UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
88/2009/QĐ-UBND
|
Vinh,
ngày 09 tháng 9 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
THANH TRA TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15
tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày
02 tháng 12 năm 1998; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Khiếu nại, tố cáo
năm 2004 và năm 2005;
Căn cứ Luật Phòng chống tham nhũng
ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống
tham nhũng ngày 17/08/2007;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP
ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
475/2009/TTLT-TTCP-BNV ngày 13/3/2009 của Thanh tra Chính phủ - Bộ Nội vụ hướng
dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
Xét đề nghị của Chánh thanh tra tỉnh
tại Tờ trình số 562/TTr-TTR ngày 05/8/2009, Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số
240/TTr-SNV ngày 18/8/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Thanh tra tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế những quy định trước đây về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND
tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chánh thanh tra tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Đình Trạc
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH
NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 88/2009/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2009 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức
năng
1. Thanh tra tỉnh Nghệ An (sau đây gọi
là Thanh tra tỉnh) là cơ quan ngang sở thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An có chức
năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm
vi quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
2. Thanh tra tỉnh có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn về công tác, tổ chức và chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền
hạn
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm
và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao;
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức
thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra Sở, ngành cấp tỉnh;
Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt
về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch
thanh tra hàng năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, giải thể các đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp
luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở, ngành cấp tỉnh trong việc thực hiện
pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công
tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với Thanh
tra huyện, Thanh tra Sở, ngành cấp tỉnh (sau đây gọi chung là Thanh tra Sở) và
cán bộ làm công tác thanh tra của các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý
trực tiếp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
6. Về thanh tra:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc
xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra huyện,
Thanh tra sở;
b) Thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, của cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh (gọi chung là sở);
c) Thanh tra vụ việc có liên quan đến
trách nhiệm của nhiều Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc nhiều sở;
d) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch
ủy ban nhân dân tỉnh giao;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra
tỉnh và của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
7. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp huyện,
các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện việc
tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực
hiện chế độ tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản
lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; kiến nghị các biện pháp nhằm chấn chỉnh công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
c) Xác minh, kết luận và kiến nghị việc
giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh khi được giao;
d) Xem xét, kết luận nội dung tố cáo
mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở đã giải quyết nhưng có vi phạm
pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì
kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại theo quy định.
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
8. Về phòng, chống tham nhũng:
a) Thanh tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của các Sở, Uỷ ban nhân dân cấp huyện
và các đơn vị thuộc quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm toán nhà
nước, cơ quan Điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong việc phát
hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng và phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về kết luận, quyết định của mình trong quá trình thanh
tra vụ việc tham nhũng;
c) Quản lý bản kê khai tài sản, thu
nhập; tiến hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật
về phòng, chống tham nhũng;
d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm
ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng.
9. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được thực hiện
quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật; yêu cầu cơ quan, đơn
vị có liên quan cử cán bộ, công chức tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh
vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định
của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thanh tra
Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút
kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng. Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định
của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý biên chế,
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh
tra tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
14. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ
ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức bộ máy.
1. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh
a) Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh tra
và không quá 03 Phó Chánh Thanh tra.
b) Chánh Thanh tra tỉnh là người đứng
đầu cơ quan Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và sau khi thống nhất với
Tổng Thanh tra.
c) Phó Chánh Thanh tra tỉnh là người
giúp Chánh Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Chánh Thanh tra tỉnh vắng mặt, một
Phó Chánh Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh ủy nhiệm điều hành các hoạt
động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Phó Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và đề nghị của
Chánh Thanh tra tỉnh.
d) Việc khen thưởng, kỷ luật và các
chế độ chính sách khác đối với Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra tỉnh thực
hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức được thành lập thuộc
Thanh tra tỉnh gồm:
- Văn phòng;
- Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo 1 (gọi tắt là Phòng Thanh tra 1);
- Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo 2 (gọi tắt là Phòng Thanh tra 2);
- Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo 3 (gọi tắt là Phòng Thanh tra 3);
- Phòng Tiếp dân và Xử lý sau thanh tra.
Điều 4. Biên chế
Biên chế hành chính của Thanh tra tỉnh
do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm.
Việc bố trí, sử dụng cán bộ, Thanh
tra viên của Thanh tra tỉnh do Chánh Thanh tra tỉnh quyết định trên cơ sở chức
danh, tiêu chuẩn công chức theo quy định của nhà nước.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 5. Uỷ ban nhân dân tỉnh
giao:
1. Chánh Thanh tra tỉnh căn cứ chức
năng, nhiệm vụ cụ thể, xây dựng tiêu chuẩn chức danh, cơ cấu tổ chức của từng
phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc và xác định số lượng biên chế hàng năm
trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ được giao.
2. Chánh Thanh tra tỉnh xây dựng quy
chế hoạt động, quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng chuyên môn để tổ chức
thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn
đề vướng mắc hoặc chưa phù hợp, Thanh tra tỉnh báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ)
để xem xét giải quyết./.