UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 48/2005/QĐ-UB
|
Bình Dương, ngày 13 tháng 04 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN TÔN GIÁO - DÂN TỘC TỈNH
BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN
-
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
-
Căn cứ thông tư số 25/2004/TT-BNV ngày 19/4/2004 củaBộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân
dân quản lý nhà nước về công tác tôn giáo ở địa phương;
-
Căn cứ Thông tư liên tịch số 246/2004/TTLT – UBDT-BND ngày 06/5/2004 của liên bộ
Uỷ ban Dân Tộc - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về công tác dân tộc
ở địa phương.
-
Căn cứ quyết đinh số 29/2005/QĐ-UB ngày 23/2/2005 của UBND tỉnh về việc thành lập
Ban Tôn giáo – Dân tộc tỉnh Bình Dương;
Theo
đề nghị của Trưởng Ban Tôn giáo – Dân tộc tại tờ trình số 37/TT-TG ngày
28/3/2005 và Giám đốc sở Nội vụ tại tờ trình số 168/TT-SNV ngày 13/4/2005;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này
bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Ban tôn
giáo – Dân tộc tỉnh Bình Dương.
Điều 2: Quyết định này thay thế cho quyết định
số 172/2003/QĐ-UB ngày 04/7/2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy
định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Ban Tôn Giáo chính
quyền tỉnh Bình Dương.
Điều 3:
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc sở Nội vụ,
Giám đốc sở Tài chính, Trưởng ban Tôn giáo - Dân tộc, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Sơn
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN TÔN GIÁO – DÂN TỘC TỈNH
BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định
số: 48/2005/QĐ-UB ngày 13/4/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Chương I
VỊ TRÍ - CHỨC NĂNG - NHIỆM
VỤ - QUYỀN HẠN
Điều 1: Vị trí:
Ban Tôn giáo – Dân tộc tỉnh (sau đây gọi tắt là
Ban) là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, chịu sự chỉ đạo quản lý
về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ
đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của Ban Tôn giáo Chính phủ và Uỷ ban Dân tộc.
Điều 2: Chức năng:
Ban
có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về lĩnh vực
công tác Tôn giáo và công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh và thực hiện một số nhiệm
vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh; góp phần bảo đảm sự thống
nhất quản lý trong lĩnh vực công tác tôn giáo và công tác dân tộc từ Trung ương
đến địa phương.
Điều 3: Nhiệm vụ của Ban có
3.1- Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết
định, chỉ thị về lĩnh vực công tác tôn giáo và công tác dân tộc thuộc phạm vi
quản lý của tỉnh.
3.2- Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các chương trình, kế
hoạch công tác dài hạn và hàng năm, các dự án quan trọng thuộc lĩnh vực tôn
giáo và dân tộc trên địa bàn tỉnh.
3.3- Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án đã được
phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của Ban.
3.4- Về công tác Tôn giáo
3.4.1- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực
hiện trên địa bàn tỉnh các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước
về tôn giáo; bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo hoặc không theo một
tôn giáo nào của công dân, quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường theo đúng pháp
luật; bảo sự đảm bình đẳng giữa các tôn giáo trước Pháp luật; chống mọi hành vi
xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm
trái pháp luật và chính sách của Nhà nước.
3.4.2- Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét việc đề
nghị xây dựng, trùng tu, sửa chữa các công trình thờ tự, tín ngưỡng, tôn giáo của
tổ chức Tôn giáo theo quy định của Pháp luật.
3.4.3
Được Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn
cùng cấp thẩm định các yêu cầu của các tổ chức và cá nhân tôn giáo trên các
lĩnh vực như :
- Tổ
chức đại hội, hội nghị của các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
- Việc
nhập tu, bổ nhiệm, phong chức, phong phẩm, thuyên chuyên các chức sắc, chức việc,
nhà tu hành trên phạm vi tỉnh.
3.4.4-
Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động quốc tế
của nhà tu hành, chức sắc, nhân sỹ tôn giáo theo quy định của pháp luật.
3.4.5-
Làm đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo trên địa
bàn tỉnh.
