ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
981/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 28 tháng 4 năm 2014
|
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA SỞ TƯ PHÁP VỚI
CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, UBND CẤP HUYỆN TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÔNG BỐ, CÔNG KHAI THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị
định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục
hành chính;
Căn cứ Nghị
định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông
tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn
công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện
kiểm soát thủ tục hành chính;
Thực hiện Chỉ
thị số 15/CT-TTg ngày 05 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức
thực hiện Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ;
Xét đề nghị
của Sở Tư pháp tại Tờ trình số 193/TTr-STP ngày 18 tháng 4 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối
hợp giữa Sở Tư pháp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện trong việc thực
hiện công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 951/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2012 của UBND tỉnh về ban hành Quy chế phối
hợp giữa Văn phòng UBND tỉnh với các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện; UBND
cấp xã trong việc thống kê, công bố, công khai thủ tục hành chính.
Điều 3. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Cục Kiểm soát thủ tục hành chính BTP;
- Báo Sơn La, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Phòng Nội chính, VP UBND tỉnh;
- TT Công báo VP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, NC, 100b.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA SỞ TƯ PHÁP VỚI CÁC SỞ, BAN,
NGÀNH, UBND CẤP HUYỆN TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÔNG BỐ, CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 981/QĐ-UBND ngày 28 tháng 4
năm 2014 của UBND tỉnh
Sơn La)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy chế này quy
định trách nhiệm phối hợp giữa Sở Tư pháp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố (sau đây gọi chung UBND cấp huyện) trong việc thực hiện công bố,
công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp
dụng
Quy chế này áp
dụng đối với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các cơ quan, tổ chức có liên
quan trong việc thực hiện công bố, công khai thủ tục hành chính.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Bảo đảm sự
phối hợp thường xuyên, đồng bộ, chặt chẽ, phát huy tính chủ động, tích cực và đề
cao trách nhiệm của các ngành, các cấp trong việc công bố, công khai thủ tục
hành chính.
2. Phối hợp nhằm
tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, kịp thời phát hiện để loại bỏ hoặc chỉnh
sửa những thủ tục hành chính không phù hợp, phức tạp, phiền hà; bổ sung thủ tục
hành chính cần thiết, đáp ứng nhu cầu thực tế; đảm bảo quy định thủ tục hành
chính đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của
đối tượng và cơ quan thực hiện thủ tục hành chính, nhằm bảo đảm nâng cao chất
lượng của hệ thống các quy định về thủ tục hành chính; tăng cường kỷ luật, kỷ
cương hành chính trong phục vụ nhân dân.
3. Việc phối hợp
phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục, quy trình, thời
hạn công bố, công khai thủ tục hành chính, bảo đảm kịp thời, chính xác, đúng thời
gian quy định.
Điều 3. Nội dung phối hợp
1. Phối hợp
trong việc thực hiện công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền công bố của Chủ
tịch UBND tỉnh.
2. Phối hợp
trong việc thực hiện công khai thủ tục hành chính đã được Chủ tịch UBND tỉnh
công bố.
Điều 4. Phương thức phối hợp
- Lấy ý kiến bằng
văn bản.
- Tổ chức họp,
hội nghị, hội thảo.
- Các hình thức
khác theo quy định của pháp luật.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC PHỐI HỢP CÔNG BỐ, CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Mục 1. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC PHỐI HỢP CÔNG BỐ THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH
Điều 5. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
1. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan rà soát, thống kê, cập nhật các thủ tục hành
chính mới ban hành, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, thủ
tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý từ cấp tỉnh
đến cấp xã.
2. Xây dựng dự
thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính đối với trường hợp có bổ sung thủ tục
hành chính hoặc bổ sung bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính theo quy định
tại văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp tỉnh, đảm bảo đúng hình thức,
nội dung, thời gian theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày
08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Điều 3
Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả
thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính.
3. Gửi đầy đủ hồ
sơ dự thảo Quyết định công bố đến Sở Tư pháp để kiểm soát chất lượng theo đúng
quy định tại Điều 7 Thông tư số 05/2014/TT-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
4. Tiếp thu, giải
trình, hoàn thiện dự thảo Quyết định công bố sau khi nhận được văn bản góp ý kiến
của Sở Tư pháp đảm bảo đúng thời gian theo quy định pháp luật.
5. Chuẩn bị đầy
đủ hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành Quyết định công bố, chịu trách
nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của các nội dung thông tin thủ tục hành chính,
hồ sơ trình công bố thủ tục hành chính của đơn vị mình, ký tắt vào tất cả các
trang Phụ lục kèm theo dự thảo Quyết định công bố.
6. Gửi Quyết định
công bố sau khi đã được Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành đến Sở Tư pháp để theo
dõi, quản lý.
