Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích, đối tượng,
phạm vi áp dụng
1. Mục đích: để các đối tượng sử dụng và quản lý
cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị thực hiện đúng quyền hạn và trách nhiệm của mình,
nhằm phát huy tốt hiệu quả, đảm bảo tuổi thọ cho công trình và góp phần xây dựng
trật tự, văn minh cho đô thị.
2. Đối tượng và phạm vi áp dụng: cho tất cả tổ
chức, cá nhân tham gia sử dụng và quản lý đối với cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị
trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị tại quy định
này bao gồm: hệ thống giao thông, công viên, cây xanh mặt nước công cộng, thông
tin liên lạc, cung cấp điện và an toàn lưới điện chiếu sáng công cộng, cấp nước,
thoát nước, thu gom và xử lý các chất thải, nghĩa trang trong đô thị.
2. Đối tượng tham gia sử dụng cơ sở hạ tầng kỹ
thuật gồm các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trên địa bàn nơi có hệ thống
công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
3. Đối tượng tham gia quản lý cơ sở hạ tầng kỹ
thuật gồm các pháp nhân cá nhân, tổ chức đơn vị, chính quyền các cấp; các sở,
ban, ngành và cá nhân có liên quan.
Chương II
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN
CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC SỬ DỤNG CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ
Điều 3. Đối với hệ thống cấp
nước.
1. Đối tượng sử dụng hệ thống cấp nước được quyền
cung cấp đủ nước đúng như hợp đồng đã ký; được quyền yêu cầu đơn vị cấp nước kiểm
tra, lắp đặt, sửa chữa, dịch chuyển ống và đồng hồ đo nước trong giới hạn cho
phép.
2. Đối tượng sử dụng hệ thống cấp nước không được
có hành vi, vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng hệ thống cấp nước. Cụ thể
như sau:
-Tự ý đấu nối vào hệ thống cấp nước, thay đổi đường
kính ống cấp nước không đúng quy định, sử dụng nước trước đồng hồ đo nước, làm
sai lệch đồng hồ đo nước.
- Làm hư hỏng đường ống, thiết bị kỹ thuật trong
hệ thống cấp nước, lắp đặt đường ống cấp nước không có giấy phép; sử dụng nước
từ mạng lưới cấp nước, trụ nước phòng cháy, chữa cháy vào mục đích khác không
đúng quy định.
Điều 4. Đối với hệ thống
thoát nước
1. Đối tượng sử dụng hệ thống thoát nước được
quyền thoát nước mưa; nước bẩn đã qua xử lý cục bộ đạt yêu cầu (nếu thuộc diện
bắt buộc xử lý) trước khi thoát vào hệ thống thoát nước công cộng.
2. Đối tượng sử dụng hệ thống thoát nước không
được có hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng hệ thống thoát nước.
Cụ thể gồm:
- Đổ đất, đá, rác, dầu, mỡ, chất thải y tế, chất
thải rắn khác và chất độc xuống hố ga, cống rãnh thoát nước, kênh, mương, sông,
hồ; trồng cây, thả rau, bèo hoặc có hành vi khác làm cản trở dòng chảy của hệ
thống thoát nước.
- Tự ý đấu nối chuyển dịch đường cống, hố ga
thoát nước; san lấp kênh, mương, ao hồ thoát nước công cộng trái quy định.
Điều 5. Đối với hệ thống
thông tin liên lạc
1. Đối tượng sử dụng hệ thống thông tin liên lạc
được quyền cung cấp dịch vụ thông tin liên lạc như hợp đồng đã ký; được quyền yêu
cầu đơn vị cung cấp dịch vụ kiểm tra, lắp đặt, sửa chữa hệ thông thông tin liên
lạc khi có sự cố kỹ thuật.
2. Đối tượng sử dụng hệ thống thông tin liên lạc
không được sử dụng hệ thống thông tin liên lạc không có giấy phép hoặc không
đúng mục đích; tự ý đào bới, dịch chuyển, đấu nối vào hệ thống thông tin liên lạc;
vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ an toàn hệ thống thông tin liên lạc.