3.4.6-
Tham gia quản lý các khu di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh có liên quan đến
tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
3.4.7-
Nghiên cứu xây dựng, đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh về chính sách và thực hiện
chính sách đối với tổ chức tôn giáo và chức sắc, nhân sỹ tôn giáo theo phân cấp
của cơ quan có thẩm quyền.
3.4.8-
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể quần
chúng có liên quan trong việc tuyên truyền và vận động quần chúng nhân dân, tín
đồ, các chức sắc, chức việc, nhà tu hành các tôn giáo chức hành nghiêm chỉnh đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo tại địa phương.
3.4.9-
Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về lĩnh vực công tác tôn giáo và các lĩnh vực
công tác được giao theo quy định của pháp luật và của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3.4.10-
Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác tôn giáo đối với các cơ quan đơn vị
trên địa bàn tỉnh.
3.5-
Về công tác dân tộc
3.5.1-
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp nhằm bảo đảm điều kiện cải thiện đời sống
vật chất và tinh thần, nâng cao dân trí của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa
bàn tỉnh.
3.5.2-
Điều tra, nghiên cứu, tổng hợp về nguồn gốc lịch sử, sự phát triển của các dân
tộc đặc điểm, thành phần dân tộc, kinh tế - xã hội, đời sống văn hóa, phong tục
tập quán và những vấn đề khác về dân tộc trên địa bàn tỉnh theo phân công, phân
cấp.
3.5.3-
Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị xã hội ở địa
phương trong việc thực hiện, các chủ trương chính sách dân tộc của Đảng và Nhà
nước về quyền dùng tiếng nói, chữ viết; về phát triển giáo dục, mở mang dân
trí, ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số; về chăm sóc sức khỏe
cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
3.54-
Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị xã hội ở địa
phương trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, dự án, mô hình
thí điểm, các chính sách ưu đãi đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng
sâu, vùng xa, vùng có khó khăn đặc biệt do Uỷ ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Dân tộc
giao.
3.5.5-
Tổ chức, chỉ đạo thực hiện chính sách của Nhà nước về bảo đảm thực hiện quyền bình
đẳng giữa các dân tộc, giữ gìn, tăng cường đoàn kết và tương trợ giúp đỡ lẫn
nhau giữa các dân tộc ở địa phương.
3.5.6-
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác định canh, định cư đối với đồng bào
dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
3.5.7-
Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các biện pháp cụ thể để duy trì, bảo tồn và phát triển
các tộc người trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo và tổ chức thực hiện sau khi đã được
phê duyệt.
3.5.8-
Tiếp đón, thăm hỏi đồng bào các dân tộc thiểu số; phối hợp với các cơ quan nhà
nước ở địa phương giải quyết các nguyện vọng chính đáng của đồng bào theo chế độ
chính sách và quy định của pháp luật.
3.5.9-
Tổ chức các cuộc gặp gỡ giữa các dân tộc để giao lưu trao đổi kinh nghiệm nhằm
tăng cường khối đại đoàn kết cho dân tộc trong tỉnh.
3.5.10-
Bồi dưỡng, lựa chọn những điển hình tập thể và cá nhân tiêu biểu, có uy tín là
người dân tộc thiểu số ở địa phương gương mẫu thực hiện các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước, làm hạt nhân trong phong trào phát triển kinh tế, giữ
gìn trật tự xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh; giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo nhân rộng cáo điển hình tập thể, cá nhân tiêu biểu trên địa bàn.
3.5.11-
Phối hợp thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác dân tộc
trên địa bàn tỉnh.
3.5.12-
Phối hợp với sở Nội vụ trong việc bố trí tỷ lệ biên chế là người các dân tộc
thiểu số tại chỗ trong tổng số biên chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, huyện, thị có đông đồng bào dân tộc thiểu số.
3.6-
Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ, cung cấp số liệu vào công tác quản lý và chuyên môn, nghiệp
vụ.
3.7-
Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của cơ quan
theo mục tiêu và nội dung được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3.8-
Thực hiện công tác khen thưởng và đề xuất với cấp có thẩm quyền khen thưởng
theo thẩm quyền về lĩnh vực công tác tôn giáo và công tác dân tộc.
