QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY
VĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 335. /2011/QĐ-UBND ngày 02 . tháng 3 năm
2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định
về trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động công trình khí tượng thuỷ văn
chuyên dùng; quyền và nghĩa vụ của cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân và một số
nội dung khác liên quan đến hoạt động khí tượng thuỷ văn trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng (trừ công trình khí tượng thủy văn phục vụ quốc phòng và an ninh).
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối
với các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, cá nhân trong nước
và ngoài nước (gọi chung là các tổ chức, cá nhân) có liên quan đến hoạt động
khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công trình khí
tượng thủy văn là cơ sở vật chất kỹ thuật để quan trắc, thu thập các
yếu tố và hiện tượng khí tượng thủy văn, các yếu tố về môi trường không khí và
nước;
Công trình khí tượng
thủy văn bao gồm: Đài, Trạm khí tượng thủy văn, tư liệu khí tượng
thủy văn, các loại phương tiện, máy móc, thiết bị chuyên dùng, nhà phục vụ trực
tiếp hoạt động khí tượng thủy văn, diện tích đất chuyên dùng, hệ thống bảo vệ
công trình, hành lang an toàn kỹ thuật và các công trình phụ trợ khác;
Công trình khí tượng
thủy văn được chia thành hai loại: Công trình khí tượng thuỷ văn cơ bản và công
trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng.
2. Công trình khí
tượng thuỷ văn cơ bản là công trình được Nhà nước đầu tư xây dựng nhằm điều
tra cơ bản về khí tượng thuỷ văn, do Nhà nước quản lý, khai thác ổn định, lâu
dài phục vụ nhu cầu xã hội.
3. Công trình khí
tượng thủy văn chuyên dùng là công trình được đầu tư xây dựng, khai
thác chủ yếu phục vụ mục đích, nhu cầu chuyên ngành.
4. Hành lang an
toàn kỹ thuật là khoảng không, diện tích mặt đất, mặt nước, dưới nước cần
thiết để bảo đảm công trình hoạt động đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và tư liệu khí
tượng thủy văn thu được từ các công trình đó được chính xác, phản ánh khách
quan tính tự nhiên của khu vực, bảo đảm tiêu chuẩn quốc tế.
5. Tư liệu khí tượng
thủy văn là dữ liệu, mẫu vật được thu thập, khai thác từ công trình khí tượng
thủy văn và được xử lý, lưu trữ dưới nhiều hình thức.
6. Thành lập trạm
là xây dựng trạm mới và triển khai hoạt động quan trắc tại một địa điểm mà trước
đây chưa có trạm hoặc có trạm nhưng đã giải thể.
7. Nâng cấp trạm
là tăng thêm nhiệm vụ hoặc yếu tố quan trắc cho trạm và nâng hạng trạm lên hạng
cao hơn.
8. Hạ cấp trạm
là giảm nhiệm vụ hoặc yếu tố quan trắc của trạm và hạ hạng trạm xuống hạng thấp
hơn.
9. Di chuyển trạm
là sự di chuyển toàn bộ trạm hoặc một số hạng mục công trình của trạm khỏi vị
trí hiện đang hoạt động đến vị trí mới đã được lựa chọn.
10. Giải thể
trạm là ngừng hẳn toàn bộ công việc quan trắc và chấm dứt mọi hoạt động
khác của trạm.
TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG CÔNG TRÌNH KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN CHUYÊN DÙNG
Điều
4. Tổ chức, cá nhân đứng tên hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
1. Trường hợp chưa có
công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng, thì chủ đầu tư đứng tên hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép và nộp cho cơ quan thụ lý hồ sơ trong giai đoạn thực hiện đầu tư.
2. Trường hợp công
trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng đang hoạt động, nhưng chưa có giấy phép,
thì tổ chức, cá nhân quản lý công trình đứng tên hồ sơ đề nghị cấp giấy phép.
Điều
5. Hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép bao gồm:
1.1. Đơn đề nghị cấp giấy
phép hoạt động của công trình khí tượng
thuỷ văn chuyên dùng theo Mẫu số 1 kèm theo Quy định
này;
1.2. Báo cáo chi tiết về mục đích, yêu cầu của việc xây dựng và
quy mô công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng;
1.3. Bản sao có công
chứng các văn bằng, chứng chỉ chuyên môn của người phụ trách kỹ thuật hoặc cá
nhân;
1.4. Bản sao có công
chứng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc hợp đồng thuê đất của công trình.
