ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
87/2021/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
31 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN CÔNG KHAI, MINH BẠCH CÁC QUY ĐỊNH,
CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH BẢO ĐẢM QUYỀN TIẾP CẬN THÔNG TIN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN, DOANH
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Tiếp cận thông
tin ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số
13/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và biện
pháp thi hành Luật Tiếp cận thông tin;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 155/TTr-STP ngày 24 tháng 12 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thực hiện
công khai, minh bạch các quy định, cơ chế, chính sách bảo đảm quyền tiếp cận
thông tin của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 01 năm 2022.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính;
- Cục KTVBQPPL - BTP;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- LĐ, CV VP UBND tỉnh;
- Trung tâm TH-CB;
- Lưu: VT, K11.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tự Công Hoàng
|
QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN CÔNG KHAI, MINH BẠCH CÁC QUY ĐỊNH, CƠ CHẾ, CHÍNH
SÁCH BẢO ĐẢM QUYỀN TIẾP CẬN THÔNG TIN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN, DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số 87/2021/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Định)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định việc
thực hiện công khai, minh bạch các quy định, cơ chế, chính sách của tỉnh Bình Định
nhằm bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Bình Định theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin.
2. Các quy định, cơ chế, chính
sách thực hiện công khai, minh bạch trong Quy định này bao gồm các quy định, cơ
chế, chính sách do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, trừ các nội
dung tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp không được tiếp cận theo quy định tại Điều
6 Luật Tiếp cận thông tin.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các sở, ban, ngành.
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
3. Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã).
4. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Các thuật ngữ được sử dụng
trong Quy định này được hiểu như sau:
1. Công khai, minh bạch: Là việc
các cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm công bố, cung cấp thông tin
chính thức một cách rõ ràng, đầy đủ, chính xác, kịp thời và hợp pháp về các quy
định, cơ chế, chính sách do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin.
2. Quy định, cơ chế, chính
sách: Là các nội dung được Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp
luật, được người có thẩm quyền của cơ quan nhà nước đó ký, đóng dấu hoặc xác nhận
bằng văn bản và được phép công khai theo quy định tại Điều 17 của Luật Tiếp cận
thông tin.
Điều 4. Mục
đích công khai, minh bạch
1. Việc công khai, minh bạch
các quy định, cơ chế, chính sách của tỉnh nhằm bảo đảm cho tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp tiếp cận hiểu đầy đủ, chính xác, kịp thời về mục đích, ý nghĩa, nội
dung quy định pháp luật để làm cơ sở cho việc tổ chức thực hiện và thi hành
pháp luật trên các lĩnh vực do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Góp phần bảo đảm thực hiện
quyền tiếp cận thông tin của công dân; là điều kiện cần thiết để bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp; làm tăng tính hiệu quả,
minh bạch và trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước; bảo đảm sự công bằng,
dân chủ và tăng cường trách nhiệm của công dân. Thực hiện có hiệu quả chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về mở rộng dân chủ, bảo đảm quyền công
dân, quyền con người, tạo cơ chế để Nhân dân thực hiện đầy đủ quyền dân chủ, nhất
là dân chủ trực tiếp; tạo tiền đề thực hiện các quyền tự do dân chủ khác của
công dân.
3. Đáp ứng được yêu cầu hoàn
thiện các quy định, cơ chế, chính sách của tỉnh bảo đảm tính đồng bộ theo quy định,
có chất lượng và tổ chức thực hiện tốt các quy định, cơ chế, chính sách của tỉnh;
tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, lành mạnh, công bằng cho mọi
thành phần kinh tế, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và thúc đẩy quá trình chuyển đổi
số; phục vụ có hiệu quả công tác cải cách hành chính và góp phần nâng cao chỉ số
năng lực cạnh tranh trên địa bàn tỉnh.
Điều 5.
Nguyên tắc công khai, minh bạch
1. Việc thực hiện công khai,
minh bạch các quy định, cơ chế, chính sách của tỉnh Bình Định bảo đảm quyền tiếp
cận thông tin của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp phải kịp thời, đầy đủ, chính
xác, minh bạch, thuận lợi cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp; đúng trình tự, thủ
tục theo quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ,
hiệu quả của các cơ quan, đơn vị trong quá trình công khai, minh bạch.