3.9-
Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống
tham nhũng, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực
công tác được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
3.10-
Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao theo quy định với Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ban Tôn giáo Chính
phủ và Ủy ban Dân tộc.
3.11-
Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính
sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn
nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý.
3.12-
Quản lý tài chính, tài sản của cơ quan theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3.13-
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 4: Quyền hạn
4.1-
Ban có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng, được dự toán kinh phí để
hoạt động và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
4.2-
Được ban hành các văn bản hưíng dẫn và kiểm tra các hoạt động về lĩnh vực tôn
giáo và dân tộc thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật, của Ban Tôn
giáo Chính phủ, Ủy ban Dân tộc và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4.3-
Quyết định theo thẩm quyền trong việc thực hiện chính sách chế độ đội với cán bộ
công chức thuộc dự án theo sự phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh và theo quy đinh
của Nhà nước về công tác cán bộ.
4.4-
Ban hành quy chế hoạt động trong nội bộ cơ quan để thực hiện tốt nhiệm vụ được
giao.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ
MÁY, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 5: Tổ chức bộ máy
1-
Lãnh đạo : Ban có 01 Trưởng ban điều hành
và từ 01 đến 02 Phó trưởng ban giúp việc cho Trưởng ban. Các chức vụ này do Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo tiêu chuẩn chức danh và chuyên môn, nghiệp vụ
do Ban Tôn giáo Chính phủ và Ủy ban Dân tộc ban hành và theo các quy định của Đảng,
Nhà nước về quản lý cán bộ. Việc khen thưởng miễn nhiệm kỷ luật Trưởng ban, Phó
trưởng ban thực hiện theo quy định của pháp luật.
2-
Cơ cấu tổ chức
- Văn
phòng
-
Thanh tra
-
Phòng Tôn giáo
-
Phòng Dân tộc
- Nhiệm
vụ, quyền hạn cụ thể của văn phòng, thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ
do Trưởng ban quy định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban được Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định.
- Tùy
theo yêu cầu nhiệm vụ ở mỗi giai đoạn, Trưởng ban có thể đề nghị Uỷ ban nhân
dân tỉnh thay đổi cơ cẩu tổ chức của Ban cho phù hợp.
- Văn
phòng có 01 Chánh văn phòng và 01 Phó chánh văn phòng, thanh tra có 01 Chánh
thanh tra và 01 Phó chánh thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ có 01 Trưởng
phòng và 01 Phó trưởng phòng.
Chức
vụ chánh văn phòng, trưởng phòng do Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm
theo đề nghị của Trưởng ban và Giám đốc Sở Nội vụ. Chức vụ chánh thanh tra do
Trưởng ban bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thỏa thuận với Giám đốc Sở Nội vụ và
chánh thanh tra nhà nước tỉnh. Các chức vụ Phó chánh văn phòng, Phó chánh thanh
tra, Phó trưởng phòng do Trưởng ban bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thỏa thuận với
Giám đốc Sở Nội vụ.
Điều 6: Biên chế quản lý nhà nước của tỉnh do Uỷ ban, nhận
dân tỉnh giao.
- Căn
cứ vào khối lượng, tính chất và đặc điểm cụ thể công tác tôn giáo và công tác
dân tộc của Ban trong từng giai đoạn, Trưởng ban thống nhất với Giám đốc Sở Nội
vụ để đề nghị Ủy nhân dân tỉnh xem xét quyết định biên chế của Ban.
- Việc
bố trí công chức, viên chức của Ban căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch
công chức, viên chức Nhà nước theo quy định.
Điều 7: Chế độ làm việc
1-
Ban làm việc theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm do Uỷ ban nhân dân tỉnh
giao và theo chức năng nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong bản Quy định
này.
2-
Trưởng ban là người lãnh đạo điều hành mọi hoạt động của Ban theo chế độ thủ
trưởng, có quyền quyết định, mọi vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn của Ban và là
người chịu trách nhiệm cao nhất trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về toàn bộ công tác
của Ban, đồng thời chịu trách nhiệm trước Ban Tôn giáo Chính phủ và Ủy ban Dân
tộc về các vấn đề thuộc lĩnh vực công tác chuyên môn của Ban.
