BỘ NỘI VỤ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 861/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 08 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) CỦA HỘI MỸ THUẬT VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20/5/1957
ban hành Luật quy định về quyền lập hội;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17/4/2008
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010
của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Mỹ thuật Việt Nam
và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hội Mỹ thuật Việt
Nam đã được Đại hội đại biểu toàn quốc khóa VII nhiệm kỳ 2009-2014 của Hội
thông qua ngày 17 tháng 12 năm 2009.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chủ tịch Hội Mỹ thuật Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi
chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng Trần Văn Tuấn (để báo cáo);
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Lưu: VT, Vụ TCPCP, M.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Dĩnh
|
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
HỘI
MỸ THUẬT VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 861/QĐ-BNV ngày 03 tháng 8 năm 2010 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ)
Chương 1.
TÊN GỌI, TÔN CHỈ MỤC
ĐÍCH CỦA HỘI
Điều 1. Tên gọi
1. Tên tiếng Việt: HỘI MỸ THUẬT VIỆT NAM (viết
tắt: Hội MTVN)
2. Tên giao dịch quốc tế: THE VIETNAM FINE ARTS
ASSOCIATION (VFAA)
3. Biểu tượng:
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích của
Hội
1. Hội Mỹ thuật Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội)
là tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp của những người sáng tác hội hoạ, đồ
hoạ, điêu khắc, mỹ thuật ứng dụng và phê bình mỹ thuật có trình độ nghề nghiệp
cao, tự nguyện tham gia các hoạt động của Hội.
2. Hội đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam và hoạt động theo đường lối văn hoá - văn nghệ của Đảng, pháp luật Nhà nước.
Hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các bộ,
ngành khác về lĩnh vực hoạt động của Hội.
3. Hội tổ chức, tập hợp, động viên các nhà mỹ thuật,
hoạt động sáng tác trên tinh thần phát huy truyền thống mỹ thuật dân tộc, tiếp
thụ tinh hoa nghệ thuật thế giới nhằm tạo ra nhiều tác phẩm mỹ thuật có giá trị
cao về tư tưởng và nghệ thuật, xây dựng nền mỹ thuật Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 3. Phạm vi hoạt động của
Hội
Hội hoạt động trong phạm vi cả nước và có quan hệ
trao đổi mỹ thuật với các nước khác trên thế giới theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động Hội
Hội tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện,
dân chủ, quyết định theo đa số, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách,
phát huy vai trò chủ động sáng tạo của các hội viên trên cơ sở chủ trương chính
sách của Đảng, Nhà nước và Điều lệ của Hội.
Điều 5. Mối quan hệ của Hội
1. Hội là thành viên của Liên hiệp các Hội Văn học
Nghệ thuật Việt Nam.
2. Hội có quan hệ phối hợp hoạt động về mỹ thuật với
các Hội Văn học Nghệ thuật Trung ương và các Hội Văn học nghệ thuật địa phương,
các cơ quan đoàn thể ở Trung ương và địa phương.
3. Hội có quan hệ hợp tác hữu nghị và trao đổi hợp
tác về mỹ thuật với các tổ chức mỹ thuật, các cá nhân nghệ sĩ tiến bộ trên thế
giới và khu vực trên nguyên tắc hai bên cùng có lợi và theo quy định của pháp
luật.
Điều 6. Trụ sở, tư cách pháp
nhân, con dấu, tài khoản của Hội
1. Hội có tư cách pháp nhân và con dấu, tài khoản
riêng theo quy định của pháp luật.
2. Trụ sở cơ quan Trung ương Hội đặt tại Thủ đô Hà
Nội.
Chương 2.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA HỘI
Điều 7. Quyền của Hội
1. Tuyên truyền tôn chỉ mục đích của Hội, cung cấp
thông tin cần thiết cho hội viên theo quy định của pháp luật, tạo điều kiện cho
hội viên nâng cao trình độ chính trị và chuyên môn.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội,
đối ngoại liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của hội viên.
3.Tổ chức phối hợp hoạt động giữa các cơ
quan trực thuộc Hội, các chi hội, hội viên vì lợi ích chung của Hội; hoà giải
tranh chấp trong nội bộ Hội.
4. Tư vấn, phản biện, thẩm định các vấn đề mỹ thuật
cho các cơ quan Đảng, Nhà nước, các cơ quan, đoàn thể, tổ chức, cá nhân ở trong
nước và nước ngoài khi có yêu cầu.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật, kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các vấn đề liên quan tới sự phát triển
Hội và lĩnh vực Hội hoạt động.
6. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân ở
trong nước và nước ngoài tổ chức các hoạt động sáng tác, đào tạo mỹ thuật, phổ
biến tác phẩm mỹ thuật đến với đông đảo công chúng.
7. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên
và các nguồn thu từ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ. Nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của Pháp luật để
tự trang trải về kinh phí hoạt động.
8. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch của Hội,
quản lý tổ chức, tài chính, tài sản và các tổ chức thuộc Hội, các hoạt động mỹ
thuật của chi hội, hội viên trong cả nước. Xét khen thưởng và kỷ
luật đối với hội viên và cán bộ trong cơ quan Hội theo quy định của pháp luật.
9. Đề xuất với Đảng, Nhà nước và các cơ quan hữu
quan khen thưởng cho tập thể, cá nhân hội viên, cán bộ trong cơ quan Hội.
10. Được gia nhập làm hội viên của các hội quốc tế
và khu vực theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Nghĩa vụ của Hội
1. Vận động, tập hợp, tổ chức các hoạt động sáng
tác nhằm sáng tạo ra nhiều tác phẩm mỹ thuật có giá trị tư tưởng và nghệ thuật
cao, thấm nhuần tính nhân văn, dân chủ, có tác dụng sâu sắc xây dựng con người
mới, xây dựng nền mỹ thuật Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
2. Tuyên truyền phổ biến đường lối, chính sách,
pháp luật của Đảng và Nhà nước đặc biệt là đường lối, chính sách, văn hoá, văn
nghệ cho hội viên.
3. Thành lập các tổ chức và các cơ quan trực thuộc
Hội, lưu trữ hồ sơ liên quan đến hoạt động Hội theo quy định của pháp luật.
4.Thực hiện chế độ thu chi tài chính và báo cáo tài
chính theo đúng quy định của pháp luật.
5.Tổ chức hoạt động của Hội theo đúng Điều lệ đã được
ban hành. Báo cáo tình hình tổ chức hoạt động với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của Nhà nước trong việc tuân thủ
pháp luật
Chương 3.
HỘI VIÊN
Điều 9. Điều kiện để trở thành
Hội viên
1. Công dân Việt Nam hoạt động trên
các lĩnh vực: hội hoạ, đồ hoạ, điêu khắc, mỹ thuật ứng dụng, và phê bình mỹ thuật
có trình độ nghề nghiệp cao, tích cực tham gia sáng tác và các hoạt động mỹ thuật,
tự nguyện xin gia nhập Hội đều có thể trở thành hội viên.
2. Có ít nhất 05 năm hoạt động trong lĩnh vực mỹ
thuật.
3. Có đủ các tiêu chuẩn khác do Ban Chấp hành quy định
trong quy chế và thủ tục kết nạp hội viên.
Điều 10. Hội viên
1. Hội viên chính thức là công dân Việt Nam có đủ
các tiêu chuẩn quy định ở Điều 9 của Điều lệ này và quy chế kết nạp hội viên do
Ban Chấp hành quy định.
2. Hội viên liên kết là công dân Việt
Nam có đóng góp cho sự phát triển mỹ thuật Việt Nam và Hội Mỹ thuật Việt
Nam nhưng không có điều kiện tham gia là hội viên chính thức thì được Hội xem
xét công nhận là hội viên liên kết.
3. Hội viên danh dự là công dân Việt Nam không có
điều kiện tham gia là hội viên chính thức nhưng có đóng góp cho sự phát triển mỹ
thuật Việt Nam và Hội Mỹ thuật Việt Nam tán thành điều lệ Hội được Hội xem xét
công nhận là hội viên danh dự.
4. Quy chế kết nạp hội viên chính thức và
quy chế công nhận hội viên liên kết hội viên danh dự do Ban Chấp hành Hội quy định.
Điều 11. Nhiệm vụ của Hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của Nhà nước,
Điều lệ và các quy chế, nghị quyết của Hội, bảo vệ uy tín của Hội.
2. Không ngừng trau dồi nâng cao trình độ chính trị,
chuyên môn, nghề nghiệp, nâng cao chất lượng sáng tác. Chủ động tham gia các hoạt
động nghệ thuật góp phần xây dựng Hội và nền mỹ thuật Việt Nam tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc.
3. Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ do Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ Hội, Chi hội phân công. Đoàn kết, hỗ trợ nhau để xây dựng tổ chức
Hội. Có thái độ văn minh lịch sự, giữ gìn uy tín hội viên; đề cao trách nhiệm đạo
đức khi hành nghề vì lợi ích cộng đồng, xã hội.
4. Yêu nghề, nhiệt tình, tận tuỵ với nghề, có trách
nhiệm cao trong công việc, trung thực, khách quan; có tinh thần hợp tác, tôn trọng,
học hỏi không ngừng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Hội viên có trách nhiệm bảo vệ tài sản của Hội,
không được sử dụng phương tiện tài sản của Hội cho các hoạt động không vì mục
đích chung của Hội.
6. Thông qua các hoạt động nghệ thuật để từng bước
góp phần phổ cập và nâng cao trình độ mỹ thuật cho công chúng.
7. Đóng hội phí đầy đủ, đúng hạn và các quy định
tài chính khác của Hội.
