TỔNG LIÊN ĐOÀN
LAO ĐỘNG VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 833/QĐ-TLĐ
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 4 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH GIÁM SÁT TRONG TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN
ĐOÀN CHỦ TỊCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
- Căn cứ Quy định số
124-QĐ/TW ngày 02/02/2018 của Ban Chấp hành Trung ương về giám sát của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức Chính trị xã hội và nhân dân đối với việc tu dưỡng,
rèn luyện đạo đức, lối sống của người đứng đầu, cán bộ chủ chốt và cán bộ, đảng
viên.
- Căn cứ Điều lệ Công đoàn
Việt Nam;
- Căn cứ Hướng dẫn
238/HD-TLĐ ngày 4/3/2014 thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
- Căn cứ Hướng dẫn
251/HD-TLĐ ngày 2/3/2017 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn sửa đổi, bổ sung Hướng
dẫn 238/HD-TLĐ ngày 4/3/2014 thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
- Xét đề nghị của Ủy ban Kiểm
tra Tổng Liên đoàn,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định Giám
sát trong tổ chức công đoàn".
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Liên đoàn Lao động các tỉnh, thành phố, công đoàn
ngành trung ương và tương đương, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên
đoàn, các ban, đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn và công đoàn các cấp có trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các đ/c Ủy viên BCH TLĐ;
- Các đ/c Ủy viên UBKT TLĐ;
- UBTƯMTTQVN, UBKTTƯ, Ban Tổ chức TƯ, Ban Dân vận TƯ, Ban Nội chính TƯ (để
báo cáo);
- Lưu UBKT và VP TLĐ.
|
TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Cường
|
QUY ĐỊNH
GIÁM SÁT TRONG TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 833/QĐ-TLĐ ngày 17 tháng 4 năm 2018 của
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc giám
sát trong tổ chức công đoàn, từ Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đến công đoàn
cơ sở, nghiệp đoàn.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các ban, đơn vị kinh tế, sự
nghiệp trực thuộc công đoàn, ban chấp hành, ban thường vụ, ủy ban kiểm tra công
đoàn các cấp.
Điều 3. Mục
đích giám sát
1- Chủ động nắm tình hình và
đánh giá đúng hoạt động của tổ chức và cán bộ công đoàn thuộc phạm vi lãnh đạo,
quản lý; đề ra các chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện
đúng chức năng, nhiệm vụ được giao; góp phần bổ sung, sửa đổi các quy định của
công đoàn phù hợp với thực tiễn.
2- Phát huy ưu điểm; phát hiện
hạn chế, thiếu sót, khuyết điểm và nguyên nhân để kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh,
khắc phục; cảnh báo, phòng ngừa, ngăn chặn vi phạm của tổ chức công đoàn, cán bộ
công đoàn. Quá trình giám sát nếu phát hiện có dấu hiệu sai phạm thì chuyển cấp
có thẩm quyền kiểm tra.
3- Góp phần xây dựng tổ chức
công đoàn vững mạnh, nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của công đoàn; bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, công nhân viên chức, lao
động.
Điều 4.
Nguyên tắc giám sát
1- Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch
Tổng Liên đoàn và ban chấp hành, ban thường vụ công đoàn các cấp lãnh đạo, chỉ
đạo và tổ chức thực hiện công tác giám sát.
2- Ban chấp hành, ban thường vụ,
ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên giám sát tổ chức công đoàn cấp dưới và cán bộ
công đoàn. Cán bộ công đoàn thực hiện việc giám sát theo sự phân công của tổ chức
công đoàn và ủy ban kiểm tra công đoàn có thẩm quyền.
3- Tổ chức công đoàn và cán bộ
công đoàn chịu sự giám sát của công đoàn.
4- Việc thực hiện giám sát phải
đảm bảo dân chủ, khách quan, đúng nguyên tắc và quy định của công đoàn. Hạn chế
việc gây phiền hà đến tổ chức, cá nhân, gia đình cán bộ công đoàn.
Điều 5. Chế
độ giám sát
1- Các chủ thể giám sát thực hiện
chế độ giám sát như sau:
a) Lãnh đạo, chỉ đạo công tác
giám sát.
b) Xây dựng phương hướng, nhiệm
vụ, chương trình, kế hoạch giám sát tổ chức công đoàn cấp dưới và cán bộ công
đoàn.
c) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện
công tác giám sát thường xuyên và giám sát theo chuyên đề.
d) Theo dõi, đôn đốc đối tượng
giám sát thực hiện thông báo kết quả giám sát.