1.5. Hồ sơ của công
trình.
a) Đối với công
trình khí tượng:
+ Sơ hoạ địa hình (hoặc
mô tả chi tiết) khu vực xung quanh công trình trong phạm vi bán kính 500 mét;
+ Sơ đồ bố trí mặt bằng
công trình (vườn quan trắc, nhà làm việc);
+ Độ cao thiết bị đo
khí áp (nếu có);
+ Mô tả ảnh hưởng của
các vật che chắn công trình.
b) Đối với công
trình thuỷ văn:
+ Sơ hoạ đoạn sông (hồ,
kênh, rạch) đặt công trình;
+ Sơ đồ bố trí mặt bằng
(công trình đo đạc, nhà làm việc);
+ Cao độ sử dụng (quốc
gia, hoặc giả định).
2.
Hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy
phép bao gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn,
điều chỉnh nội dung giấy phép theo Mẫu số 2 kèm
theo Quy định này;
b) Báo cáo tình hình
hoạt động của công trình khí tượng
thuỷ văn chuyên dùng kể từ ngày được cấp giấy phép đến thời điểm xin gia hạn,
điều chỉnh;
c) Giấy phép hoạt động
của công trình khí tượng thuỷ văn
chuyên dùng.
Điều
6. Trình tự cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép
1. Nộp hồ sơ
a) Công trình thuộc thẩm
quyền cấp giấy phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường:
Tổ chức, cá nhân đứng
tên hồ sơ đề nghị cấp phép gửi hai (02) bộ hồ sơ tới Cục Khí tượng Thuỷ văn và
Biến đổi khí hậu thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và sao gửi một (01) bộ hồ sơ
đến Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cao Bằng.
b) Công trình thuộc thẩm
quyền cấp giấy phép của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng:
Tổ chức, cá nhân đứng
tên hồ sơ đề nghị cấp phép gửi hai (02) bộ hồ sơ tới Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Cao Bằng.
2. Tiếp nhận hồ sơ
Cơ quan tiếp nhận hồ
sơ có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ theo quy định tại điều
5 Quy định này trong thời hạn năm (5) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đề
nghị cấp phép. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ
sơ thông báo bằng văn bản để tổ chức, cá nhân hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
3. Thẩm định hồ sơ
a) Đối với cấp giấy
phép: Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
cơ quan thụ lý hồ sơ có trách nhiệm thẩm định và trình cơ quan có thẩm quyền
quyết định cấp giấy phép; trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện để cấp phép, trả
lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân biết lý do không cấp giấy
phép;
b) Trường hợp gia hạn,
điều chỉnh nội dung giấy phép: Thời hạn thẩm định hồ sơ không quá mười (10)
ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c) Nội dung thẩm định
hồ sơ bao gồm:
+ Căn cứ pháp lý về đề
nghị cấp giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng;
+ Báo cáo chi tiết về mục đích, yêu cầu của việc xây dựng và
quy mô công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng;
+ Hồ sơ của công trình
khí tượng thuỷ văn chuyên dùng;
+ Tính hợp lý của việc
lựa chọn địa điểm và sơ đồ bố trí công trình.
d) Trong trường hợp cần
thiết, cơ quan tiếp nhận hồ sơ tổ chức kiểm tra thực địa thì tổ chức, cá nhân đề
nghị cấp giấy phép có trách nhiệm cung cấp thông tin có liên quan đến việc kiểm
tra theo yêu cầu của cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
e) Trong thời hạn mười
(10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản sao hồ sơ đề nghị cấp giấy phép, Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thông báo ý kiến của mình về đề nghị cấp
giấy phép đối với các trường hợp do Cục Khí tượng thuỷ văn và biến đổi khí hậu
thẩm định.
4. Quyết định cấp, gia
hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép
Trong thời hạn không
quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình cấp, gia hạn giấy
phép, cơ quan có thẩm quyền quyết định cấp, gia hạn giấy phép hoạt động của
công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng; trường hợp không chấp nhận cấp, gia
hạn giấy phép, phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do để cơ quan thụ lý hồ
sơ trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép.
Điều
7. Cấp lại giấy phép
1. Giấy phép được cấp
lại trong các trường hợp sau đây:
a) Bị mất.
b) Bị rách nát, hư hỏng
không thể sử dụng được.
2. Trình tự, thủ tục cấp
lại giấy phép như sau:
a) Tổ chức, cá nhân đứng
tên hồ sơ gửi đơn đề nghị cấp lại giấy phép (theo Mẫu số
3 kèm theo Quy định này) và giấy phép bị rách nát, hư hỏng cho cơ quan thụ
lý hồ sơ cấp phép.
b) Trong thời hạn năm
(5) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại giấy phép, cơ quan
tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra và lập báo cáo trình cơ quan có thẩm
quyền xem xét cấp lại giấy phép. Trường hợp không đủ lý do để cấp lại giấy
phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân biết
lý do.
c) Trường hợp tìm lại
được giấy phép đã bị mất, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp lại cho cơ quan thụ
lý hồ sơ cấp giấy phép.