8. Giới thiệu hội viên mới.
Điều 12. Quyền của hội viên
1. Được cấp thẻ hội viên Hội Mỹ thuật Việt Nam. Khi
thấy không thích hợp, hội viên có thể viết đơn xin ra Hội.
2. Được quyền đề cử, ứng cử vào các cơ quan lãnh đạo
của Hội. Thảo luận tham gia ý kiến các chủ trương, phương hướng hoạt động của Hội.
3. Được Hội tạo điều kiện sáng tác, công bố và tiêu
thụ tác phẩm theo quy định của Hội và Nhà nước.
4. Được tham gia các hoạt động như: đi thực tế, dự
các trại sáng tác, nhận tài trợ sáng tác, triển lãm, tham dự các lớp học chính
trị, chuyên môn do Hội tổ chức.
5. Được khen thưởng theo quy định của Đảng, Nhà nước
và của Hội.
6. Các hội viên từ 70 tuổi trở lên được miễn đóng Hội
phí. Hội viên tuổi cao sức yếu, được miễn sinh hoạt Hội nếu hội viên đó đề nghị.
7. Các hội viên liên kết và hội viên danh dự không
có quyền bầu cử, ứng cử vào Ban lãnh đạo Hội, không biểu quyết các vấn đề của Hội.
8. Các hội viên được quyền chất vấn, khiếu nại, tố
cáo Ban lãnh đạo Hội, hội viên khi thấy có dấu hiệu vi phạm Điều lệ Hội và pháp
luật.
Điều 13. Thể thức vào Hội
1. Người muốn vào Hội phải có đủ tiêu chuẩn và tự
nguyện làm hồ sơ xin vào Hội theo mẫu.
2. Ban Chấp hành Hội là cơ quan xét quyết định kết
nạp hội viên. Việc kết nạp hội viên mới phải được quá 1/2 số uỷ viên Ban Chấp
hành tán thành bằng phiếu kín. Mỗi năm Hội tổ chức xét kết nạp hội viên một lần.
3. Căn cứ kết quả xét kết nạp của Ban Chấp hành Hội,
Chủ tịch Hội là người ký quyết định kết nạp. Thời gian tham gia Hội của hội
viên được tính từ ngày ra quyết định.
Điều 14. Thể thức ra Hội
1. Hội viên muốn ra Hội, tự nguyện làm đơn gửi Ban
Chấp hành Hội.
2. Ban Thường vụ Hội xem xét đơn xin ra Hội và quyết
định.
3. Khi ra Hội, phải trả lại thẻ hội viên
Chương 4.
TỔ CHỨC HỘI
Điều 15. Tổ chức Hội
Cơ cấu tổ chức của Hội Mỹ thuật Việt Nam bao gồm:
1. Cơ quan lãnh đạo Trung ương Hội:
a. Đại hội đại biểu toàn quốc;
b. Ban Chấp hành Trung ương Hội;
c. Ban Thường vụ Trung ương Hội;
d. Ban Kiểm tra Trung ương Hội.
2. Các tổ chức của Hội:
a. Hội đồng Nghệ thuật chuyên ngành (hội hoạ, đồ hoạ,
điêu khắc, trang trí, phê bình mỹ thuật);
b. Chi hội;
c. Câu lạc bộ mỹ thuật.
3. Các tổ chức trực thuộc Hội:
a. Văn phòng Trung ương Hội;
b. Văn phòng Đại diện phía Nam;
c. Nhà Triển lãm Mỹ thuật;
d. Trung tâm Mỹ thuật Đương đại;
đ. Nhà Xuất bản Mỹ thuật;
e. Tạp chí Mỹ thuật.
Việc thành lập các tổ chức trực thuộc Hội theo quy
định của pháp luật.
Điều 16. Đại hội đại biểu toàn
quốc
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội Mỹ thuật Việt
Nam là Đại hội đại biểu toàn quốc.
2. Nhiệm kỳ Đại hội đại biểu toàn quốc là 5 năm,
trong trường hợp đặc biệt, Đại hội có thể tiến hành sớm hơn hoặc muộn hơn,
nhưng không quá một năm so với thời gian của một nhiệm kỳ và phải được thông
báo đến toàn thể hội viên.
Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có
2/3 (hai phần ba) tổng số uỷ viên Ban Chấp hành, hoặc có ít nhất 1/2 (một phần
hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị. Ban Chấp hành Trung ương Hội là cơ
quan quyết định triệu tập Đại hội.
3. Đại hội toàn quốc gồm 2 cấp: Đại hội cơ sở và Đại
hội đại biểu toàn quốc.
