BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2981/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC HÀNH CHÍNH, SỰ
NGHIỆP BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số
86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số
77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số
117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý
cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý
cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết Ban Cán sự đảng
Bộ Tài chính họp ngày 17 tháng 3 năm 2004;
Nhằm nâng cao trách nhiệm của
người đứng đầu đơn vị trong công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Việc phân cấp quản
lý công chức, viên chức thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân
chủ, công khai minh bạch trong công tác quản lý cán bộ.
- Thực hiện chế độ trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong quản lý cán bộ thuộc phạm vi được phân cấp.
- Phân cấp quản lý đồng thời tăng
cường thanh tra, kiểm tra của cấp trên đối với trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan đơn vị được phân cấp quản lý cán bộ.
- Công tác quản lý công chức, viên
chức phải được thực hiện theo đúng các quy định của Đảng và Nhà nước, đảm bảo
đúng nội dung, quy trình và thủ tục.
Người đứng đầu tổ chức, đơn vị được
quyết định các vấn đề về nhân sự đối với công chức, viên chức theo quy định
phân cấp dưới đây.
Điều 2. Bộ trưởng Bộ Tài
chính quản lý toàn diện về chủ trương, chính sách xây dựng và phát triển đội
ngũ công chức, viên chức trong toàn ngành; quyết định về nhân sự tại các đơn vị
thuộc Bộ không được phân cấp; quyết định các chức danh lãnh đạo Tổng cục (và
tương đương) theo quy định của Chính phủ và các chức danh lãnh đạo sau đây:
1. Cục trưởng, Vụ trưởng, Trưởng
ban, Trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, Tổng cục
Hải quan, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Cục Dự trữ quốc gia (sau đây gọi chung
là thuộc Tổng cục).
2. Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc
Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng Cục Hải
quan, Giám Đốc Dự trữ quốc gia khu vực.
3. Phó Cục trưởng Cục Thuế, Phó
Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Phó Cục trưởng Cục hải quan tại Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh.
4. Giám đốc, Phó Giám đốc Học viện
Tài chính, Viện trưởng Viện Khoa học tài chính, Viện trưởng Viện Nghiên cứu
khoa học thị trường giá cả, Giám đốc Trung tâm Bồi dưỡng cán bộ và Hỗ trợ đào tạo,
Giám đốc các Phân viện thuộc Học viện Tài chính, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng
các trường Đại học, Cao đẳng thuộc Bộ Tài chính.
5. Tổng biên tập, Phó Tổng biên tập
Tạp chí Tài chính; Tổng biên tập, Phó Tổng biên tập Thời báo Tài chính Việt
Nam; Giám Đốc, Phó Giám Đốc Nhà Xuất bản Tài chính; người đứng đầu và cấp phó của
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp khác thuộc Bộ.
Điều 3. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng Giám Đốc
Kho bạc Nhà nước, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Chủ tịch Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước, Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia (sau đây gọi chung là Tổng cục
trưởng) chịu trách nhiệm toàn diện về nhân sự đối với công chức, viên chức thuộc
Tổng cục; quyết định đối với các chức danh lãnh đạo:
1. Phó Vụ trưởng, Phó Trưởng ban
và tương đương trở xuống tại cơ quan Tổng cục.
2. Phó Cục trưởng Cục Thuế, Phó
Giám Đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phó cục trưởng
Cục Hải quan (trừ Phó Cục trưởng Cục Thuế, Phó Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Phó Cục
trưởng Cục Hải quan tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh), Phó Giám Đốc Dự trữ
quốc gia khu vực.
3. Cấp phó trở xuống của các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc.
Điều 4. Cục trưởng Cục
Thuế, Giám Đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng
Cục Hải quan, Giám Đốc Dự trữ quốc gia khu vực (sau đây gọi chung là Cục trưởng)
chịu trách nhiệm toàn diện về nhân sự đối với công chức, viên chức dưới quyền;
quyết định đối với các chức danh lãnh đạo thuộc đơn vị (trừ các chức danh lãnh
đạo nói tại điểm 2, điểm 3 Điều 2 và điểm 2 Điều 3).
Riêng Cục trưởng Cục Hải quan Hà Nội
và thành phố Hồ Chí Minh, trước khi quyết định đối với chức danh Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan cửa khẩu Sân bay quốc tế Nội Bài và Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan cửa khẩu Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, phải xin ý kiến của Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan.
Điều 5. Giám Đốc Học viện Tài chính chịu trách nhiệm
toàn diện về nhân sự đối với công chức, viên chức thuộc Học viện; quyết định đối
với các chức danh lãnh đạo;
1. Phó Viện trưởng Viện Khoa học
tài chính, Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu khoa học thị trường giá cả, Phó Giám
đốc Trung tâm Bồi dưỡng cán bộ và Hỗ trợ đào tạo, Phó Giám đốc các Phân viện
thuộc học viện Tài chính.
2. Trưởng phòng, Trưởng ban, Trưởng
khoa và các chức danh tương đương khác trở xuống.
