BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 992/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA VỤ PHÁP CHẾ
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm
2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/201
6/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 63/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng
9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng
7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy của tổ chức pháp chế;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Vụ Pháp chế là tổ chức thuộc Bộ Nội vụ, thực hiện
chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ về công tác pháp chế trong phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Vụ Pháp chế tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ thực
hiện các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Về công tác xây dựng pháp luật
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lập đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh trình Bộ trưởng gửi Bộ Tư pháp để lập dự kiến
chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội; lập đề nghị xây dựng nghị định
của Chính phủ trình Bộ trưởng gửi Văn phòng Chính phủ và Bộ Tư pháp để lập dự
kiến chương trình xây dựng nghị định của Chính phủ; lập dự kiến chương trình, kế
hoạch xây dựng pháp luật hằng năm của Bộ Nội vụ. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và
báo cáo tình hình, tiến độ thực hiện chương trình, kế hoạch sau khi được phê
duyệt;
b) Chủ trì thẩm định dự thảo thông tư của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Tham gia Hội đồng thẩm định và Hội đồng tư vấn thẩm định đối với các văn bản
quy phạm pháp luật trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo phân
công của lãnh đạo Bộ;
c) Tham gia ý kiến đối với dự thảo các văn bản quy
phạm pháp luật do Bộ chủ trì xây dựng trước khi Lãnh đạo Bộ ký trình Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ hoặc đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định;
d) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan
tham gia ý kiến đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo phân công của
lãnh đạo Bộ;
đ) Phối hợp với các đơn vị liên quan chuẩn bị hồ sơ
đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật về ban
hành văn bản quy phạm pháp luật;
e) Giúp Bộ trưởng theo dõi, chỉ đạo việc thực hiện
công tác xây dựng pháp luật của Bộ.
2. Về công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm
pháp luật
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng
kế hoạch rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi ngành,
lĩnh vực quản lý của Bộ. Tổ chức thực hiện kế hoạch, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt;
b) Định kỳ hằng năm trình Bộ trưởng kết quả rà soát
văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ và
phương án xử lý những quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo, trái pháp luật
hoặc không còn phù hợp;
c) Xây dựng báo cáo về kết quả công tác rà soát, hệ
thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trình Bộ trưởng gửi Bộ Tư pháp tổng hợp,
báo cáo Chính phủ.
3. Về công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm
pháp luật
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp
Bộ trưởng kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành,
lĩnh vực quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị liên quan tự kiểm
tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị xây dựng trình cấp có thẩm
quyền ban hành theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm
quyền xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật về ban hành văn
bản quy phạm pháp luật;
d) Giúp Bộ trưởng đôn đốc, chỉ đạo công tác kiểm
tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Bộ;
đ) Xây dựng báo cáo về kết quả công tác kiểm tra và
xử lý văn bản quy phạm pháp luật trình Bộ trưởng gửi Bộ Tư pháp tổng hợp, báo
cáo Chính phủ.
4. Về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
a) Chủ trì lập chương trình, kế hoạch phổ biến,
giáo dục pháp luật hằng năm trình Bộ trưởng và tổ chức thực hiện chương trình,
kế hoạch sau khi được phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị khối cơ quan Bộ
và tổ chức pháp chế của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ tổ chức Hội nghị tập
huấn, phổ biến, triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan đến công tác quản lý nhà nước của Bộ đối với công chức, viên chức khối cơ
quan Bộ và các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ; phối hợp với Trung tâm Thông tin,
Tạp chí Tổ chức Nhà nước, Văn phòng Bộ và tổ chức pháp chế của các cơ quan, đơn
vị trực thuộc Bộ thường xuyên tổ chức phổ biến, giới thiệu các văn bản quy phạm
pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành Nội vụ sau khi được ban
hành; hướng dẫn, kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của các cơ
quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ và của Sở Nội vụ tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
c) Tổ chức thực hiện Ngày Pháp luật Việt Nam (ngày
09 tháng 11 hằng năm) theo Kế hoạch của Chính phủ và Bộ Tư pháp;
d) Hằng năm tiến hành kiểm tra, sơ kết, tổng kết
tình hình thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật báo cáo Bộ trưởng;
xây dựng báo cáo về kết quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trình Bộ trưởng
gửi Bộ Tư pháp tổng hợp, báo cáo Chính phủ;
đ) Tham gia Ban thư ký, đoàn kiểm tra, khảo sát việc
thực hiện các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật của Hội đồng phối hợp công
tác phổ biến giáo dục pháp luật Trung ương.