4. Đại hội cơ sở được tổ chức theo chi hội hoặc
theo khu vực. Nội dung của Đại hội cơ sở gồm:
a. Thảo luận và góp ý kiến vào các văn bản: Báo cáo
tổng kết công tác nhiệm kỳ và phương hướng công tác nhiệm kỳ mới; Báo cáo Kiểm
điểm của Ban Chấp hành Trung ương Hội; Báo cáo sửa đổi điều lệ Hội và Điều lệ Hội
sửa đổi;
b. Bầu đại biểu đi dự Đại hội đại biểu toàn quốc
(theo từng chi hội);
c. Lấy phiếu tín nhiệm giới thiệu của các hội viên
vào các cơ quan lãnh đạo Hội trong nhiệm kỳ mới.
5. Nội dung chính của Đại hội đại biểu toàn quốc:
a. Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết công tác
nhiệm kỳ và phương hướng công tác nhiệm kỳ mới; Báo cáo Kiểm điểm của Ban Chấp
hành trung ương Hội;
b. Thông qua Điều lệ Hội (sửa đổi);
c. Bầu Ban Chấp hành Trung ương Hội;
d. Bầu Ban Kiểm tra Trung ương Hội;
đ. Thông qua Nghị quyết Đại hội.
Điều 17. Thể thức bầu, bãi miễn
đại biểu đi dự Đại hội đại biểu toàn quốc
1. Các Đại biểu dự Đại hội đại biểu toàn quốc là
các đại biểu chính thức được bầu từ Đại hội cơ sở theo chi hội và đại biểu
đương nhiên.
a. Số lượng đại biểu chính thức và dự khuyết được
phân bổ theo tỷ lệ chung của Ban tổ chức Đại hội trên cơ sở số lượng hội viên từng
chi hội.
b. Đại biểu đương nhiên gồm: Các uỷ viên Ban Chấp
hành trong nhiệm kỳ; Các hội viên nguyên là Tổng thư ký, Chủ tịch Hội các nhiệm
kỳ và hội viên của Hội ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ có một
hội viên.
2. Thể thức bầu đại biểu đi dự Đại hội đại biểu
toàn quốc bằng phương thức bỏ phiếu kín.
a. Mỗi hội viên được quyền có tên trong phiếu bầu cử
theo từng chi hội, để chi hội bầu làm đại biểu đi dự Đại hội đại biểu toàn quốc.
b. Đại biểu chính thức lấy theo thứ tự người có số
phiếu cao nhất xuống cho đến khi đủ số lượng được Ban tổ chức Đại hội quy định.
Trường hợp đại biểu cuối cùng nhiều người có số phiếu bằng nhau, người tham gia
Hội nhiều năm hơn là đại biểu chính thức.
c. Đại biểu dự khuyết là những người có số phiếu
sát với số phiếu của đại biểu chính thức cuối cùng. Số lượng đại biểu dự khuyết
theo quy định của Ban tổ chức đại hội. Đại biểu dự khuyết được xếp theo thứ tự
số phiếu từ cao xuống thấp. Trong trường hợp có nhiều hội viên bằng phiếu nhau,
hội viên tham gia Hội nhiều năm hơn được xếp trước. Đại biểu dự khuyết chỉ được
bổ sung đi dự Đại hội đại biểu toàn quốc khi có đại biểu chính thức không tham
dự đại hội.
3. Trường hợp khuyết các Đại biểu chính thức thuộc
chi hội nào thì Ban Tổ chức Đại hội hoặc Chủ tịch đoàn Đại hội quyết định mời Đại
biểu dự khuyết của chi hội đó làm Đại biểu chính thức theo thứ tự đại biểu dự
khuyết của chi hội.
4. Đại biểu chính thức vi phạm các quy định về tư
cách đại biểu thì bị bãi miễn quyền đại biểu. Việc bãi miễn quyền đại biểu do
Ban Kiểm tra tư cách đại biểu của Đại hội đề nghị và Đại hội biểu quyết, quyết
định.
5. Các đại biểu chính thức có quyền phát biểu ý kiến,
đề cử, ứng cử, và bầu cử tại Đại hội.
6. Đại biểu chỉ định là hội viên của Hội nhưng
không được bầu làm đại biểu chính thức. Số lượng đại biểu chỉ định không quá 5%
tổng số đại biểu chính thức dự Đại hội. Đại biểu chỉ định do Ban Chấp hành quyết
định, có quyền phát biểu ý kiến nhưng không được tham gia bầu cử tại Đại hội.
Điều 18. Ban Chấp hành Trung
ương Hội
1. Ban Chấp hành Trung ương Hội (gọi tắt là Ban Chấp
hành) là cơ quan lãnh đạo giữa hai kỳ Đại hội đại biểu toàn quốc. Ban Chấp hành
được Đại hội bầu trực tiếp, số lượng uỷ viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định.
2. Ban Chấp hành lãnh đạo tập thể thực hiện các nghị
quyết của Đại hội, đề ra chủ trương công tác và phương hướng hoạt động của Hội
trong từng thời kỳ, xét duyệt ngân sách hàng năm, xét kết nạp hội viên mới, xét
khen thưởng, kỷ luật. Thành lập hoặc giải thể các chi hội và các công việc khác
của Hội.