Điều 6. Đối với hệ thống
cung cấp điện và chiếu sáng công cộng
1. Đối tượng sử dụng hệ thống cung cấp điện và
chiếu sáng công cộng được quyền cung cấp điện và thụ hưởng chiếu sáng công cộng
như hợp đồng đã ký; được quyền yêu cầu đơn vị cung cấp: kiểm tra, lắp đặt, di dời,
sửa chữa khi hệ thống cấp điện có sự cố kỹ thuật.
2. Đối tượng sử dụng hệ thống cung cấp điện và chiếu
sáng công cộng không được:
- Sử dụng hệ thống cung cấp điện và chiếu sáng
công cộng không có hoặc không đúng hợp đồng; tự ý dịch chuyển, đấu nối vào hệ
thống cung cấp điện; vi phạm các quy định về sử dụng, quản lý và bảo vệ an toàn
hệ thống cung cấp điện và chiếu sáng công cộng;
- Làm hư hỏng, dịch chuyển trái phép; sử dụng
các thiết bị trong hệ thống cung cấp điện và chiếu sáng công cộng không đúng
quy định;
3. Đối với tất cả tổ chức và cá nhân khi xây dựng
các công trình nằm trong hành lang an toàn lưới điện phải triển khai và thực hiện
đúng theo trình tự được quy định trong Nghị định của Chính phủ về “ Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn
công trình lưới điện cao áp”.
Điều 7. Đối với hệ thống
giao thông trong đô thị: lòng, lề đường, vỉa hè, nơi dừng xe, đỗ xe, cầu trong
đô thị
1. Đối tượng sử dụng hệ thống giao thông đường bộ
trong đô thị được quyền tham gia giao thông đúng quy định của Luật giao thông
đường bộ.
2. Đối tượng sử dụng hệ thống giao thông đường bộ
trong đô thị không được :
- Chở vật liệu, chất phế thải để rơi vãi, làm mất
vệ sinh đường phố;
- Làm hư hỏng vỉa hè, lòng, lề đường, nơi dừng
xe, đỗ xe, cầu; đào, phá vỉa hè, lòng, lề đường, nơi dừng xe, đỗ xe không có giấy
phép hoặc sai giấy phép;
- Lấn chiếm vỉa hè, lòng, lề đường làm: nơi mua
bán, kinh doanh, quảng cáo, chăn thả súc vật, để xúc vật phóng uế, để xe, làm
bãi chứa vật tư, hàng hoá, phế liệu;
- Sử dụng hệ thống giao thông trong đô thị sai mục
đích hoặc sử dụng làm mất mỹ quan đô thị.
Điều 8. Đối với công viên,
cây xanh - mặt nước công cộng
Công viên, cây xanh - mặt nước công cộng là nơi
vui chơi giải trí, thư giãn và tạo bóng mát, mỹ quan cho đô thị. Cây xanh sử dụng
công cộng là tất cả các loại cây xanh trên đường phố và ở khu vực sở hữu cộng cộng
(công viên, vườn hoa, quảng trường, đài tưởng niệm). Mặt nước sử dụng công cộng
là mặt nước tự nhiện và nhân tạo trong đô thị bao gồm: sông, hồ, kênh, đài phun
nước… Các tổ chức và cá nhân phải có trách nhiệm giữ gìn và bảo vệ công viên, cây
xanh-mặt nước công cộng. Cụ thể như sau:
- Nghiêm cấm các hành vi xâm hại cây xanh, mặt
nước công cộng như: Tự ý chặt hạ, đánh chuyển di dời, bẻ cành, cắt ngọn, khoanh
vỏ, chặt rễ, đốt lửa đặt bếp, đổ rác, chất độc hại, vật liệu xây dựng vào gốc
cây; làm hư hại hoa, cây cảnh thảm cỏ. Tự ý xây bục bệ bao quanh gốc cây, giăng
dây, giăng đèn trang trí, đóng đinh, treo biển quảng cáo không đúng quy định. Đổ
vật liệu, phế liệu, các loại chất thải xuống mặt nước công cộng và có các hành
vi khác làm thay đổi và có ảnh hưởng xấu đến mặt nước công cộng.
- Không được sử dụng các công trình công cộng
trong công viên sai chức năng; làm hư hỏng công trình công cộng, dịch vụ, trong
khi vui chơi giải trí tại công viên.
Điều 9. Đối với việc thu
gom, vận chuyển và xử lý rác thải
1. Đối với hộ gia đình và tổ chức nằm trong khu
vực thu gom của đơn vị thu gom rác không có điều kiện tự xử lý rác hợp vệ sinh
được quyền đăng ký thu gom rác, để rác đúng nơi và thời gian theo quy định của
đơn vị thu gom rác.
2. Đối với hộ gia đình và tổ chức nằm trong khu
vực thu gom của đơn vị thu gom rác không thực hiện đúng nghĩa vụ đăng ký thu
gom rác; bỏ rác thải ra khu vực công cộng, sông rạch…gây ảnh hưởng đến mỹ quan
đô thị và vệ sinh môi trường.
Đối với hộ gia đình và tổ chức nằm ngoài khu vực
thu gom của đơn vị thu gom rác phải có biện pháp tự thu gom và xử lý rác bằng
các biện pháp như: chôn lấp, thiêu đốt, ủ phân…nhưng không gây ảnh hưởng đến
môi trường xung quanh.
Điều 10. Đối với nghĩa
trang nhân dân
Thân nhân của người chết được quyền đăng ký để
chôn cất theo nội quy quản lý nghĩa trang. Mọi cá nhân và tổ chức không được:
- Tự ý chặt phá, bẻ cành, làm hư hại đến cây
xanh trong nghĩa trang;
- Sử dụng các công trình công cộng trong nghĩa
trang không đúng mục đích; làm hư hỏng công trình công cộng trong nghĩa trang;
- Tự ý đào bới, chuyển dịch các phần mộ và chôn
cất người chết trong nghĩa trang không đúng quy định.
Chương III
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN
CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐƯỢC GIAO QUẢN LÝ CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ
Điều 11. Trách nhiệm của
các tổ chức, cá nhân quản lý:
Đối với các tổ chức, cá nhân được giao trực tiếp
quản lý, vận hành, khai thác cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị cần phải thực hiện
đúng các quy định về quản lý, vận hành, khai thác cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Cụ thể:
- Cung cấp đầy đủ dịch vụ theo quy định;
- Cần tiến hành duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa và
phát triển các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị theo quy định; khi thi công
các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị cần có hàng rào, biển báo để bảo vệ an
toàn trong thi công;
- Cần ban hành các quy định về quản lý, sử dụng,
vận hành và khai thác cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị;
- Giải quyết khiếu nại tố cáo mọi hành vi vi phạm
Quy định về quản lý, sử dụng, vận hành và khai thác cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Điều 12. Quyền hạn của các
tổ chức, cá nhân quản lý:
Đối với các tổ chức, cá nhân được giao trực tiếp
quản lý và khai thác cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị được quyền: yêu cầu chấm dứt
hành vi vi phạm; ngưng cung cấp các dịch vụ với đối tượng sử dụng khi vi phạm
các quy định về quản lý, sử dụng, vận hành và khai thác công trình hạ tầng kỹ
thuật đô thị và đề nghị xử phạt theo thẩm quyền phù hợp với quy định của pháp
luật.
Chương IV
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ.