đ) Kiểm tra, sơ kết, tổng kết
và tuyên truyền việc thực hiện công tác giám sát.
2- Các cấp công đoàn, cán bộ
công đoàn phải chấp hành nghiêm chỉnh việc giám sát của chủ thể giám sát.
Chương II
PHẠM VI, CHỦ THỂ, ĐỐI TƯỢNG
VÀ NỘI DUNG GIÁM SÁT
Điều 6. Phạm
vi giám sát
1- Ban chấp hành, ban thường vụ,
ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp (từ cơ sở trở lên) giám sát các đối tượng và
nội dung thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý của mình.
2- Ủy ban kiểm tra công đoàn
các cấp giám sát các đối tượng và nội dung thuộc phạm vi lãnh đạo quản lý của
công đoàn cùng cấp và cấp dưới.
3- Đối với những nơi có văn
phòng ủy ban kiểm tra thì văn phòng ủy ban kiểm tra là cơ quan giúp việc cho Ủy
ban kiểm tra thực hiện nhiệm vụ và quyền giám sát theo quy định.
Điều 7. Chủ
thể giám sát
Ban chấp hành, ban thường vụ, ủy
ban kiểm tra công đoàn cơ sở trở lên; các cơ quan tham mưu, giúp việc của Tổng
Liên đoàn, của liên đoàn lao động các tỉnh, thành phố, công đoàn ngành Trung
ương và tương đương, công đoàn công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn.
Điều 8. Đối
tượng giám sát
1- Đối tượng giám sát gồm: Ban
chấp hành, ban thường vụ, thường trực công đoàn bộ phận, nghiệp đoàn bộ phận trở
lên; ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp; các cơ quan, đơn vị của công đoàn, các
ban tham mưu, giúp việc của công đoàn; cán bộ công đoàn các cấp.
2- Phân cấp việc giám sát của
các cấp công đoàn:
a) Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn
giám sát: Đoàn Chủ tịch, Thường trực Đoàn Chủ tịch, Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên
đoàn, các đồng chí Ủy viên Đoàn Chủ tịch, ủy viên Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn.
b) Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn
giám sát: Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn, các ban tham mưu của Tổng Liên đoàn;
các tổ chức công đoàn và đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn; các đồng chí ủy viên
Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn, cán bộ thuộc diện Tổng Liên đoàn quản lý.
c) Ban chấp hành công đoàn các
cấp từ cơ sở trở lên giám sát: Ban thường vụ công đoàn, thường trực công đoàn
cùng cấp; ủy ban kiểm tra công đoàn cùng cấp; ủy viên ban chấp hành, ủy viên
ban thường vụ công đoàn cùng cấp.
d) Ban thường vụ công đoàn các
cấp từ cơ sở trở lên giám sát: Thường trực công đoàn, ủy ban kiểm tra, các ban
tham mưu, giúp việc của công đoàn cùng cấp; tổ chức công đoàn cấp dưới trực thuộc,
ủy viên ban chấp hành công đoàn cùng cấp và cán bộ công đoàn cấp dưới thuộc cấp
mình quản lý.
đ) Ủy ban kiểm tra công đoàn
các cấp giám sát: Ủy viên ban chấp hành và cán bộ công đoàn cùng cấp (kể cả chủ
tịch, phó chủ tịch, ủy viên ban thường vụ); ban chấp hành, ban thường vụ, thường
trực công đoàn cấp dưới (trước hết là tổ chức công đoàn cấp dưới trực tiếp thuộc
phạm vi công đoàn cấp mình quản lý); cán bộ công đoàn cấp dưới thuộc diện công
đoàn cấp mình quản lý.
e) Các cơ quan tham mưu, giúp
việc của công đoàn giám sát: Cơ quan tham mưu, giúp việc của công đoàn cấp dưới
trực tiếp thuộc lĩnh vực mình quản lý; thành viên trong cơ quan mình và cán bộ
thuộc lĩnh vực mình quản lý.
Điều 9. Nội
dung giám sát
1- Nội dung giám sát đối với
cán bộ công đoàn:
a) Việc chấp hành Điều lệ, chỉ
thị, nghị quyết, quy định, quyết định của công đoàn.
b) Việc chấp hành nguyên tắc tập
trung dân chủ, quy chế làm việc, chế độ công tác.
c) Việc thực hiện kê khai tài sản.
d) Việc thực hiện chức trách,
nhiệm vụ được giao.
đ) Các biểu hiện suy thoái về đạo
đức, lối sống được xác định trong Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về tăng cường
xây dựng, chỉnh đốn Đảng.