3. Ban Chấp hành bầu Chủ tịch Hội, các Phó Chủ tịch
Hội và Uỷ viên Ban Thường vụ Hội, Hội đồng nghệ thuật trung ương Hội, Hội đồng
nghệ thuật chuyên ngành.
4. Ban Chấp hành quyết định bầu bổ sung hoặc miễn
nhiệm uỷ viên Ban Chấp hành bằng phiếu kín. Số lượng bầu bổ sung Ban Chấp hành
không quá 1/4 tổng số uỷ viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
5. Người trúng cử Ban Chấp hành có số phiếu cao nhất
tại Đại hội được quyền triệu tập các uỷ viên Ban Chấp hành mới để bầu Chủ tịch
Hội, sau đó Chủ tịch Hội sẽ điều hành cuộc họp của Ban Chấp hành để bầu Phó Chủ
tịch Hội, Uỷ viên Ban thường vụ, Hội đồng nghệ thuật.
6. Các quyết định của Ban Chấp hành có hiệu lực khi
có quá 1/2 số Uỷ viên Ban Chấp hành tán thành.
7. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành theo nhiệm kỳ của Đại
hội.
8. Quy chế về tổ chức và hoạt động của Ban Chấp
hành do Ban Chấp hành quy định.
Điều 19. Ban Thường vụ Trung
ương Hội
1. Ban Thường vụ Trung ương Hội (gọi tắt là Ban Thường
vụ) là cơ quan thường trực có nhiệm vụ lập kế hoạch, tổ chức thực hiện nghị quyết
của Đại hội, của Ban Chấp hành. Điều hành các công việc thường xuyên của Hội. Bổ
nhiệm hoặc miễn nhiệm cán bộ phụ trách các tổ chức trực thuộc Hội. Công nhận
các Ban Chấp hành chi hội, theo dõi phối hợp hoạt động của các chi hội, Hội đồng
nghệ thuật chuyên ngành.
2. Ban Thường vụ gồm: Chủ tịch Hội, các Phó Chủ tịch
Hội và các uỷ viên Ban Thường vụ. Số lượng uỷ viên Ban thường vụ do Ban Chấp
hành quyết định. Ban Thường vụ do Ban Chấp hành bầu trong số các uỷ viên Ban Chấp
hành.
3. Việc bổ sung hoặc miễn nhiệm uỷ viên Ban Thường
vụ do các uỷ viên Ban Chấp hành hoặc Ban thường vụ đề nghị và phải được quá 1/2
số Uỷ viên Ban Chấp hành tán thành bằng phiếu kín.
4. Các quyết định của Ban Thường vụ có hiệu lực khi
có quá 1/2 số Uỷ viên Ban Thường vụ tán thành.
5. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ theo nhiệm kỳ của Ban
Chấp hành Hội
6. Quy chế về tổ chức và hoạt động của Ban Thường vụ
do Ban Chấp hành quy định.
Điều 20. Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là người đứng đầu Hội, đại diện của
Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm điều hành chung các hoạt động của Hội.
2. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các uỷ
viên Ban Chấp hành bằng phiếu kín và phải được quá 1/2 số phiếu của uỷ viên Ban
Chấp hành tán thành.
3. Chủ tịch Hội có quyền giới thiệu các Phó Chủ tịch
Hội, uỷ viên Ban Thường vụ, Chủ tịch Hội đồng nghệ thuật để Ban Chấp hành bầu.
4. Khi khuyết hoặc phải miễn nhiệm Chủ tịch Hội,
Ban Chấp hành bầu Chủ tịch Hội mới từ các uỷ viên Ban Chấp hành như quy định ở
khoản 2 Điều này. Kết quả bầu Chủ tịch Hội được thông báo đến toàn thể hội
viên.
5. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội theo nhiệm kỳ của Ban
Chấp hành Hội.
6. Quy chế về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ
tịch Hội do Ban Chấp hành quy định.
Điều 21. Phó chủ tịch Hội
1. Phó chủ tịch Hội là người giúp Chủ tịch Hội, được
Chủ tịch Hội phân công phụ trách từng lĩnh vực công việc của Hội và chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Hội về các quyết định của mình đối với công việc được
giao. Giải quyết các công việc khác khi được Chủ tịch Hội uỷ nhiệm.
2. Phó Chủ tịch thường trực Hội thay mặt Chủ tịch Hội
giải quyết các công việc khi Chủ tịch Hội vắng mặt và phải báo cáo Chủ tịch
Hội biết.
3. Phó chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số
các uỷ viên Ban Chấp hành và bằng phiếu kín, phải được quá 1/2 số uỷ viên Ban
Chấp hành tán thành.