Điều 13. Ủy ban nhân
dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô
thị trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 14. Sở Xây dựng chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện công tác quản lý
nhà nước đối với cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Bến Tre, với
các nhiệm vụ như sau:
1. Thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với
cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh, do Uỷ ban nhân dân tỉnh phân cấp;
2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các cơ chế chính
sách trong việc đầu tư phát triển, quản lý vận hành khai thác và cung cấp dịch
vụ cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị;
3. Hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp tình hình quản
lý đầu tư xây dựng, khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công
trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, vệ sinh, môi trường đô thị và xử lý vi phạm hoặc
đề xuất xử lý vi phạm theo thẩm quyền trên địa bàn;
4. Chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ về quản
lý đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn theo Luật
Xây dựng;
5. Chủ trì thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
các loại đơn giá, phí dịch vụ hạ tầng kỹ thuật đô thị theo quy định của pháp luật;
6. Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan,
Uỷ ban nhân dân các huyện và thị xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
có trách nhiệm hướng dẫn triển khai thực hiện Quy định này.
Điều 15. Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực
hiện công tác quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa
bàn của địa phương, có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
1. Thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với
cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn huyện, thị quản lý do Uỷ ban nhân
dân tỉnh phân cấp;
2. Phối hợp với các Sở, Ban, ngành tổ chức thực hiện
các chương trình, kế hoạch cụ thể của công tác quản lý và phát triển cơ sở hạ tầng
kỹ thuật đô thị tại địa bàn phụ trách;
3. Chỉ đạo trực tiếp cho các phòng, pan có liên
quan và Uỷ ban nhân dân phường, thị trấn triển khai thực hiện Quy định này;
4. Chỉ đạo kiểm tra, xử lý các vi phạm và giải
quyết khiếu nại, tố cáo hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm, giải
quyết khiếu nại tố cáo về sử dụng và quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị;
5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục ý thức tự
giác chấp hành tới mọi người dân về quyền lợi và trách nhiệm trong việc sử dụng
và quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Điều 16. Phòng Hạ tầng
kinh tế huyện, phòng Quản lý đô thị - thị xã có trách nhiệm tham mưu giúp Uỷ
ban nhân dân huyện, thị xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về sử dụng và
quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị với chức năng và nhiệm vụ cụ thể như sau:
1. Xây dựng và triển khai việc thực hiện: chương
trình, kế hoạch, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị theo quy
hoạch, nguồn vốn được duyệt;
2. Theo dõi, kiểm tra, quản lý các dịch vụ công,
đánh giá việc quản lý, khai thác sử dụng cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn phụ
trách theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
3. Kiểm tra, và tham mưu giải quyết khiếu nại, tố
cáo hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm, giải quyết khiếu nại tố
cáo về sử dụng và quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị;
4. Phối hợp với các phòng, ban có liên quan, Uỷ
ban nhân dân phường, thị trấn trong phạm vi chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm
hướng dẫn triển khai Quy định này.
Điều 17. Ủy ban nhân dân
phường, thị trấn có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Tổ chức thực hiện nghiêm Quy định về sử dụng
và quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị tới mọi đối tượng theo quy định trong
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại,
tố cáo hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm, giải quyết khiếu nại tố
cáo về sử dụng và quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị
Chương V
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 18. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân tham gia sử dụng và quản lý cơ
sở hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Bến Tre chấp hành tốt quy định
này, có thành tích xuất sắc sẽ được biểu dương khen thưởng.
Điều 19. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân tham gia sử dụng và quản lý cơ
sở hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh có các hành vi, vi phạm các nội
dung của bản Quy định này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo Nghị định
126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 Về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây
dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Trách nhiệm thi
hành
Tất cả cơ quan, tổ chức cá nhân tham gia sử dụng
và quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Bến Tre đều phải thực
hiện quy định này.
Điều 21. Theo dõi thực hiện
Cơ quan nhà nước ở tất cả các cấp có liên quan,
các tổ chức và cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị
trên địa bàn Bến Tre phải theo dõi việc thực hiện Quy định này; định kỳ 6 tháng
báo cáo về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.