2- Nội dung giám sát đối với tổ
chức, tập thể:
a) Việc thực hiện các nguyên tắc
tổ chức, hoạt động, quy chế làm việc, chế độ công tác, giữ gìn đoàn kết nội bộ.
b) Việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức,
thực hiện Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị, quyết định và các quy định, quy chế của
tổ chức công đoàn.
b) Việc thực hiện phương hướng,
nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch công tác của tổ chức, đơn vị.
c) Việc giải quyết đơn khiếu nại,
tố cáo.
d) Việc ban hành các văn bản
theo chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy
định của tổ chức công đoàn.
Chương
III
PHƯƠNG PHÁP, HÌNH THỨC
VÀ XỬ LÝ KẾT QUẢ GIÁM SÁT
Điều 10.
Hình thức giám sát
1- Giám sát thường xuyên: Là
thành viên hoặc cán bộ được giao thực hiện nhiệm vụ giám sát thường xuyên bằng
phương pháp trực tiếp và gián tiếp đối với một số đối tượng nhất định (tổ chức
công đoàn và cán bộ công đoàn).
2- Giám sát theo chuyên đề: Là
giám sát theo chương trình, kế hoạch giám sát hàng năm, được thành lập thành
đoàn, tổ để thực hiện việc giám sát.
Điều 11.
Phương pháp giám sát
1- Phương pháp giám sát trực tiếp:
a) Ban chấp hành, ban thường vụ
công đoàn các cấp giám sát trực tiếp bằng cách:
- Thực hiện đối thoại, chất vấn
tại các kỳ hội nghị của công đoàn.
- Nghe tổ chức công đoàn cấp dưới
trực tiếp báo cáo.
- Cử thành viên dự các cuộc họp,
hội nghị của đối tượng giám sát.
- Quan sát, tìm hiểu, gặp gỡ,
giao tiếp, trao đổi, góp ý với đối tượng giám sát.
b) Ủy ban kiểm tra các cấp giám
sát trực tiếp bằng cách:
- Dự các cuộc họp của ban chấp
hành công đoàn cùng cấp.
- Theo dõi lĩnh vực, địa bàn, dự
các cuộc họp, hội nghị của công đoàn cấp dưới.
- Tham gia các đoàn công tác của
công đoàn cùng cấp.
- Gặp gỡ, trao đổi, góp ý với đối
tượng giám sát.
- Đôn đốc, theo dõi việc chấp
hành kết luận kiểm tra, quyết định kỷ luật, kết quả giám sát chuyên đề.
2- Phương pháp giám sát gián tiếp:
a) Xem xét báo cáo hoạt động của
tổ chức công đoàn cùng cấp và cấp dưới.
b) Nghiên cứu, xem xét các văn
bản, báo cáo; kết luận về các cuộc kiểm tra, thông báo về kết quả giám sát; kết
quả đánh giá thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao của công đoàn cùng cấp và
cấp dưới.
c) Ý kiến trao đổi, phản ánh,
kiến nghị, báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra, giám sát của tổ chức Đảng,
Thanh tra nhà nước, Mặt trận Tổ quốc; dư luận xã hội, phản ánh của các phương
tiện thông tin đại chúng.
d) Xem xét đơn khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh của cán bộ, đoàn viên, CNVC LĐ gửi đến tổ chức công
đoàn.
Điều 12.
Quy trình giám sát
1- Giám sát thường xuyên:
a) Thông báo cho đối tượng giám
sát biết về thành viên hoặc cán bộ được giao thực hiện nhiệm vụ giám sát.
b) Thực hiện giám sát thường
xuyên bằng phương pháp giám sát trực tiếp và giám sát gián tiếp.
2- Giám sát theo chuyên đề:
a) Xây dựng chương trình giám
sát hằng năm và thông báo cho đối tượng giám sát.
b) Thành lập đoàn giám sát, tổ
giám sát (gọi chung là đoàn giám sát); xây dựng kế hoạch giám sát cụ thể đối với
tổ chức công đoàn hoặc cán bộ công đoàn.
c) Có văn bản yêu cầu đối tượng
giám sát viết báo cáo và cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung giám sát.
d) Đoàn giám sát nghiên cứu báo
cáo, tài liệu; làm việc với các tổ chức, cá nhân có liên quan; chuẩn bị dự thảo
báo cáo kết quả giám sát.