4. Khi khuyết hoặc phải miễn nhiệm Phó Chủ tịch Hội,
Ban Chấp hành bầu Phó Chủ tịch mới từ các uỷ viên Ban Chấp hành như quy định ở
khoản 3 điều này. Kết quả bầu cử Phó Chủ tịch được thông báo đến toàn thể hội
viên.
5. Nhiệm kỳ của Phó Chủ tịch Hội theo nhiệm kỳ của
Ban Chấp hành Hội.
6. Quy chế về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Phó
Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành quy định.
Điều 22. Ban Kiểm tra Trung
ương Hội
1. Ban Kiểm tra trung ương Hội (gọi tắt là Ban Kiểm
tra) có trách nhiệm kiểm tra, giám sát tổ chức Hội và hội viên thực hiện Điều lệ,
quy chế, nghị quyết của Hội và thực hiện các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước. Xem xét, đề xuất các biện pháp giải quyết đơn thư tố cáo, các
sai phạm của hội viên, và các tổ chức thuộc Hội. Đề xuất hình thức kỷ luật để
Ban Chấp hành xem xét, quyết định. Trường hợp đặc biệt, Ban Kiểm tra có quyền đề
nghị cơ quan bảo vệ pháp luật của Nhà nước can thiệp.
2. Số lượng thành viên Ban Kiểm tra do Đại hội
quyết định. Ban Kiểm tra do Đại hội bầu bằng phiếu kín trên cơ sở phiếu tín nhiệm
của hội viên.
3. Trưởng Ban Kiểm tra, Phó Trưởng ban Kiểm tra do
các thành viên Ban Kiểm tra bầu bằng phiếu kín và phải được quá 1/2 số thành
viên Ban Kiểm tra tán thành. Trưởng Ban Kiểm tra là thành viên Ban Chấp hành.
Chủ tịch Hội ra quyết định công nhận.
4. Việc bổ sung hoặc miễn nhiệm uỷ viên Ban Kiểm
tra do thành viên Ban Kiểm tra đề xuất và phải được quá 1/2 số uỷ viên Ban Kiểm
tra tán thành bằng phiếu kín đề nghị và do Ban Chấp hành ra quyết định công nhận.
5. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra theo nhiệm kỳ của Ban
Chấp hành Hội.
6. Quy chế về tổ chức hoạt động của Ban Kiểm tra do
Ban Chấp hành quy định.
Điều 23. Hội đồng nghệ thuật
1. Hội Mỹ thuật Việt Nam có 05 (năm) Hội đồng nghệ
thuật: Hội đồng nghệ thuật Hội hoạ, Hội đồng nghệ thuật Đồ hoạ, Hội đồng nghệ
thuật Điêu khắc, Hội đồng nghệ thuật Trang trí và Hội đồng Lý luận - Phê bình Mỹ
thuật và các Hội đồng khác khi có nhu cầu.
Hội đồng nghệ thuật có nhiệm vụ đề xuất với Ban Thường
vụ và Ban chấp hành về những vấn đề nhằm nâng cao chất lượng sáng tác theo chuyên
ngành, tham gia thẩm định chất lượng nghệ thuật các tác phẩm, tham gia chấm các
giải thưởng của Hội và các cơ quan có yêu cầu thuộc chuyên ngành mình.
2. Số lượng uỷ viên của từng Hội đồng nghệ thuật do
Ban Chấp hành quyết định. Danh sách đề cử Hội đồng nghệ thuật căn cứ vào phiếu
tín nhiệm của hội viên từng chuyên ngành. Hội đồng nghệ thuật do Ban Chấp hành
bầu bằng phiếu kín và phải được quá 1/2 số uỷ viên Ban Chấp hành tán thành.
3. Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng nghệ thuật do từng
Hội đồng nghệ thuật bầu từ các uỷ viên trong Hội đồng bằng phiếu kín và phải được
quá 1/2 số uỷ viên Hội đồng nghệ thuật tán thành. Chủ tịch Hội ra quyết định
công nhận.
4. Việc bổ sung hoặc miễn nhiệm Chủ tịch, Phó chủ tịch
Hội đồng nghệ thuật và uỷ viên Hội đồng nghệ thuật do Ban Chấp hành Hội hoặc từng
Hội đồng Nghệ thuật đề nghị. Ban Chấp hành tiến hành bỏ phiếu kín và phải được
quá 1/2 số uỷ viên Ban Chấp hành tán thành.
5. Nhiệm kỳ Hội đồng nghệ thuật theo nhiệm kỳ của
Ban Chấp hành Hội.
6. Quy chế về tổ chức hoạt động của Hội đồng nghệ
thuật do Ban Chấp hành Hội quy định.