7. Thông báo
cho Sở Tư pháp đồng thời trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh ban hành Quyết định công
bố dưới hình thức”Bản sao y bản chính” đối với trường hợp thủ tục hành
chính trong Quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đã đảm
bảo đầy đủ các bộ phận tạo thành và văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp
tỉnh không có quy định liên quan về thủ tục hành chính đã được Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ công bố.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Đôn đốc,
theo dõi, hướng dẫn các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan trong việc rà
soát, thống kê, cập nhật các thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành
chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc
bãi bỏ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý từ cấp tỉnh đến cấp xã, kịp thời trình Chủ
tịch UBND tỉnh công bố thủ tục hành chính theo quy định.
2. Kiểm soát về
hình thức, nội dung dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính đối với trường
hợp quy định tại Khoản 2 Điều 5 Quy chế này. Trường hợp chưa đạt yêu cầu theo
quy định pháp luật, Sở Tư pháp đề nghị cơ quan soạn thảo bổ sung, chỉnh lý cho
đến khi dự thảo đảm bảo theo quy định. Gửi văn bản góp ý kiến cho cơ quan, đơn
vị dự thảo Quyết định công bố đúng thời hạn quy định.
Điều 7. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Kiến nghị với
các sở, ban, ngành có liên quan trong việc rà soát, thống kê, cập nhật các thủ
tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế, thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của
UBND cấp huyện.
2. Thực hiện rà
soát, thống kê, cập nhật các thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành
chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc
bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện theo yêu cầu của cơ quan
có thẩm quyền.
3. Chỉ đạo UBND
cấp xã rà soát, thống kê, cập nhật các thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục
hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc
bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã theo yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền.
Mục 2. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC PHỐI HỢP CÔNG KHAI THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 8. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
1. Chủ trì, phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện công khai kịp thời các thủ tục
hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của ngành đã được Chủ tịch UBND tỉnh công bố
trên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh đồng thời công khai trên Trang thông
tin điện tử của cơ quan (nếu có).
2. Thực hiện niêm yết công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình và chỉ đạo Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm túc việc niêm yết công khai thủ tục hành chính tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính cho cá
nhân, tổ chức. Việc niêm yết đảm bảo đúng yêu cầu và cách thức niêm yết theo
quy định tại Điều 10, 11 Thông tư số 05/2014/TT-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Cập nhật thủ
tục hành chính đã được Chủ tịch UBND tỉnh công bố trên cơ sở dữ liệu quốc gia về
thủ tục hành chính để cho tổ chức, cá nhân biết khi có nhu cầu tìm hiểu thông
tin về giải quyết thủ tục hành chính.
2. Có văn bản đề
nghị công khai thủ tục hành chính gửi Cục Kiểm soát thủ tục hành chính - Bộ Tư
pháp sau khi có Quyết định công bố của Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Hướng dẫn,
theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện niêm yết công khai thủ tục hành
chính tại các cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục
hành chính tại địa phương.
Điều 10. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Niêm yết
công khai, kịp thời đầy đủ thủ tục hành chính đã được Chủ tịch UBND tỉnh công bố
thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết tại trụ sở cơ quan. Việc niêm yết đảm bảo
đúng yêu cầu và cách thức niêm yết theo quy định tại Điều 10, 11 Thông tư số
05/2014/TT-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Ngoài hình thức công khai bắt buộc
trên, tùy điều kiện cụ thể, có thể công khai bằng các hình thức khác theo quy định
pháp luật.
2. Chỉ đạo UBND
cấp xã niêm yết công khai, kịp thời đầy đủ thủ tục hành chính đã được Chủ tịch UBND
tỉnh công bố thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết tại trụ sở cơ quan. Việc
niêm yết đảm bảo đúng yêu cầu và cách thức niêm yết theo quy định tại Điều 10,
11 Thông tư số 05/2014/TT-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 11. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Các sở, ban,
ngành có
trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) việc công bố, công
khai và
tình hình thực hiện các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết định
kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
2. UBND cấp huyện có
trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) việc công khai và tình
hình thực hiện các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của UBND cấp huyện và UBND cấp xã định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc báo cáo đột xuất theo
yêu cầu.
3. Sở Tư pháp
chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về tình hình, kết
quả thực hiện hoạt động công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh
theo định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tư pháp
có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc công bố, công khai và thực hiện thủ tục hành chính tại các sở, ban, ngành, UBND
cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh.
2. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh trong việc công
khai thủ tục hành chính và kết quả
thực hiện thủ tục hành chính tại
cơ quan, các đơn vị trực thuộc.
3. Chủ tịch
UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh trong việc công khai thủ tục hành chính và kết quả thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị trực thuộc
và UBND cấp xã trên địa bàn.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng
mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.