đ) Chủ thể giám sát yêu cầu tổ
chức công đoàn được giám sát hoặc tổ chức công đoàn có cán bộ được giám sát tổ
chức hội nghị để đối tượng giám sát báo cáo; đoàn giám sát trình bày dự thảo
báo cáo kết quả giám sát; hội nghị thảo luận.
e) Thông báo kết quả giám sát bằng
văn bản đến tổ chức công đoàn, cán bộ được giám sát và tổ chức, cá nhân có liên
quan.
g) Theo dõi, đôn đốc đối tượng
giám sát thực hiện thông báo kết quả giám sát.
Điều 13. Xử
lý kết quả giám sát
1- Kịp thời nhắc nhở, lưu ý, cảnh
báo bằng các hình thức thích hợp theo thẩm quyền với đối tượng giám sát về những
vấn đề cần thiết.
2- Nhận xét, đánh giá kết quả
giám sát; xem xét trách nhiệm của đối tượng giám sát; xử lý theo thẩm quyền hoặc
đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý.
3- Yêu cầu đối tượng giám sát sửa
chữa thiếu sót, khuyết điểm và khắc phục hậu quả (nếu có).
4- Yêu cầu tổ chức công đoàn và
lãnh đạo có thẩm quyền chỉ đạo đối tượng giám sát chấp hành thông báo kết quả
giám sát.
5- Qua giám sát, nếu phát hiện
có dấu hiệu sai phạm thì chủ thể giám sát có trách nhiệm báo cáo cấp có thẩm
quyền quyết định kiểm tra vụ việc.
Chương IV
THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM
CỦA CHỦ THỂ; TRÁCH NHIỆM, QUYỀN CỦA ĐỐI TƯỢNG GIÁM SÁT VÀ TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC GIÁM SÁT
Điều 14.
Thẩm quyền và trách nhiệm của chủ thể giám sát
1- Thẩm quyền của chủ thể giám
sát:
a) Ban hành các văn bản về thực
hiện công tác giám sát (như chương trình, kế hoạch, thông báo, quyết định giám
sát).
b) Cử đại diện lãnh đạo hoặc
cán bộ theo dõi lĩnh vực, địa bàn dự các cuộc họp, hội nghị của ban chấp hành,
ban thường vụ, thường trực công đoàn cùng cấp và các tổ chức công đoàn cấp dưới
theo quy định; lập các đoàn, tổ giám sát để tiến hành các cuộc giám sát; nắm
tình hình liên quan đến đối tượng được giám sát.
c) Chủ thể giám sát, đoàn giám
sát, cán bộ được giao nhiệm vụ giám sát được yêu cầu đối tượng giám sát, các tổ
chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, trả lời, trao đổi về
những nội dung liên quan đến việc giám sát; yêu cầu tổ chức công đoàn quản lý đối
tượng giám sát phối hợp thực hiện.
d) Qua giám sát, chủ thể giám
sát nhận xét, đánh giá về ưu điểm, khuyết điểm và nguyên nhân; rút kinh nghiệm
về lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện; bổ sung, sửa đổi, nhắc nhở, cảnh báo,
kiến nghị những vấn đề cần thiết.
đ) Khi phát hiện đối tượng giám
sát thực hiện không đúng Điều lệ, nghị quyết, các quy định của công đoàn và quy
định của Đảng, Nhà nước thì yêu cầu khắc phục, sửa chữa hoặc xử lý theo thẩm
quyền; nếu thấy cần thiết thì yêu cầu hủy bỏ quyết định, quy định sai trái đó.
2- Trách nhiệm của chủ thể giám
sát:
a) Thực hiện việc giám sát thường
xuyên, giám sát theo chương trình, kế hoạch và giữ bí mật về nội dung văn bản,
tài liệu, cá nhân có liên quan đến việc giám sát. Công tâm, khách quan khi thực
hiện giám sát; báo cáo, chịu trách nhiệm trước tổ chức có thẩm quyền về kết quả
giám sát.
b) Thông báo cho đối tượng giám
sát về quyết định thành lập đoàn giám sát, kế hoạch giám sát chuyên đề.
c) Thông báo bằng văn bản kết
quả giám sát chuyên đề cho đối tượng giám sát; đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm
quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung những vấn đề cần thiết và tiếp tục theo dõi,
đôn đốc đối tượng giám sát chấp hành thông báo kết quả giám sát.
d) Báo cáo kết quả giám sát với
tổ chức công đoàn có thẩm quyền và thông báo cho tổ chức công đoàn có liên
quan. Đoàn giám sát và cán bộ được giao nhiệm vụ giám sát có trách nhiệm báo
cáo kết quả giám sát bằng văn bản với chủ thể giám sát; lập và quản lý hồ sơ
theo quy định.