QUYỀN VÀ
NGHĨA VỤ CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Điều
8. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Trình Ủy ban nhân
dân Tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý hoạt động khí tượng thủy
văn, các biện pháp bảo vệ tài nguyên khí hậu và thủy văn trên địa bàn.
2. Tiếp nhận, tổ chức
thẩm định hồ sơ xin cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, thu hồi giấy phép hoạt động
công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn theo phân cấp, kiểm tra
việc thực hiện sau khi được cấp phép.
3. Phối hợp với Đài
Khí tượng thủy văn khu vực Đông Bắc và cơ quan có thẩm quyền liên quan hướng dẫn
các hoạt động: xây dựng các công trình quy mô cấp tỉnh về kho nước và các công
trình phòng, chống lụt, bão, tiêu thoát nước...; các dự án, công trình đòi hỏi
các số liệu và tính toán những đặc trưng khí tượng thủy văn thiết kế.
4. Chịu trách nhiệm phối
hợp với các cơ quan liên quan ở Trung ương và địa phương trong việc bảo vệ, giải
quyết các vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật công trình khí tượng thuỷ văn của
Trung ương trên địa bàn.
5. Phối hợp, hỗ trợ cơ
quan chuyên ngành thực hiện điều tra, khảo sát xác định địa điểm phục vụ công
tác quy hoạch, thành lập, di chuyển, giải thể, nâng cấp, hạ cấp trạm khí tượng
thuỷ văn; hướng dẫn các thủ tục liên quan đến đất đai của vị trí công trình khí
tượng thuỷ văn trên địa bàn Tỉnh.
6. Chủ trì thẩm định
các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng thuỷ văn
chuyên dùng; tham gia xây dựng phương án phòng tránh, khắc phục hậu quả do
thiên tai trên địa bàn.
7. Tổ chức, triển
khai, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, các chương trình, dự án, đề tài về khí tượng thủy văn đã
được phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến pháp luật có liên quan đến hoạt động khí
tượng thủy văn.
8. Tổng hợp, báo cáo
tình hình tác động của biến đổi khí hậu đối với tự nhiên, con người và kinh tế
- xã hội ở địa phương, phối hợp với các ngành liên quan đề xuất biện pháp ứng
phó thích hợp.
1. Quản lý hoạt động đối
với công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng thuộc địa phương theo quy định của
Pháp luật và chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân Tỉnh; phối hợp tổ chức thực hiện các
biện pháp để bảo vệ các công trình khí tượng thủy văn trên địa bàn.
2. Chủ trì, phối hợp với
sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra việc
thi hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các
vi phạm pháp luật về khí tượng thủy văn theo thẩm quyền; tổ chức thực hiện
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khí tượng thuỷ văn, phòng, chống thiên tai
tại địa phương.
Điều
10. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động khí tượng thủy văn
1. Tổ chức, cá nhân
khi tiến hành các hoạt động khí tượng thủy văn có quyền và nghĩa vụ theo quy định
tại Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn số 38L/CTN,
ngày 02 tháng 12 năm 1994; Nghị định số 24/CP ngày 19 tháng 3 năm 1997 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình
khí tượng thủy văn; Thông tư số 11/2006/TT-BTNMT ngày 20 tháng 12 năm 2006 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Quyết định số 245/2006/QĐ-TTg
ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế báo áp thấp
nhiệt đới, bão, lũ; Thông tư số 11/2007/TT-BTNMT , ngày 25 tháng 12 năm 2007, của
Bộ Tài nguyên và Môi trường, hướng dẫn cấp giấy phép hoạt động của công trình
khí tượng thuỷ văn chuyên dùng và các quy định có liên quan.
2. Trách nhiệm của đơn
vị chủ quản các công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng:
a) Nộp đầy đủ hồ sơ đề
nghị cấp phép theo quy định của pháp luật; tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan cấp
phép sớm tiến hành thẩm định kỹ thuật công trình.
b) Tổ chức quản lý,
khai thác, bảo vệ công trình và lưu trữ, sử dụng tư liệu khí tượng thuỷ văn
theo quy định Pháp luật hiện hành.
c) Chịu trách nhiệm về
các hoạt động của công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng theo đúng nội dung ghi
trong giấy phép.
3. Quyền của các tổ chức,
cá nhân hoạt động khí tượng thủy văn:
a) Được Nhà nước bảo hộ
về giá trị pháp lý những tư liệu khí tượng thủy văn chuyên dùng đã được đăng ký
và đánh giá chất lượng.
b) Khiếu nại, tố cáo với
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với những hành vi vi phạm pháp luật về khai
thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn; khiếu nại về kết luận và biện
pháp xử lý của Đoàn Thanh tra hoặc Thanh tra viên tại cơ sở mình.
c) Khai thác và sử dụng
tư liệu khí tượng thuỷ văn chuyên dùng đã đăng ký và đánh giá chất lượng.
d) Được Nhà nước bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp khi đầu tư nghiên cứu khoa học, áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật và công nghệ vào việc khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ
văn.