3. Bảo đảm kinh phí và các điều
kiện vật chất liên quan cho công tác thực hiện công khai, minh bạch các quy định,
cơ chế, chính sách của tỉnh Bình Định nhằm bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của
tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật và đặc điểm,
điều kiện, yêu cầu thực tế của địa phương.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Các
quy định, cơ chế, chính sách thực hiện công khai, minh bạch
1. Các quy định, cơ chế, chính
sách sau đây phải được công khai, minh bạch rộng rãi:
a) Văn bản quy phạm pháp luật;
văn bản hành chính có giá trị áp dụng chung; thủ tục hành chính, quy trình giải
quyết công việc của cơ quan nhà nước do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành;
b) Thông tin phổ biến, hướng dẫn
thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách đối với những lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh;
c) Dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; nội
dung và kết quả trưng cầu ý dân, tiếp thu ý kiến của Nhân dân đối với những vấn
đề thuộc thẩm quyền quyết định của cơ quan nhà nước mà đưa ra lấy ý kiến Nhân
dân theo quy định của pháp luật; đề án và dự thảo đề án thành lập, giải thể, nhập,
chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới hành chính;
d) Chiến lược, chương trình, dự
án, đề án, kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, địa
phương; quy hoạch ngành, lĩnh vực và phương thức, kết quả thực hiện; chương
trình, kế hoạch công tác hằng năm của tỉnh;
đ) Thông tin về dự toán ngân
sách nhà nước; báo cáo tình hình thực hiện ngân sách nhà nước; quyết toán ngân
sách nhà nước; dự toán, tình hình thực hiện, quyết toán ngân sách đối với các
chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước; thủ
tục ngân sách nhà nước;
e) Thông tin về phân bổ, quản
lý, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức và nguồn viện trợ phi Chính
phủ nước ngoài theo quy định; thông tin về quản lý, sử dụng các khoản cứu trợ,
trợ cấp xã hội; quản lý, sử dụng các khoản đóng góp của Nhân dân, các loại quỹ;
g) Thông tin về danh mục dự án,
chương trình đầu tư công, mua sắm công và quản lý, sử dụng vốn đầu tư công,
tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công; thông
tin về đấu thầu; thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giá đất; thu hồi
đất; phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư liên quan đến dự
án, công trình trên địa bàn tỉnh;
h) Thông tin về hoạt động đầu
tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp; báo cáo đánh giá kết quả hoạt
động và xếp loại doanh nghiệp; báo cáo giám sát tình hình thực hiện công khai
thông tin tài chính của doanh nghiệp và cơ quan nhà nước đại diện chủ sở hữu;
thông tin về tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp nhà nước;
i) Thông tin về sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ có tác động tiêu cực đến sức khỏe, môi trường; kết luận kiểm tra,
thanh tra, giám sát liên quan đến việc bảo vệ môi trường, sức khỏe của cộng đồng,
an toàn thực phẩm, an toàn lao động;
k) Thông tin về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan và của đơn vị trực thuộc; nhiệm vụ,
quyền hạn của cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết các công việc của Nhân
dân; nội quy, quy chế do cơ quan nhà nước ban hành;
l) Báo cáo công tác định kỳ;
báo cáo tài chính năm; thông tin thống kê về ngành, lĩnh vực quản lý; cơ sở dữ
liệu quốc gia ngành, lĩnh vực; thông tin về tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ,
công chức, viên chức; thông tin về danh mục và kết quả chương trình, đề tài
khoa học;
m) Danh mục thông tin phải công
khai theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 34 của Luật Tiếp cận thông tin; tên,
địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử của cơ quan nhà nước hoặc
người làm đầu mối tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin;
n) Thông tin liên quan đến lợi
ích công cộng, sức khỏe của cộng đồng;
o) Thông tin về thuế, phí, lệ
phí;
p) Thông tin khác phải được
công khai theo quy định của pháp luật.