Điều 6. Hiệu trưởng Trường
Đại học, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng chịu trách nhiệm toàn diện và nhân sự đối
với công chức, viên chức thuộc Trường; quyết định đối với các chức danh lãnh đạo
Trưởng phòng, Trưởng ban, Trưởng khoa và các chức danh tương đương khác trở xuống.
Điều 7. Tổng biên tập Thời báo Tài chính Việt Nam, Tổng
biên tập Tạp chí Tài chính, Giám Đốc Nhà xuất bản Tài chính, người đứng đầu các
đơn vị sự nghiệp khác thuộc Bộ chịu trách nhiệm quản lý toàn diện về nhân sự đối
với công chức, viên chức của đơn vị; quyết định đối với các chức danh lãnh đạo
từ Trưởng phòng và tương đương trở xuống.
Điều 8. Quyết định chuyển
xếp ngạch công chức, viên chức (vào ngạch tương đương):
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định
chuyển xếp ngạch đối với công chức, viên chức thuộc các đơn vị không được phân
cấp quản lý cán bộ và các chức danh lãnh đạo do Bộ quản lý.
2. Tổng cục trưởng quyết định chuyển
xếp ngạch cho các ngạch chuyên viên chính và tương đương; chuyển xếp ngạch đối
với các chức danh lãnh đạo được phân cấp quản lý.
3. Cục trưởng quyết định chuyển xếp
các ngạch từ chuyên viên và tương được trở xuống (trừ đối với các chức danh
lãnh đạo không được phân cấp quản lý).
Điều 9. Nâng lương thường xuyên theo quy định chung
cho công chức, viên chức:
1. Tổng cục trưởng được quyết định
nâng lương thường xuyên đến ngạch chuyên viên chính; quyết định nâng lương thường
xuyên đối với các chức danh lãnh đạo do Bộ, Tổng cục quản lý giữ các ngạch từ
chuyên viên chính trở xuống.
2. Cục trưởng được quyết định nâng
lương thường xuyên đến ngạch chuyên viên (trừ đối với các chức danh lãnh đạo
không được phân cấp quản lý).
3. Tất cả các trường hợp nâng
lương khác (không phải nâng lương thường xuyên và chưa có quy định chung) đều
phải báo cáo Bộ quyết định.
Điều 10. Việc cử công chức, viên chức đi nước ngoài
được quy định như sau:
1. Tổng cục trưởng được quyết định
cử công chức, viên chức thuộc Tổng cục (từ các chức danh lãnh đạo do Bộ quản
lý) đi công tác, học tập, khảo sát tại nước ngoài và phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về quyết định của mình.
2. Tổng cục trưởng, Cục trưởng,
người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ được xác nhận đối với công chức,
viên chức đã được phân cấp quản lý để làm thủ tục đi nước ngoài về việc riêng
(để xin cấp Hộ chiếu phổ thông).
Điều 11. Trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn về quản
lý công chức, viên chức theo phân cấp, người đứng đầu các đơn vị chịu trách nhiệm:
1. Hướng dẫn và tổ chức kiểm tra
người đứng đầu các đơn vị cấp dưới thực hiện đúng các quy định, quy trình, thủ
tục về quản lý công chức, viên chức theo phân cấp, được quyền quy định huỷ bỏ
quyết định của cấp dưới nếu không đúng quy định; hàng năm có báo cáo cấp trên về
công tác cán bộ cùng với báo cáo sơ kết, tổng kết công tác của đơn vị.
2. Xây dựng và phê duyệt quy hoạch
cán bộ lãnh đạo các chức danh theo phân cấp quản lý và quản lý quy hoạch theo
quy định; khi bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo đã được phân cấp, thực hiện
nguyên tắc:
- Cán bộ được bổ nhiệm thuộc quy
hoạch đã được phê duyệt.
- Trường hợp bổ nhiệm cán bộ không
thuộc diện quy hoạch, phải báo cáo và được sự đồng ý của cấp trên trực tiếp của
cấp quyết định.
3. Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ
của công chức, viên chức thuộc quyền quản lý theo phân cấp.
Điều 12. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ:
1. Giúp Bộ trưởng thống nhất quản
lý toàn diện công tác cán bộ trong toàn ngành.
2. Giúp Bộ trưởng kiểm tra việc thực
hiện các quy định của Nhà nước và của Bộ; xử lý hoặc kiến nghị xử lý đối với việc
thực hiện không đúng quy định. Được Bộ trưởng uỷ quyền quyết định xử lý các sai
phạm về công tác cán bộ đã phân cấp cho cấp Cục trưởng và tương đương; báo cáo
và kiến nghị Bộ trưởng quyết định xử lý sai phạm về công tác cán bộ đã phân cấp
cho cấp Tổng cục trưởng và tương đương.
3. Được ký các quyết định về nhân
sự đối với các ngạch từ chuyên viên trở xuống và cấp Trưởng phòng trở xuống tại
các đơn vị không được phân cấp, trên cơ sở chủ trương đã được Bộ duyệt và đề
nghị của người đứng đầu đơn vị quản lý sử dụng.
Điều 13. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 38/2001/QĐ/BTC ngày 27 tháng 4 năm 2001 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về việc phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh
Văn phòng Bộ Tài chính, Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Nguyễn Sinh Hùng
|