ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 851/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 20 tháng 4 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VỚI
CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN, UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ TRONG THỰC HIỆN TRỒNG RỪNG
THAY THẾ ĐỐI VỚI CÁC CHỦ ĐẦU TƯ CÓ CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG RỪNG NỘP TIỀN
VÀO QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng
ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP
ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Căn cứ Nghị định số 05/2008/NĐ-CP
ngày 14/01/2008 của Chính phủ về Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ Thông tư số
23/2017/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định về trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích
khác;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn tại Tờ trình số 145/TTr-SNN ngày 23/3/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế Phối hợp
giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với các cơ quan có liên quan, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố trong thực hiện trồng rừng thay thế đối với
các Chủ đầu tư có chuyển đổi mục đích sử dụng rừng nộp tiền vào Quỹ bảo vệ và
phát triển rừng tỉnh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính,
Kế hoạch và đầu tư, Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh;
Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; Giám đốc Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lò Minh Hùng
|
QUY CHẾ PHỐI HỢP
GIỮA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VỚI CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN
QUAN, UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ TRONG THỰC HIỆN TRỒNG RỪNG THAY THẾ ĐỐI VỚI CÁC
CHỦ ĐẦU TƯ CÓ CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG RỪNG NỘP TIỀN VÀO QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT
TRIỂN RỪNG TỈNH
(Ban hành theo Quyết định số 851/QĐ-UBND ngày 20/4/2018 của UBND tỉnh
Sơn La)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định mục tiêu,
nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn với các cơ quan có liên quan, UBND các huyện, thành phố trong thực hiện
trồng rừng thay thế đối với các Chủ đầu tư có chuyển đổi mục đích sử dụng rừng
nộp tiền vào Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Sơn La trong việc:
- Trao đổi, cung cấp, công khai
thông tin liên quan đến các chủ đầu tư có chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang
mục đích không phải lâm nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ trồng rừng thay thế theo
Thông tư số 23/2017/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
- Phối hợp, đôn đốc các chủ đầu tư
thực hiện nghĩa vụ trồng rừng thay thế theo Phương án được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt; Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện trồng rừng thay thế trên địa bàn
tỉnh.
- Phối hợp trong việc thẩm định,
trình phê duyệt phương án trồng rừng thay thế trên địa bàn tỉnh; giao nhiệm vụ
và phân bổ kinh phí trồng rừng rừng thay thế trên địa bàn huyện cho Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và các đơn vị có đủ năng lực thực hiện trồng rừng thay
thế trên địa bàn tỉnh đối với nguồn kinh phí do các Chủ đầu tư nộp vào Quỹ Bảo
vệ và phát triển rừng;
- Phối hợp trong việc thẩm định,
phê duyệt hồ sơ thiết kế kỹ thuật , dự toán; kiểm tra, giám sát các đơn vị thực
hiện trồng rừng thay thế trên địa bàn huyện; Tham mưu đề xuất với Ủy ban nhân
dân tỉnh xử lý các đơn vị, chủ đầu tư không hoàn thành nghĩa vụ trồng rừng thay
thế theo quy định;
- Phối hợp trong việc quản lý, cấp
phát, thanh quyết toán kinh phí trồng rừng thay thế cho các chủ đầu tư nộp tiền
vào Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Sơn La.
2. Sở Tài chính.
3. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh
Sơn La.
4. Các sở, ngành có liên quan và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
5. Chủ đầu tư có chuyển đổi mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác nộp tiền vào Quỹ bảo vệ và phát triển rừng
để trồng rừng thay thế (gọi tắt là Chủ đầu tư) và các đơn vị được giao
nhiệm vụ trồng rừng thay thế trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Mục
tiêu phối hợp
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
trong việc quản lý, theo dõi, hướng dẫn và đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ trồng
rừng thay thế đối với các chủ đầu tư có chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác và các đơn vị trồng rừng thay thế theo hướng: Phân định trách nhiệm
và tăng cường sự phối hợp giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với các
cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong thực hiện trồng
rừng thay thế đối với các Chủ đầu tư có chuyển đổi mục đích sử dụng rừng nộp tiền
vào Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh từ khâu thẩm định, trình phê duyệt
phương án trồng rừng thay thế; giao nhiệm vụ và phân bổ kế hoạch vốn trồng rừng
thay thế; thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế và dự toán trồng rừng thay thế;
kiểm tra, giám sát chất lượng rừng trồng thay thế; nghiệm thu, bàn giao rừng trồng
thay thế hết thời gian đầu tư.
2. Phát hiện và xử lý kịp thời những
chủ đầu tư có chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác có hành vi vi
phạm pháp luật về trồng rừng thay thế (chậm thực hiện nghĩa vụ trồng rừng
thay thế hoặc không thực hiện nghĩa vụ trồng rừng thay thế), ngăn chặn và hạn
chế những tác động tiêu cực do chủ đầu tư, đơn vị thực hiện trồng rừng thay thế
gây ra cho xã hội.
Điều 4. Nguyên
tắc phối hợp
1. Trách nhiệm quản lý, giám sát,
đôn đốc, kiểm tra các chủ đầu tư và đơn vị thực hiện trồng rừng thay thế phải
được phân định rõ ràng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Tài chính, các sở ngành có liên quan, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh.
2. Trao đổi, cung cấp, công khai
thông tin về việc thực hiện nghĩa vụ trồng rừng thay thế và tổ chức trồng rừng
thay thế giữa các đơn vị phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời.
Điều 5. Nhiệm
vụ phối hợp
Phối hợp trong giám sát, kiểm tra
việc thực hiện nghĩa vụ trồng rừng thay thế và tổ chức trồng rừng thay thế từ
khâu: Thẩm định, trình phê duyệt phương án trồng rừng thay thế; giao nhiệm vụ
và phân bổ kế hoạch vốn trồng rừng thay thế; thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế
và dự toán trồng rừng thay thế; kiểm tra, giám sát chất lượng rừng trồng thay
thế; nghiệm thu, bàn giao rừng trồng thay thế hết thời gian đầu tư, thực hiện
thanh toán nguồn kinh phí theo quy định; Báo cáo kết quả thực hiện nghĩa vụ trồng
rừng thay thế và tổ chức thực hiện trồng rừng thay thế trên địa bàn tỉnh.
Chương II
NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG THỨC PHỐI HỢP
Điều 6. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành thẩm định phương án trồng rừng thay thế đối với các chủ đầu tư có chuyển
đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt phương án theo quy định.
2. Chủ trì, phối hợp với Quỹ Bảo vệ
và Phát triển rừng tỉnh đề nghị Sở Tài chính thẩm định trình UBND cấp tỉnh giao
nhiệm vụ, phân bổ kinh phí cho Ban quản lý rừng hoặc đơn vị, tổ chức có chức
năng để trồng rừng thay thế đối với nguồn kinh phí do Chủ đầu tư nộp vào Quỹ bảo
vệ và Phát triển rừng tỉnh theo các phương án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ
thiết kế kỹ thuật và dự toán trồng rừng thay thế do các đơn vị được giao vốn trồng
rừng thay thế lập theo Thông tư số 23/2016/TT-BNN&PTNT ngày 30/6/2016 của Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung quản lý công
trình lâm sinh.
4. Chủ trì, phối hợp với Quỹ bảo vệ
và phát triển rừng tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kiểm tra, giám
sát việc thực hiện nghĩa vụ trồng rừng thay thế đối với các chủ đầu tư có chuyển
đổi mục đích sử dụng rừng; Kiểm tra kết quả thực hiện trồng rừng đối với các
đơn vị thực hiện trồng rừng thay thế theo Thông tư số 23/2017/TT-BNNPTNT ngày
15/11/2017.
5. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, các chủ rừng và các đơn vị được giao vốn trồng rừng thay thế
nghiệm thu, lập hồ sơ hoàn công kết thúc thời gian đầu tư trồng rừng và bàn
giao rừng trồng thay thế theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với Quỹ bảo vệ và phát
triển rừng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện nghĩa vụ trồng rừng
thay thế của các chủ đầu tư trên địa bàn tỉnh.
7. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết
quả tổ chức thực hiện nhiệm vụ trồng rừng thay thế trên địa bàn tỉnh; kiểm tra,
giám sát kết quả trồng rừng thay thế theo Thông tư số 23/2017/TT-BNNPTNT ngày
15/11/2017.
8. Phối hợp với Quỹ bảo vệ và phát
triển rừng tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng văn bản đôn đốc các chủ đầu
tư thực hiện nghĩa vụ trồng rừng thay thế theo phương án được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt và đề xuất xử lý các chủ đầu tư cố tình không thực hiện nghĩa vụ trồng
rừng thay thế theo quy định của pháp luật.
9. Thông tin kịp thời, đầy đủ danh
sách các chủ đầu tư được chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác phải
thực hiện nghĩa vụ trồng rừng thay thế trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Sở Tài
chính
1. Chủ trì thẩm định trình Ủy ban
nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ, phân bổ kinh phí cho Ban quản lý rừng hoặc đơn vị,
tổ chức có chức năng để trồng rừng thay thế đối với nguồn kinh phí do Chủ đầu
tư nộp vào Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh theo các phương án đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Tham gia phối hợp thẩm định
phương án trồng rừng thay thế đối với các chủ đầu tư có chuyển đổi mục đích sử
dụng rừng sang mục đích khác theo quy định tại Thông tư số 23/2017/TT-BNNPTNT
ngày 15/11/2017.