2. Ngoài thông tin quy định tại
khoản 1 Điều này, căn cứ vào điều kiện thực tế, cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
chủ động công khai, minh bạch các thông tin khác do mình tạo ra hoặc nắm giữ
theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin.
Điều 7.
Hình thức, thời điểm thực hiện công khai, minh bạch
1. Các quy định, cơ chế, chính
sách của tỉnh được thực hiện công khai, minh bạch thông qua các hình thức sau:
a) Đăng tải trên Cổng thông tin
điện tử của tỉnh, Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
và của các cơ quan nhà nước;
b) Công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng của địa phương như Báo Bình Định, Đài Phát thanh - Truyền
hình Bình Định; Đài Truyền thanh cấp huyện, cấp xã; các ấn phẩm, bản tin, tờ
tin nội bộ của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Đăng Công báo của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
d) Niêm yết tại trụ sở cơ quan
nhà nước và các địa điểm khác;
đ) Thông qua việc tiếp công
dân, họp báo, thông cáo báo chí, hoạt động của người phát ngôn của cơ quan nhà
nước theo quy định của pháp luật; hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật;
e) Các hình thức khác thuận lợi
cho công dân do cơ quan có trách nhiệm công khai thông tin xác định.
2. Trường hợp pháp luật có quy
định về hình thức công khai, minh bạch đối với thông tin cụ thể thì áp dụng
theo quy định đó.
3. Thời điểm công khai, minh bạch
các quy định, cơ chế, chính sách của tỉnh được thực hiện theo quy định của pháp
luật có liên quan; trường hợp pháp luật chưa có quy định thì chậm nhất là 05
ngày làm việc kể từ ngày ban hành quy định, cơ chế, chính sách đó, Sở Tư pháp
có trách nhiệm phải công khai, minh bạch theo quy định.
Điều 8. Đầu
mối công khai, minh bạch các quy định, cơ chế, chính sách
Sở Tư pháp, cơ quan, đơn vị chủ
trì tham mưu các quy định, cơ chế, chính sách của tỉnh là đầu mối thực hiện việc
công khai, minh bạch.
Điều 9. Rà
soát, xử lý các quy định, cơ chế, chính sách trước khi công khai, minh bạch
1. Các quy định, cơ chế, chính
sách của tỉnh được công khai theo quy định tại Điều 6 của Quy định này, trước
khi được công khai, minh bạch bằng các hình thức cụ thể, cơ quan thực hiện công
khai, minh bạch phải rà soát, kiểm tra tính chính xác của thông tin và loại bỏ
các nội dung thông tin mà tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp không được tiếp cận hoặc
tiếp cận có điều kiện rồi mới tiến hành công khai, minh bạch các nội dung còn lại.
2. Việc loại bỏ các thông tin tổ
chức, cá nhân, doanh nghiệp không được tiếp cận hoặc tiếp cận có điều kiện được
thực hiện thủ công hoặc sử dụng các biện pháp kỹ thuật phù hợp với đặc điểm,
tính chất của từng quy định, cơ chế, chính sách, văn bản, hồ sơ, tài liệu cụ thể.
Điều 10.
Thực hiện công khai, minh bạch trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân
tỉnh, Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ
quan nhà nước
1. Các hoạt động về công khai,
minh bạch các quy định, cơ chế, chính sách của tỉnh trên Cổng thông tin điện tử
của tỉnh, Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các
cơ quan nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 19 Luật Tiếp cận thông tin được
thực hiện trên Chuyên mục về công khai, minh bạch các quy định, cơ chế, chính
sách của tỉnh.
2. Trường hợp nội dung các quy
định, cơ chế, chính sách của tỉnh đang được công khai, minh bạch tại các cơ sở
dữ liệu khác nhau hoặc đăng tải tại các chuyên mục khác trên Cổng thông tin điện
tử, Trang thông tin điện tử thì tại Danh mục thông tin phải được công khai, phải
kèm theo chỉ dẫn địa chỉ truy cập để tải thông tin. Trường hợp thông tin chưa
được công khai trên Cổng, Trang thông tin điện tử mà đã được số hóa thì phải được
đính kèm theo Danh mục quy định, cơ chế, chính sách phải được công khai, minh bạch.
Điều 11.
Đăng Công báo các quy định, cơ chế, chính sách của tỉnh
1. Các quy định, cơ chế, chính
sách của tỉnh sau khi được ban hành phải đăng tải kịp thời, chính xác, đầy đủ nội
dung trên Công báo của Ủy ban nhân dân tỉnh do Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh
thực hiện.
2. Trình tự, thủ tục, thời hạn
đăng tải các quy định, cơ chế, chính sách của tỉnh sau khi ban hành trên Công
báo của Ủy ban nhân dân tỉnh được thực hiện theo quy định tại Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 12.
Niêm yết các quy định, cơ chế, chính sách tại trụ sở cơ quan
1. Các cơ quan nhà nước thực hiện
công khai, minh bạch các quy định, cơ chế, chính sách của tỉnh dưới hình thức
niêm yết thông tin tại Bảng niêm yết công khai của đơn vị mình. Thời hạn niêm yết
được thực hiện theo quy định của pháp luật trong từng lĩnh vực.
2. Đối với những thông tin được
công khai bằng hình thức niêm yết mà pháp luật chưa quy định cụ thể về địa điểm,
thời hạn niêm yết thì phải được niêm yết tại nơi tiếp công dân trong thời hạn
ít nhất là 30 ngày kể từ ngày thông tin được ban hành.
Điều 13.
Công khai, minh bạch các quy định, cơ chế, chính sách trên phương tiện thông
tin đại chúng
1. Cơ quan nhà nước chủ trì,
tham mưu các quy định, cơ chế, chính sách của tỉnh có trách nhiệm cung cấp đầy
đủ, chính xác, kịp thời cho cơ quan thông tin đại chúng các nội dung theo quy định
của pháp luật để thực hiện việc công khai, minh bạch trên phương tiện thông tin
đại chúng.
2. Việc công khai, minh bạch bằng
hình thức đăng, phát thông tin trên báo chí, phương tiện phát thanh, truyền
hình hoặc các hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về báo chí.
Khi đăng, phát các quy định, cơ chế, chính sách, cơ quan thông tin đại chúng phải
bảo đảm tính đầy đủ, chính xác, kịp thời của thông tin đó.
Điều 14.
Công khai, minh bạch các quy định, cơ chế, chính sách thông qua việc tiếp công
dân, họp báo, thông cáo báo chí, hoạt động của người phát ngôn của cơ quan nhà
nước, hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật
1. Đơn vị được phân công phát
ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thực hiện việc công khai, minh bạch các
quy định, cơ chế, chính sách của tỉnh theo quy định tại Quy chế phát ngôn và
cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan nhà nước.
2. Đơn vị được phân công tiếp
công dân thực hiện cung cấp thông tin các quy định, cơ chế, chính sách của tỉnh
cho công dân theo Quy chế tiếp công dân của cơ quan.
3. Việc thực hiện công khai,
minh bạch các quy định, cơ chế, chính sách thông qua hoạt động phổ biến, giáo dục
pháp luật được thực hiện theo quy định của Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật.
Điều 15.
Xây dựng Chuyên mục về công khai, minh bạch các quy định, cơ chế, chính sách của
tỉnh Bình Định thuộc Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử và các
phương tiện thông tin đại chúng
1. Các cơ quan có trách nhiệm
xây dựng Chuyên mục về công khai, minh bạch các quy định, cơ chế, chính sách của
tỉnh Bình Định thuộc Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử của cơ
quan mình hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng khác để đăng tải Danh mục
các quy định, cơ chế, chính sách của tỉnh Bình Định phải được công khai; thông
tin về đầu mối; các hướng dẫn, tài liệu để hỗ trợ cho việc tiếp cận của tổ chức,
cá nhân và doanh nghiệp; địa chỉ truy cập để tải thông tin (nếu có).