5. Về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
và kiểm tra việc thực hiện pháp luật
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng
kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, theo dõi tình hình thi hành
pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ theo quy định của pháp
luật sau khi được phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thu thập
thông tin về tình hình thi hành pháp luật; kiểm tra tình hình thi hành pháp luật;
điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật; xử lý kết quả theo dõi tình
hình thi hành pháp luật; đề xuất tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật mới
được ban hành;
c) Báo cáo định kỳ hàng năm và đột xuất theo đề nghị
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp
luật.
6. Về công tác bồi thường của Nhà nước
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường của Nhà
nước trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
7. Về công tác hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật
a) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, trực thuộc
Bộ tiến hành rà soát và thực hiện hợp nhất các văn bản quy phạm pháp luật của
Chủ tịch nước, của Chính phủ, của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư thuộc thẩm quyền
quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ cần hợp nhất;
b) Tham gia ý kiến, thẩm tra trước khi trình lãnh đạo
Bộ ký xác thực văn bản hợp nhất;
c) Theo dõi tình hình, tiến độ và đôn đốc các đơn vị
thuộc, trực thuộc Bộ thực hiện. Tổng hợp, xây dựng báo cáo chung về công tác hợp
nhất văn bản quy phạm pháp luật trình Bộ trưởng gửi Bộ Tư pháp theo quy định.
8. Về công tác pháp điển hệ thống văn bản pháp luật
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng
kế hoạch thực hiện pháp điển theo đề mục được Thủ tướng Chính phủ phân công;
theo dõi, đôn đốc và kiểm tra thực hiện sau khi kế hoạch được phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đề xuất
và thực hiện pháp điển quy phạm pháp luật mới, đề mục mới trong phạm vi ngành,
lĩnh vực Nội vụ;
c) Tham gia ý kiến, thẩm tra đề mục pháp điển trước
khi trình Bộ trưởng ký xác thực pháp điển.
9. Về công tác cập nhật Cơ sở dữ liệu quốc gia về
pháp luật
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan tổ chức thực hiện việc cập nhật văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Nội vụ
ban hành hoặc chủ trì xây dựng;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan tổ chức cập nhật và kiểm tra kết quả cập nhật văn bản hợp nhất thuộc thẩm
quyền hợp nhất của Bộ Nội vụ và văn bản hợp nhất của Quốc hội do Bộ Nội vụ chủ
trì xây dựng;
c) Chủ trì việc kiểm tra kết quả cập nhật văn bản
theo nguyên tắc bảo đảm tính chính xác, kịp thời của văn bản được đăng tải;
d) Định kỳ hằng năm báo cáo về tình hình cập nhật,
khai thác và sử dụng văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật trình Bộ
trưởng gửi Bộ Tư pháp theo quy định.
10. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan tổ chức tập huấn nghiệp vụ và kỹ năng công tác pháp chế liên quan đến
lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ cho đội ngũ công chức, viên chức của Bộ
Nội vụ, các Bộ, ngành và Sở Nội vụ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
11. Hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ
công tác pháp chế tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ và Sở Nội vụ tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
12. Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu đề tài khoa học,
đề án, dự án, ấn phẩm liên quan đến pháp luật.
