể đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh thay đổi cơ cấu tổ chức của Ban cho phù hợp.
Phòng có 01 Trưởng
phòng và 01 Phó Trưởng phòng. Chức vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Trưởng
ban bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Điều
6. Biên chế
Biên chế của Ban
thuộc biên chế quản lý nhà nước của tỉnh do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
Căn cứ vào khối lượng,
tính chất và đặc điểm cụ thể công tác tôn giáo của Ban trong từng giai đoạn,
Trưởng ban đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết
định biên chế của Ban.
Việc bố trí công
chức, viên chức của Ban căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức,
viên chức Nhà nước theo quy định.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ CÁC MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC
Điều
7. Chế độ làm việc
1. Ban làm việc theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm
do Giám đốc Sở Nội vụ giao và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định
trong bản Quy định này.
2. Trưởng ban là người lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động của
Ban theo chế độ thủ trưởng, có quyền quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của Ban và là người chịu trách nhiệm cao nhất trước Giám đốc Sở Nội
vụ và trước pháp luật về toàn bộ công tác của Ban; đồng thời chịu trách nhiệm
trước Ban Tôn giáo Chính phủ về các vấn đề thuộc lĩnh vực công tác chuyên môn của
Ban.
3. Phó trưởng Ban là người giúp việc cho Trưởng ban, được Trưởng
ban phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng
ban về các nhiệm vụ công tác được giao; đồng thời cùng Trưởng ban liên đới chịu
trách nhiệm trước cấp trên về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách. Phó
Trưởng Ban có thể được Trưởng ban uỷ quyền để giải quyết các công việc cụ thể
khác, nhưng Phó Trưởng Ban không được uỷ quyền lại cho công chức dưới quyền.
4. Chế độ hội họp:
Định kỳ (do Trưởng
ban quy định), lãnh đạo Ban tổ chức họp giao ban với Trưởng, Phó phòng của Ban
để nắm tình hình thực hiện nhiệm vụ và chỉ đạo triển khai kế hoạch công tác mới.
Giữa năm Ban tổ chức
sơ kết 6 tháng và cuối năm tổ chức hội nghị tổng kết công tác tôn giáo toàn tỉnh
để đánh giá kết quả hoạt động và đề ra phương hướng, kế hoạch nhiệm vụ công tác
trong thời gian tới.
Khi cần thiết, Ban
có thể tổ chức các cuộc họp bất thường để phổ biến, triển khai các nhiệm vụ đột
xuất, cấp bách về các lĩnh vực thuộc Ban quản lý do Sở Nội vụ, Uỷ ban nhân dân
tỉnh và Ban Tôn giáo Chính phủ đề ra.
Điều
8. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Ban Tôn giáo Chính phủ:
Ban chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ và các mặt công tác do Ban Tôn giáo
Chính phủ phụ trách. Trưởng ban có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác
chuyên môn cho Ban Tôn giáo Chính phủ theo chế độ định kỳ và theo yêu cầu đột
xuất.
2. Đối với Sở Nội vụ:
Ban chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Nội vụ. Trưởng ban có trách
nhiệm báo cáo tình hình công tác theo chế độ định kỳ và theo yêu cầu đột xuất
và tham mưu đề xuất với Sở Nội vụ về các lĩnh vực công tác do Ban phụ trách.
Trước khi tổ chức thực hiện các chương trình công tác của Ban Tôn giáo Chính phủ
và các ngành Trung ương có liên quan đến chương trình, kế hoạch chung của tỉnh,
Ban phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Sở Nội vụ và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với các đơn vị trực thuộc Sở Nội vụ:
Ban có mối quan hệ
phối hợp, bình đẳng với các đơn vị trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
công tác theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình để cùng hoàn thành nhiệm
vụ được giao.
4. Đối với các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh và Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị:
Ban xây dựng mối
quan hệ phối hợp chặt chẽ với các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh và Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị đối với các mặt công tác thuộc chức năng quản lý của
Ban về công tác tôn giáo.
Trong phạm vi nhiệm
vụ được phân công, Ban được yêu cầu các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị báo cáo tình hình và các vấn đề có liên quan bằng văn bản hoặc
trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm vụ được phân công theo sự chỉ
đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ.
Khi có những vấn đề
phát sinh vượt quá thẩm quyền của Trưởng ban hoặc chưa được sự thống nhất ý kiến
của các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan thì Trưởng ban báo cáo với Giám đốc
Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét cho ý kiến chỉ đạo giải quyết.
5. Đối với các cơ quan, đơn vị của Trung ương và các tỉnh,
thành khác trú đóng và hoạt động trên địa bàn tỉnh:
Ban quan hệ chặt
chẽ với các cơ quan, đơn vị này để giúp Sở Nội vụ thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước về lĩnh vực công tác tôn giáo.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
9. Việc
sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ bất kỳ điều khoản nào trong bản Quy định này do Trưởng
ban đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.