2. Các đơn vị liên quan phụ
trách cơ sở dữ liệu của cơ quan có trách nhiệm duy trì, lưu giữ, cập nhật thông
tin vào cơ sở dữ liệu và kết nối với Chuyên mục về tiếp cận thông tin để thuận
tiện cho việc tiếp cận của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Bình Định theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin.
Điều 16.
Công khai, minh bạch các quy định, cơ chế, chính sách theo yêu cầu cung cấp thông
tin của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp
1. Trường hợp các quy định, cơ
chế, chính sách của tỉnh chưa được công khai, minh bạch theo quy định, nếu các
tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp có yêu cầu cung cấp thông tin thì cơ quan được
yêu cầu căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và nguồn thông tin của đơn vị
mình để cung cấp theo đúng quy định của Luật Tiếp cận thông tin để nhằm bảo đảm
việc công khai, minh bạch.
2. Thời hạn, hình thức, quy
trình cung cấp thông tin các quy định, cơ chế, chính sách theo yêu cầu thực hiện
theo quy định tại Chương III của Luật Tiếp cận thông tin.
Điều 17. Xử
lý các nội dung công khai, minh bạch không chính xác
1. Trường hợp phát hiện các quy
định, cơ chế, chính sách của tỉnh đã được công khai, minh bạch không chính xác
về nội dung thì cơ quan đã thực hiện công khai, minh bạch có trách nhiệm kịp thời
đính chính và công khai, minh bạch các nội dung đã được đính chính.
2. Trường hợp tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị từ cơ quan, tổ chức, công dân về nội dung các quy định, cơ chế,
chính sách của tỉnh công khai, minh bạch không chính xác, Sở Tư pháp phối hợp với
đơn vị công khai, minh bạch thông tin kiểm tra và kịp thời đính chính, công
khai thông tin đã được đính chính trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày kể từ
ngày nhận được kiến nghị.
3. Các quy định, cơ chế, chính
sách của tỉnh đã được công khai, minh bạch không chính xác bằng hình thức nào
thì phải được đính chính bằng hình thức đó.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18.
Điều khoản áp dụng
Quy định này được áp dụng trong
việc bảo đảm quyền tiếp cận thông tin các quy định, cơ chế, chính sách của tỉnh
đối với tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp nước ngoài cư trú trên địa bàn tỉnh Bình
Định và yêu cầu cung cấp thông tin của công dân thông qua tổ chức, đoàn thể,
doanh nghiệp.
Điều 19.
Kinh phí bảo đảm việc công khai, minh bạch
Kinh phí thực hiện việc công
khai, minh bạch các quy định, cơ chế, chính sách nhằm bảo đảm quyền tiếp cận
thông tin của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định của
các cơ quan nhà nước do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Tổ
chức và trách nhiệm thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm phổ biến, quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc nội
dung Quy định này tới cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc đơn vị;
xây dựng quy chế nội bộ về tổ chức việc công khai, minh bạch các quy định, cơ
chế, chính sách của tỉnh thuộc phạm vi trách nhiệm của mình theo quy định tại
điểm h khoản 1 Điều 34 Luật Tiếp cận thông tin; chỉ đạo xử lý thông tin theo
yêu cầu; kịp thời phản ánh những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực
hiện về Sở Tư pháp.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả
Quy định này và tham mưu tổ chức việc quản lý nhà nước, triển khai thi hành các
biện pháp công khai, minh bạch các quy định, cơ chế, chính sách của tỉnh bảo đảm
quyền tiếp cận thông tin của công dân, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Bình Định; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành và địa phương trong
việc thực hiện Quy định này, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề
vướng mắc phát sinh; trường hợp cần thiết, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh tỉnh bố trí kinh phí bảo đảm cho việc thực hiện công khai, minh bạch
các quy định, cơ chế, chính sách của các cơ quan nhà nước theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp hướng dẫn các cơ quan có liên quan xây dựng và vận hành hệ thống
cơ sở dữ liệu để công khai, minh bạch quy định, cơ chế, chính sách của tỉnh bảo
đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Bình Định.
Điều 21. Sửa
đổi, bổ sung Quy định
Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu có những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, tổ chức,
cá nhân phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, giải quyết./.