13. Về thi đua, khen thưởng trong công tác pháp chế
Phối hợp với Văn phòng Bộ đề xuất với Bộ trưởng
khen thưởng hoặc đề xuất với Bộ trưởng đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng
đối với cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác pháp chế.
14. Về hợp tác quốc tế về pháp luật
Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế thực hiện chương
trình, kế hoạch, dự án hợp tác với nước ngoài về pháp luật theo sự phân công của
Bộ trưởng và theo quy định của pháp luật; giúp Bộ trưởng trong việc đàm phán,
ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước, thỏa thuận quốc tế trong phạm vi ngành,
lĩnh vực quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định
hiện hành.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng phân
công.
Điều 3. Tổ chức và chế độ làm
việc
1. Tổ chức
Vụ Pháp chế có Vụ trưởng, không quá 02 (hai) Phó Vụ
trưởng và các công chức. Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ.
2. Chế độ làm việc
a) Vụ Pháp chế làm việc theo chế độ thủ trưởng kết
hợp với chế độ chuyên viên; trường hợp Lãnh đạo Bộ làm việc trực tiếp với Phó Vụ
trưởng, chuyên viên thì Phó Vụ trưởng, chuyên viên có trách nhiệm thi hành ý kiến
của Lãnh đạo Bộ, sau đó báo cáo kịp thời với Vụ trưởng và Phó Vụ trưởng phụ trách
lĩnh vực công tác của chuyên viên (nếu có);
b) Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, trước
pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Vụ, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ được quy định tại Điều 2 và có các nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể sau:
Tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của Vụ theo quy
định của pháp luật và quy định của Bộ Nội vụ;
Phân công nhiệm vụ, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện nhiệm vụ của các Phó Vụ trưởng và công chức trong Vụ;
Tổ chức thực hiện Quy chế làm việc và các quy định
của Bộ;
Ký thừa lệnh Bộ trưởng để trả lời, giải đáp một số
vấn đề có liên quan đến công tác pháp chế của Bộ theo phân công của Bộ trưởng,
Thứ trưởng;
Ký văn bản tham gia ý kiến hoặc đề nghị các cơ
quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ phối hợp cung cấp thông tin có liên quan đến
công tác pháp chế của Bộ;
Quyết định các nội dung báo cáo, sơ kết, tổng kết,
kiến nghị với Bộ trưởng các giải pháp để thực hiện nhiệm vụ của Vụ;
Quản lý công chức và tài sản của Vụ được giao theo
quy định của Bộ;
Khi vắng mặt và nếu thấy cần thiết, Vụ trưởng ủy
nhiệm bằng văn bản cho một Phó Vụ trưởng điều hành công tác, giải quyết công việc
của Vụ;
c) Phó Vụ trưởng giúp Vụ trưởng thực hiện nhiệm vụ
do Vụ trưởng phân công; chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về
thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Khi được Vụ trưởng ủy nhiệm bằng văn bản để điều
hành công tác, giải quyết công việc của Vụ trong thời gian Vụ trưởng vắng mặt,
Phó Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng, trước Bộ trưởng và trước pháp
luật về thực hiện nhiệm vụ trong thời gian được ủy nhiệm; không được ủy nhiệm lại
cho người khác nội dung được Vụ trưởng ủy nhiệm;
d) Công chức thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn do Vụ
trưởng phân công, chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về nhiệm
vụ được phân công;
đ) Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng, công chức Vụ Pháp chế
thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, Quy chế
làm việc của Bộ Nội vụ và Quy chế làm việc của Vụ Pháp chế.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
2. Bãi bỏ Quyết định số 2547/QĐ-BNV ngày 13 tháng 9
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức của Vụ Pháp chế.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ
trưởng Vụ Pháp chế, Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Nội
vụ và công chức Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ trưởng;
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Lưu: VT, TCCB, PC (02).
|
BỘ TRƯỞNG
Phạm Thị Thanh Trà
|