Điều
11. Quyền và nghĩa vụ của chủ công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng
1. Chủ công trình khí
tượng thủy văn chuyên dùng (sau đây gọi tắt là các chủ công trình) có trách nhiệm
thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ công trình theo quy định tại Điều 5 của quy
định này.
2. Chủ công trình được
thực hiện các hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
3. Được bảo vệ hành
lang an toàn kỹ thuật cho vị trí của công trình khí tượng thủy văn đang khai
thác theo tiêu chuẩn được quy định tại Nghị định số 24/CP ngày 19 tháng 3 năm
1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ
công trình khí tượng thủy văn nhằm bảo đảm thu thập số liệu khí tượng thủy văn
được chính xác, kịp thời phục vụ hiệu quả cho công tác quan trắc chuyên ngành.
4. Trong trường hợp
công trình bị xâm hại hoặc có sự cố xảy ra, người quản lý trực tiếp phải huy động
lực lượng trong đơn vị nhanh chóng khắc phục hậu quả, đồng thời báo cáo với Ủy
ban nhân dân địa phương và Sở Tài nguyên và Môi trường để có biện pháp phối hợp
giải quyết.
5. Công trình khí tượng
thủy văn đang hoạt động quan trắc, đo đạc mà bị xâm hại hoặc có sự cố xảy ra
thì chủ công trình có quyền được đề nghị Ủy ban nhân dân địa phương, Sở Tài
nguyên và Môi trường huy động các lực lượng cần thiết nhanh chóng khắc phục hậu
quả để duy trì việc quan trắc, đo đạc và truyền báo các thông tin khí tượng thủy
văn.
CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO, THANH TRA CHUYÊN NGÀNH VỀ HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Điều
12. Công tác thanh tra, kiểm tra
Công tác thanh tra, kiểm
tra trong lĩnh vực khí tượng thuỷ văn được thực hiện theo pháp lệnh khai thác
và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn và các văn bản pháp luật có liên quan
khác.
Điều
13. Chế độ báo cáo
1. Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, và các đơn vị đang khai thác và sử dụng công trình khí tượng thủy văn
chuyên dùng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo về Sở Tài nguyên và
Môi trường trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
2. Sở Tài nguyên và
Môi trường làm đầu mối tổng hợp các báo cáo về tình hình quản lý hoạt động khí
tượng thủy văn của các huyện, thị xã và các công trình khí tượng thủy văn
chuyên dùng đang hoạt động trên địa bàn tỉnh, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trước
ngày 31 tháng 12 hàng năm.
3. Trong trường hợp cần
thiết Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã có trách nhiệm
báo cáo đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời phối hợp giải quyết những
khó khăn, vướng mắc.
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
14. Chế độ khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có
thành tích trong việc khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn, ngăn
chặn hành vi xâm hại công trình khí tượng thủy văn thì được khen thưởng theo
quy định chung của Nhà nước.
Điều
15. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có
hành vi xâm hại đến công trình khí tượng thủy văn, vi phạm pháp luật về khai thác
và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm quản
lý gây thiệt hại đến công trình khí tượng thủy văn thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm và hậu quả gây ra sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều
16. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Sở Tài nguyên
và Môi trường để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Mẫu số 1
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
----------------
.........., ngày……tháng ……năm ……
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TRÌNH KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN CHUYÊN DÙNG
Kính gửi:
…………………………………….
1. Tên tổ chức,
cá nhân đề nghị cấp phép:
Địa chỉ:
Điện thoại:
Fax: E-mail:
2. Quyết định thành lập
tổ chức:
3. Họ và tên, bằng cấp
chuyên môn của người phụ trách kỹ thuật:
4.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (số, ngày tháng năm, cơ quan cấp) hoặc hợp đồng
thuê đất có công chứng
5.
Mục đích hoạt động của công trình:
6. Căn cứ Thông tư số
ngày tháng năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc cấp giấy
phép hoạt động của công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng, đề nghị Bộ Tài
nguyên và Môi trường (hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh…) cấp giấy phép hoạt động cho
(tên công trình) với các nội dung sau đây:
a) Tên công trình:
b) Vị trí địa lý (kinh
độ, vĩ độ)
c) Địa điểm (thôn, xã,
huyện, tỉnh)
d) Tên sông: (nếu là
công trình thuỷ văn); thuộc hệ thống sông…
đ) Các yếu tố quan trắc:
e) Thời gian hoạt động:
từ ngày….tháng ….năm …. đến ngày….tháng ….năm …
(Tổ chức, cá nhân đề
nghị cấp phép) cam kết chấp hành đúng các
quy định của giấy phép và quy định pháp luật có liên quan./.