đ) Hướng dẫn và tổ chức tuyên
truyền, phổ biến công tác giám sát theo quy định.
Điều 15.
Trách nhiệm và quyền của đối tượng giám sát và tổ chức, cá nhân liên quan
1- Trách nhiệm của đối tượng
giám sát và tổ chức, cá nhân có liên quan:
a) Chấp hành nghiêm chỉnh quy định
của công đoàn về công tác giám sát. Chấp hành các yêu cầu, quyết định của chủ
thể giám sát hoặc của tổ chức công đoàn có thẩm quyền.
b) Có trách nhiệm mời chủ thể
giám sát và cán bộ được phân công giám sát dự các cuộc họp, hội nghị; cung cấp
đầy đủ, kịp thời các thông tin, tài liệu; tham dự đầy đủ các cuộc họp, buổi làm
việc được triệu tập; báo cáo, trao đổi đầy đủ, trung thực với chủ thể giám sát
về các nội dung được yêu cầu.
c) Thực hiện quyết định, thông
báo, tiếp thu việc nhắc nhở, cảnh báo, các đề nghị hoặc yêu cầu của chủ thể
giám sát; nghiên cứu, xem xét để phát huy mặt mạnh; khắc phục, sửa chữa những
thiếu sót, khuyết điểm hoặc hậu quả gây ra và báo cáo với chủ thể giám sát đúng
quy định.
d) Không được gây khó khăn, trở
ngại; không được từ chối khi có yêu cầu giám sát của chủ thể giám sát có thẩm
quyền; không để lộ bí mật nội dung giám sát và các thông tin, tài liệu có liên
quan đến việc giám sát cho tổ chức, cá nhân không có trách nhiệm biết.
2- Quyền của đối tượng giám sát
và tổ chức, cá nhân có liên quan:
a) Được chủ thể giám sát thông
báo trước người được phân công giám sát thường xuyên; được nghe nhận xét, đánh
giá về bản thân hay tổ chức mà mình là thành viên.
b) Được chủ thể giám sát thông
báo trước quyết định, kế hoạch giám sát theo chuyên đề.
c) Được thảo luận, trình bày ý
kiến, giải trình và bảo lưu ý kiến; được sử dụng bằng chứng chứng minh về các nội
dung giám sát thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chức trách của mình.
d) Từ chối trả lời, cung cấp
thông tin, tài liệu không thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chức
trách của mình hoặc không liên quan đến nội dung giám sát hoặc thấy chủ thể
giám sát thực hiện không đúng nội dung, yêu cầu, trách nhiệm, thẩm quyền giám
sát.
đ) Được đề nghị, phản ánh, báo
cáo với công đoàn có thẩm quyền xem xét lại nhận xét, đánh giá đối với mình hoặc
xem xét lại việc giám sát không đúng nội dung, yêu cầu, trách nhiệm của chủ thể
giám sát.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
1- Tổ chức, cá nhân có thành
tích trong thực hiện Quy định Giám sát trong tổ chức công đoàn được biểu dương,
khen thưởng theo quy định.
2- Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy
định Giám sát trong tổ chức công đoàn tuỳ nội dung, tính chất, mức độ, tác hại,
nguyên nhân vi phạm để xem xét, xử lý theo quy định.
Điều 17.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện và chấp hành Quy định
1- Các cấp công đoàn lãnh đạo,
chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền, phổ biến và triển
khai thực hiện nghiêm túc Quy định Giám sát trong tổ chức công đoàn.
2- Các nội dung giám sát chưa
có trong Quy định này thì căn cứ vào quy định số 124-QĐ/TW về giám sát của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức Chính trị xã hội và nhân dân đối với việc tu
dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của người đứng đầu, cán bộ chủ chốt và cán bộ,
đảng viên và các quy định khác của Đảng, Nhà nước để thực hiện giám sát.
3- Công đoàn các cấp, ủy viên
ban chấp hành, cán bộ công đoàn các cấp có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh
Quy định này.
4- Ủy ban kiểm tra công đoàn
các cấp giúp công đoàn cùng cấp tổ chức triển khai thực hiện Quy định Giám sát
trong công đoàn cấp mình.
5- Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên
đoàn hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy định này, định kỳ
báo cáo Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc báo cáo về Tổng Liên đoàn (qua Ủy ban Kiểm tra) để xem xét sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp.