ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2008/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày
28 tháng 11 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý
nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 365/TTr-SNN ngày 12 tháng 11 năm 2008 và ý
kiến đóng góp của Giám đốc Sở Nội vụ; Báo cáo thẩm định số 182/BC-STP ngày 12
tháng 11 năm 2008 của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Cà Mau.
Điều 2.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội
vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các Sở, Ban,
Ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau căn cứ Quyết định
thi hành.
Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 02-QĐ/UB ngày 30
tháng 3 năm 1996 của Ủy ban nhân dân tỉnh Minh Hải về việc thành lập Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Quyết định số 27/1998/QĐ-UB ngày 09 tháng 6 năm
1998 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về việc bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Quyết định số 09/2007/QĐ-UBND
ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thủy sản tỉnh Cà Mau./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- UB MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Website tỉnh Cà Mau;
- Lưu: VT, CVNC (H) - H76/11.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Công Bửu
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2008/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Vị trí và chức năng của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Cà Mau là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa
phương về: nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi và phát triển
nông thôn; phòng, chống lụt, bão; an toàn nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối
trong quá trình sản xuất đến khi đưa ra thị trường; về các dịch vụ công thuộc
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
theo sự uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
theo quy định của pháp luật.
Điều
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Cà Mau chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 3.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của
pháp luật.
Điều 4.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Cà Mau được thực hiện theo quy định tại Mục II Phần I của Thông
tư Liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm
vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
Chương
II
CƠ CẤU TỔ CHỨC,
BIÊN CHẾ VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Điều 5.
Cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Lãnh đạo Sở gồm: Giám đốc
và các Phó Giám đốc.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở
a) Tổ chức tham mưu tổng hợp
và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Kế hoạch - Tài
chính;
- Phòng Tổ chức cán bộ;
- Phòng Quản lý xây dựng
công trình;
- Phòng Trồng trọt;
- Phòng Chăn nuôi.
b) Các Chi cục quản lý
chuyên ngành thuộc Sở:
- Chi cục Bảo vệ thực vật;
- Chi cục Thú y;
- Chi cục Kiểm lâm;
- Chi cục Lâm nghiệp;
- Chi cục khai thác và Bảo vệ
nguồn lợi thuỷ sản;
- Chi cục Nuôi trồng Thủy sản;
- Chi cục Thủy lợi;
- Chi cục Phát triển nông
thôn;
- Chi cục Quản lý chất lượng
nông lâm sản và thủy sản. c) Tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở
- Trung tâm Giống Nông nghiệp
(cây trồng, vật nuôi, thủy sản);
- Trung tâm Nước sạch và Vệ
sinh môi trường nông thôn;
- Trung tâm Khuyến nông -
Khuyến ngư;
- Ban Quản lý rừng phòng hộ
Đầm Dơi;
- Ban Quản lý rừng phòng hộ
Tam Giang I,
- Ban Quản lý rừng phòng hộ
Kiến Vàng;
- Ban Quản lý rừng phòng hộ
Sào Lưới;
- Ban Quản lý rừng phòng hộ
Năm Căn;
- Ban Quản lý rừng phòng hộ
Nhưng Miên;
- Ban Quản lý rừng phòng hộ
Đất Mũi,
- Ban Quản lý rừng phòng hộ
Biển Tây.
- Ban Quản lý rừng đặc dụng
cụm đảo Hòn Khoai;
- Ban Quản lý các Cảng cá.
3. Căn cứ vào khối lượng
công việc, tính chất, đặc điểm tình hình cụ thể trên địa bàn tỉnh, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc thành lập các phòng chuyên môn, nghiệp vụ,
các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình tổ chức thực
hiện, việc tách, sáp nhập, đổi tên các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, các đơn vị
thuộc và trực thuộc Sở, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở
đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, nhưng không được vượt quá tổng số phòng chuyên
môn, nghiệp vụ, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở theo quy định tại Thông tư Liên tịch
số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản
lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn.
4. Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng,
các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
quy định trách nhiệm của người đứng đầu các phòng, các đơn vị thuộc và trực thuộc
Sở theo quy định của pháp luật.
Điều 6.
Biên chế của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Hàng năm, căn cứ vào khối
lượng công việc, tính chất và đặc điểm cụ thể của công tác quản lý nhà nước về
lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn của tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định số lượng biên chế của Sở.
2. Việc bố trí cán bộ, công
chức, viên chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ của Sở và chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức
nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 7.