3. Chủ trì thẩm định và phê duyệt
quyết toán nguồn kinh phí trồng rừng thay thế nộp vào Quỹ bảo vệ và phát triển
rừng theo quy định hiện hành.
Điều 8. Quỹ Bảo
vệ và phát triển rừng tỉnh
1. Tiếp nhận nguồn kinh phí trồng
rừng thay thế do các chủ đầu tư có chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác theo quy định của pháp luật và phương án trồng rừng thay thế được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Theo dõi, đôn đốc các chủ đầu tư nộp tiền
trồng rừng thay thế theo phương án được duyệt; Xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ
trồng rừng thay thế cho các chủ đầu tư; chuyển kinh phí trồng rừng thay thế cho
các đơn vị được giao trách nhiệm thực hiện trồng rừng thay thế theo quy định tại
Thông tư số 23/2017/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2017.
2. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn đề nghị Sở tài chính thẩm định trình UBND tỉnh giao nhiệm
vụ, phân bổ kinh phí cho Ban quản lý rừng hoặc đơn vị, tổ chức có chức năng để
trồng rừng thay thế đối với nguồn kinh phí do Chủ đầu tư nộp vào Quỹ bảo vệ và
Phát triển rừng tỉnh.
3. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghĩa vụ trồng rừng thay
thế đối với các chủ đầu tư có chuyển đổi mục đích sử dụng rừng; Kiểm tra kết quả
thực hiện trồng rừng đối với các đơn vị thực hiện trồng rừng thay thế theo quy
định tại Thông tư số 23/2017/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2017.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng văn bản
đôn đốc các chủ đầu tư thực hiện nghĩa vụ trồng rừng thay thế theo phương án được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và đề xuất xử lý các chủ đầu tư cố tình không thực
hiện nghĩa vụ trồng rừng thay thế theo quy định của pháp luật.
5. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về
kết quả thực hiện nghĩa vụ trồng rừng thay thế của các chủ đầu tư trên địa bàn
tỉnh.
6. Thông tin kịp thời tiến độ thực
hiện nghĩa vụ trồng rừng thay thế (tiến độ nộp tiền) của các Chủ đầu tư
được chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác phải thực hiện nghĩa vụ
trồng rừng thay thế trên địa bàn tỉnh; Thông báo các đơn vị đã hoàn thành nghĩa
vụ thực hiện trồng rừng thay thế theo quy định.
Điều 9. Các sở,
ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thẩm định phương án trồng rừng thay thế đối với các chủ đầu
tư có chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác thuộc lĩnh vực và địa
bàn quản lý.
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chủ trì lựa chọn, bố trí quỹ đất cho trồng rừng thay thế đối với các
công trình có chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác trên địa bàn (bao
gồm các diện tích phải trồng rừng thay thế của các dự án có chuyển đổi mục đích
sử dụng rừng sang mục đích khác nhưng chưa thực hiện trồng rừng thay thế).
3. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Quỹ bảo vệ và phát triển rừng kiểm tra, giám sát việc tổ
chức trồng rừng thay thế trên địa bàn huyện, thành phố quản lý.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn tổ chức nghiệm thu và bàn giao rừng trồng thay
thế hết thời gian đầu tư theo quy định của pháp luật; Tiếp nhận diện tích rừng
trồng thay thế, quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng theo quy định
của pháp luật.
Điều 10. Các
chủ đầu tư có chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác và các đơn vị
được giao thực hiện trồng rừng thay thế
1. Các chủ đầu tư có chuyển đổi mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác thực hiện nghiêm nghĩa vụ trồng rừng thay
thế theo quy định tại Thông tư số 23/2017/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2017 và các quy
định có liên quan về Quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
2. Các đơn vị, tổ chức được giao
nhiệm vụ thực hiện trồng rừng thay thế có trách nhiệm thực hiện các quy định về
trồng rừng theo quy định tại Thông tư số 23/2016/TT-BNN&PTNT ngày 30/6/2016
của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung quản lý
công trình lâm sinh và các quy định của Bộ Tài chính về thanh toán, quyết toán
vốn trồng rừng thay thế.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 11. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn là cơ quan đầu mối, đôn đốc, theo dõi tình hình triển khai thực hiện
Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề vướng mắc, phát sinh, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cần phản ánh kịp
thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem
xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.