3-
Phó trưởng ban là người giúp việc cho Trưởng ban, được Trưởng ban phân công phụ
trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về các nhiệm
vụ công tác được giao, đồng thời cùng Trưởng ban liên đới chịu trách nhiệm trước
cấp trên về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
Phó
trưởng ban có thể được Trưởng ban ủy quyền để giải quyết các công việc có thể
khác; nhưng không được ủy quyền lại cho công chức cấp dưới.
4-
Văn phòng, thanh tra và các phòng chuyên môn nghiệp vụ làm việc theo chế độ trưởng
phòng; giải quyết các vấn đề được Trưởng ban hoặc Phó trưởng ban phân công theo
từng lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban, hoặc
Phó trưởng, ban về kết quả công việc được phân công.
5- Định
kỳ (do Trưởng ban quy định), lãnh đạo Ban tổ chức họp giao ban với Chánh, Phó
chánh văn phòng, Chánh, Phó chánh thanh tra, Trưởng, Phó trưởng phòng của Ban để
nắm tình hình thực hiện nhiệm vụ và triển khai kế hoạch công tác cho thời gian
tới.
Giữa
năm, Ban tổ chức sơ kết 6 tháng và cuối năm tổ chức hội nghị tổng kết công tác
tôn giáo và công tác dân tộc toàn tỉnh để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
trong thời gian qua và đề ra phương hướng, kế hoạch nhiệm vụ công tác cho thời
gian tới .
6-
Khi có những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền của Trưởng ban hoặc chưa được
sự thống nhất ý kiến của các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan thì Trưởng ban
báo với Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét cho ý kiến chỉ đạo giải quyết.
Chương III
CÁC MỐI QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 8: Ban có mối quan hệ công tác với các ngành, các cấp
như sau :
1-
Đối với Ban Tôn giáo Chính Phủ và Uỷ ban Dân tộc
Ban
chịu sự chỉ đạo; hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ và các mặt công
tác do Ban Tôn giáo Chính phủ và Uỷ ban Dân tộc phụ trách. Trưởng ban có trách
nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn cho Ban Tôn giáo Chính phủ và Uỷ
ban Dân tộc theo chế độ định kỳ và theo yêu cầu đột xuất.
2-
Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh
Ban
chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân
tỉnh. Trưởng ban có trách nhiệm báo cáo tình hình.- chế độ định kỳ và theo yêu
cầu đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh. Trước khi tổ chức thực hiện các chương
trình công tác của Ban Tôn giáo Chính phủ hoặc của Uỷ ban Dân tộc và các ngành
Trung ương có liên quan đến chương trình, kế hoạch chung của tỉnh, Ban phải báo
cáo xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3-
Đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị
:
Ban
xây dựng mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị đối với các mặt công tác thuộc chức năng quản
lý của Ban về công tác tôn giáo và công tác dân tộc.
Trong
phạm vi nhiệm vụ được phân công, Ban được yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị báo cáo tình hình và các vấn đề có liên quan bằng
văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm vụ được phân công
theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Ban
Tôn giáo - Dân tộc và các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị làm việc
trên tinh thần hợp tác, bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau. Trong trường hợp có những
vấn đề chưa nhất trí thì các bên báo cáo xin ý kiến chỉ đạo giải quyết của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
4- Đối với các cơ quan, đơn vị của Trung ương và
các tỉnh, thành khác trú đóng và hoạt động trên địa bàn tỉnh.
Ban quan hệ chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị này để
giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực công
tác Tôn giáo và công tác Dân tộc.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9: Quy định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày quyết định ban hành bản quy định này có hiệu lực.
Điều 10: Việc sửa đổi, bổ sung hay huỷ bỏ
bất kỳ điều khoản nào trong bản quy định này do Trưởng ban và Giám đốc sở Nội vụ
thống nhất đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.