Điều 24. Chi hội
1. Chi hội là tổ chức cơ sở của Hội được thành lập ở
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có từ 03 hội viên trở lên. Đối với những
thành phố có đông hội viên, chi hội được thành lập theo chuyên ngành, trường hợp
chuyên ngành có đông hội viên thì chia thành nhiều chi hội, mỗi chi hội không
quá 200 hội viên để thuận tiện cho sinh hoạt chi hội. Chi hội hoạt động đưới sự
lãnh đạo trực tiếp của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội. Chi hội không có tài
khoản và con dấu riêng. Ban Chấp hành quyết định thành lập hoặc giải thể chi hội.
2. Chi hội Hội Mỹ thuật Việt Nam tại các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ quản lý hội viên, tổ chức các hoạt
động chuyên môn trong chi hội, triển khai các nghị quyết, kế hoạch công tác của
Ban Chấp hành và Ban thường vụ. Tổng hợp nguyện vọng và kiến nghị của hội viên
báo cáo với Ban Chấp hành hoặc Ban Thường vụ. Phối hợp hoạt động mỹ thuật với
các chi hội khác và với phân hội mỹ thuật thuộc Hội Văn học nghệ thuật địa
phương. Đề nghị Ban Chấp hành Trung ương Hội xét kết nạp, khen thưởng, kỷ luật
hội viên trong chi hội. Giải quyết các công việc do Ban thường vụ uỷ nhiệm.
3. Số lượng uỷ viên Ban Chấp hành từng chi hội do
Ban Chấp hành Trung ương Hội quy định. Ban Chấp hành chi hội do hội viên trong
chi hội bầu bằng phiếu kín và phải được quá 1/2 số hội viên trong chi hội dự đại
hội tán thành. Ban Chấp hành Hội ra quyết định công nhận.
Chi hội trưởng, Chi hội phó do Ban Chấp hành chi hội
bầu trong số các thành viên Ban Chấp hành chi hội bằng phiếu kín và phải được
quá 1/2 Ban Chấp hành chi hội tán thành. Ban thường vụ Hội ra quyết định công
nhận.
4. Việc bổ sung hoặc miễn nhiệm Chi hội trưởng, Chi
hội phó và uỷ viên Ban Chấp hành chi hội do thành viên Ban Chấp hành chi hội hoặc
1/2 số hội viên trong chi hội đề nghị, Ban thường vụ Hội xem xét và quyết định.
5. Trường hợp chi hội mới thành lập, Ban Thường vụ
chỉ định quyền chi hội trưởng cho đến Đại hội chi hội gần nhất để bầu chi hội
trưởng.
6. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành chi hội theo nhiệm kỳ
của Ban Chấp hành Hội.
7. Quy chế về tổ chức hoạt động của chi hội do Ban
Chấp hành Trung ương Hội quy định.
Điều 25. Câu lạc bộ mỹ thuật
1. Câu lạc bộ mỹ thuật Hội Mỹ thuật Việt Nam là một
tổ chức sinh hoạt nghề nghiệp tự nguyện, tập hợp hội viên và chưa là hội viên
nhằm cùng nhau sinh hoạt nghề nghiệp, vui chơi giải trí và động viên nhau trong
đời sống nghệ thuật. Câu lạc bộ mỹ thuật do Ban Chấp hành quyết định thành lập
và trực thuộc sự lãnh đạo của Ban Chấp hành và Ban thường vụ Hội.
2. Câu lạc bộ mỹ thuật có Ban Chủ nhiệm câu lạc bộ
và các Ban Chủ nhiệm câu lạc bộ chuyên đề theo lứa tuổi, giới tính và đề tài.
Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ mỹ thuật có trách nhiệm lập kế hoạch, chương trình hoạt
động hàng năm, hàng quý báo cáo Ban thường vụ và có trách nhiệm thực hiện các
chương trình, kế hoạch đó.
3. Các hội viên tham gia các câu lạc bộ có trách
nhiệm đóng góp kinh phí cho các hoạt động câu lạc bộ và đăng ký mua thẻ câu lạc
bộ mà mình sinh hoạt. Riêng hội viên cao tuổi (từ 70 tuổi trở lên) không phải
mua thẻ sinh hoạt câu lạc bộ.
4. Chủ nhiệm Câu lạc bộ mỹ thuật của Hội do Ban Chấp
hành cử. Ban Chủ nhiệm câu lạc bộ mỹ thuật gồm Chủ nhiệm và các Chủ nhiệm câu lạc
bộ chuyên đề. Ban Chủ nhiệm câu lạc bộ chuyên đề do các thành viên câu lạc bộ bầu
trong số các thành viên câu lạc bộ. Chủ nhiệm, phó chủ nhiệm câu lạc bộ chuyên
đề do Ban chủ nhiệm câu lạc bộ chuyên đề bầu.
5. Việc miễn nhiệm và bổ sung thành viên Ban Chủ
nhiệm câu lạc bộ do các câu lạc bộ đề xuất
6. Nhiệm kỳ của Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ mỹ thuật
theo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hội.
7. Ban Chấp hành Hội quy định quy chế về tổ chức hoạt
động của Câu Lạc bộ mỹ thuật.
Chương 5.
TÀI SẢN, TÀI CHÍNH CỦA HỘI
Điều 26. Các nguồn tài sản,
tài chính của Hội
1. Tài sản của Hội bao gồm động sản, bất động sản
do Nhà nước giao cho Hội quản lý và do Hội tự mua sắm, hoặc các tổ chức, cá
nhân khác ủng hộ.
2. Tài chính của Hội bao gồm các nguồn thu:
a. Kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ;
b. Hội phí và các đóng góp khác của hội viên;
c. Tiền (kể cả ngoại tệ) do các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước ủng hộ;
d. Thu nhập từ các hoạt động nghiệp vụ - kinh tế do
Hội tổ chức theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Quản lý, sử dụng tài
sản, tài chính của Hội
1. Tài sản và tài chính của Hội được giao cho các
cơ quan trực thuộc Hội quản lý, sử dụng cho mục đích đã được quy định trong chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm trước Ban Thường
vụ và Chủ tịch Hội về sử dụng tài sản và tài chính được giao và báo cáo theo định
kỳ.
2. Việc điều chuyển tài sản và tài chính của các cơ
quan trực thuộc Hội do Ban Thường vụ và Chủ tịch Hội quyết định.
3. Tài sản và tài chính của Hội được sử dụng cho
các mục đích hoạt động theo kế hoạch chung của Hội. Nghiêm cấm việc sử dụng tài
sản, tài chính Hội cho mục đích riêng cho một nhóm người, cá nhân hoặc không
đem lại lợi ích chung cho Hội.
4. Tài chính, tài sản của Hội khi sáp nhập, chia
tách, giải thể được thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
phải tuân thủ các quy định của pháp luật.
Chương 6.
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 28. Khen thưởng
1. Hội viên và các tổ chức, cơ quan, cá nhân trong
và ngoài nước có thành tích trong sáng tác và hoạt động mỹ thuật được Hội khen
thưởng. Hội viên có thành tích xuất sắc được Hội đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tặng giải thưởng, danh hiệu vinh dự Nhà nước và các hình thức khen
thưởng khác do Nhà nước quy định.
2. Ban Chấp hành, Ban thường vụ xem xét khen
thưởng các hình thức do Hội quy định và đề nghị với cấp trên xét khen
thưởng các hình thức khác do Nhà nước quy định. Việc khen thưởng phải được quá
1/2 số uỷ viên Ban Chấp hành hoặc Ban Thường vụ tán thành.
3. Ban Chấp hành quy định Quy chế xét khen thưởng.
Điều 29. Kỷ luật
1. Hội viên vi phạm pháp luật và Điều lệ của Hội sẽ
bị thi hành kỷ luật bằng các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, xoá tên, khai trừ
ra khỏi Hội.
2. Hội viên vi phạm điều lệ Hội, thiếu ý thức tổ chức
kỷ luật, vi phạm pháp luật ảnh hưởng đến uy tín của Hội, không tham gia sinh hoạt
Hội, không đóng hội phí từ hai năm trở lên thì không được hưởng quyền lợi hội
viên, từ 4 năm trở lên thì bị xóa tên. Hội viên bị xóa tên có thể xin vào Hội
sau 1 năm.
3. Hội viên bị khởi tố hình sự thì bị đình chỉ sinh
hoạt Hội. Hội viên bị kết án từ án treo trở lên thì bị khai trừ ra khỏi Hội.
4. Việc thi hành kỷ luật hội viên do Ban Chấp hành
chi hội, Ban Kiểm tra, Ban Thường vụ Hội đề nghị. Ban Chấp hành Trung ương Hội
xem xét bằng hình thức bỏ phiếu kín và phải được quá 1/2 uỷ viên Ban Chấp hành
tán thành. Ban Thường vụ Hội ra quyết định.
5. Ban Chấp hành quy định nội dung, thẩm quyền, thủ
tục xử lý kỷ luật phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30. Thể thức sửa đổi, bổ
sung Điều lệ
1. Chỉ có Đại hội đại biểu toàn quốc hoặc Đại hội
toàn thể Hội Mỹ thuật Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Hội.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Hội phải được
quá 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành và
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.
Điều 31. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ sửa đổi, bổ sung của Hội Mỹ thuật
Việt Nam gồm 7 Chương, 31 Điều đã được Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ
VII nhiệm kỳ 2009 - 2014 của Hội Mỹ thuật Việt Nam thông qua ngày 17 tháng 12
năm 2009 tại thành phố Hà Nội. Điều lệ này có hiệu lực thi hành theo Quyết định
phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
2. Căn cứ quy định pháp luật và Điều lệ Hội, Ban Chấp
hành Hội có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này.