Nguyên tắc hoạt động
1. Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn là người đứng đầu Sở, làm việc theo chế độ Thủ
trưởng, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
2. Các Phó Giám đốc Sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt
công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở, trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công. Khi giám đốc Sở vắng mặt, 01 Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm
điều hành các mặt hoạt động của Sở.
3. Trưởng phòng, Thủ trưởng
đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, là người trực tiếp phụ trách điều hành hoạt động
của phòng, đơn vị, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của phòng, đơn vị được phân công phụ trách.
4. Phó Trưởng phòng và Phó
Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở là người giúp việc cho Trưởng
phòng, Thủ trưởng đơn vị thuộc và trực thuộc Sở; chịu trách nhiệm trước Trưởng
phòng, Thủ trưởng đơn vị và trước pháp luật về công việc được phân công phụ
trách.
5. Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn ban hành Quy chế làm việc và các mối quan hệ trong nội
bộ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 8.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm
1. Việc bổ nhiệm Giám đốc,
Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định;
theo các quy định của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ.
2. Việc miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành.
3. Việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm, kỷ luật Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn
vị thuộc và trực thuộc Sở do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quyết định theo sự phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hiện hành, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
kỷ luật Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra Sở do Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quyết định theo luật Thanh tra hiện hành và các văn bản hướng
dẫn có liên quan.
Điều 9.
Luân chuyển, điều động
Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quyết định việc luân chuyển, điều động cán bộ, công chức,
viên chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ,
công chức, viên chức hiện hành.
Chương
III
MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều
10. Mối quan hệ công tác giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Mối quan hệ công tác giữa
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn là mối quan hệ giữa cấp dưới đối với cấp trên về công tác chuyên môn, nghiệp
vụ của ngành; thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm theo chương trình, kế hoạch dài
hạn, 05 năm và hàng năm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề ra; chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động công
tác nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông
thôn ở địa phương.
2. Đề xuất, kiến nghị Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, giải quyết những vấn đề có liên
quan đến công tác quản lý, thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ của ngành mang tính
phức tạp hoặc mới phát sinh mà pháp luật chưa điều chỉnh trong văn bản quy phạm
pháp luật.
Điều
11. Mối quan hệ công tác giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Ủy ban
nhân dân tỉnh
1. Mối quan hệ công tác giữa
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Ủy ban nhân dân tỉnh là mối quan hệ
phục tùng; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu sự chỉ đạo, điều hành,
quản lý trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, về tổ chức, biên chế
và các mặt công tác liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp,
thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh.
2. Trong quá trình hoạt động,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giữ mối liên hệ thường xuyên với Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột
xuất về hoạt động của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh
về Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
12. Mối quan hệ công tác giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với các Sở,
Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh
1. Mối quan hệ công tác giữa
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể cấp tỉnh là mối quan hệ phối hợp, thực hiện các nhiệm vụ chung
có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể cấp tỉnh, nhằm mục đích thực hiện, phục vụ nhiệm vụ chính trị của
địa phương do Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
2. Thường xuyên phối hợp với
các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh xây dựng kế hoạch
liên tịch để thực hiện các mặt công tác chuyên môn, nghiệp vụ của ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn. Đồng thời, phối hợp với các cơ quan có liên
quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật do
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn phụ trách.
Điều
13. Mối quan hệ giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
Mối quan hệ giữa Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố là mối
quan hệ phối hợp thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động chuyên môn,
nghiệp vụ quản lý Nhà nước về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản,
thủy lợi và phát triển nông thôn ở các huyện, thành phố.
Điều
14. Mối quan hệ giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Phòng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn các huyện, Phòng Kinh tế thành phố Cà Mau
Mối quan hệ giữa Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
các huyện, Phòng Kinh tế thành phố Cà Mau là quan hệ chỉ đạo, quản lý về chuyên
môn, nghiệp vụ; chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch của
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn thống nhất từ Trung ương, tỉnh đến
huyện và cấp cơ sở.
Chương
IV
KHEN THƯỞNG VÀ
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
15. Khen thưởng
Những tổ chức, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và thực hiện tốt Quy
định này, góp phần cùng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ được giao, sẽ được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều
16. Xử lý vi phạm
Cán bộ, công chức, viên chức
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị, cá nhân có liên quan vi
phạm Quy định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý nghiêm minh
theo quy định của pháp luật.
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
17. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố Cà Mau tổ chức triển khai thực hiện tốt Quy định này./.