TỔNG LIÊN ĐOÀN
LAO ĐỘNG VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 238/HD-TLĐ
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 03 năm 2014
|
HƯỚNG DẪN
THI HÀNH ĐIỀU LỆ CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM
Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ XI
(nhiệm kỳ 2013 - 2018) đã thông qua Điều lệ Công đoàn Việt
Nam, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn thi hành Điều
lệ như sau:
Chương 1.
ĐOÀN VIÊN VÀ CÁN
BỘ CÔNG ĐOÀN
1. Đối tượng kết
nạp vào Công đoàn Việt Nam theo quy định tại Điều 1, bao gồm:
1.1. Đối tượng kết nạp vào tổ chức
Công đoàn.
Người Việt Nam đang làm việc, hưởng
lương trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định
của Luật Cán bộ, Công chức, Luật Viên chức, Bộ luật Lao động bao gồm:
a. Cán bộ, công chức, viên chức, lao
động đang làm việc trong các đơn vị sự nghiệp; cơ quan của tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội
nghề nghiệp. Riêng cơ quan xã, phường, thị trấn còn bao gồm cả những người hưởng
định xuất lương, phụ cấp đang làm việc trong cơ quan Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội cấp xã, phường, thị trấn.
b. Người lao động làm công hưởng
lương đang làm việc trong các đơn vị, doanh nghiệp, hợp tác xã.
c. Người Việt Nam đang làm việc trong
các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức phi
chính phủ tại Việt Nam.
d. Người Việt Nam lao động tự do, hợp
pháp có nguyện vọng gia nhập công đoàn thì được kết nạp vào nghiệp đoàn.
đ. Những người được cơ quan có thẩm
quyền cử làm đại diện quản lý phần vốn của Nhà nước, đang giữ các chức danh cán
bộ lãnh đạo quản lý trong các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, các doanh nghiệp
thuộc khu vực ngoài nhà nước, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
e. Ngoài các đối tượng trên có thể
xem xét kết nạp các đối tượng sau đây vào công đoàn, nghiệp đoàn khi có đủ điều
kiện:
- Người Việt Nam lao động tự do, hợp
pháp, bao gồm những lao động cá thể được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
cấp giấy phép hành nghề nhưng không thuê mướn lao động trong các ngành công
nghiệp, giao thông vận tải, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ, y tế...
- Người Việt Nam đang làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng lao động được ký kết giữa các cơ quan, doanh nghiệp Việt
Nam với nước ngoài, có thời hạn một năm trở lên.
1.2. Đối tượng không kết nạp vào tổ
chức Công đoàn.
a. Người lao động có quốc tịch nước
ngoài đang làm việc tại Việt Nam.
b. Chủ doanh nghiệp, chủ tịch hội đồng
quản trị, chủ tịch hội đồng thành viên, tổng giám đốc, giám đốc; người được ủy
quyền quản lý doanh nghiệp hoặc ký hợp đồng lao động với người lao động trong
doanh nghiệp thuộc khu vực ngoài nhà nước, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài,
bao gồm: phó chủ tịch hội đồng quản trị, phó tổng giám đốc, phó giám đốc, giám
đốc nhân sự.
c. Hiệu trưởng, viện trưởng; phó hiệu
trưởng, phó viện trưởng được ủy quyền quản lý đơn vị hoặc ký hợp đồng lao động
với người lao động trong đơn vị sự nghiệp ngoài công lập.
d. Xã viên trong các hợp tác xã nông
nghiệp.
đ. Người đang trong thời gian chấp
hành các hình phạt tù theo quyết định của tòa án.
1.3. Những đoàn viên công đoàn nay
là chủ doanh nghiệp, đơn vị thuộc khu vực ngoài nhà nước, khu vực doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài.
1. Đoàn viên công đoàn nay thuộc đối
tượng quy định tại điểm b, điểm c, mục 1.2 Hướng dẫn này thì thôi là đoàn viên
công đoàn. Trường hợp có nguyện vọng tiếp tục được tham gia sinh hoạt công đoàn
thì ban chấp hành công đoàn cơ sở xem xét và công nhận là đoàn viên danh dự.
1.4. Đối với đoàn viên danh dự:
a. Được tham gia sinh hoạt công đoàn
và các hoạt động do công đoàn tổ chức, được công đoàn khen thưởng theo quy định
của Công đoàn. Là đại biểu mời dự đại hội toàn thể công đoàn cơ sở.
b. Không được biểu quyết và bầu cử
khi tham dự các cuộc họp, hội nghị, đại hội của công đoàn. Không được ứng cử, đề
cử để bầu cử vào các cơ quan lãnh đạo công đoàn các cấp và đại biểu dự đại hội
đại biểu, hội nghị đại biểu công đoàn các cấp.
c. Khuyến khích trường hợp tự nguyện
đóng đoàn phí và công đoàn cơ sở có trách nhiệm thu.
2. Thủ tục kết nạp,
công nhận, sử dụng, quản lý thẻ đoàn viên và chuyển sinh hoạt công đoàn quy định
tại Điều 2 thực hiện như sau:
2.1. Thủ tục kết nạp, công nhận
đoàn viên:
a. Người vào công đoàn phải tán thành
Điều lệ Công đoàn Việt Nam và có đơn xin gia nhập Công
đoàn Việt Nam.
Đơn gia nhập Công đoàn Việt Nam bao gồm:
Đơn cá nhân bằng văn bản (có chữ ký bằng tay hoặc chữ ký điện tử) hoặc đơn của
tập thể bằng văn bản (có đầy đủ chữ ký của người lao động theo danh sách trong
đơn gia nhập công đoàn).
b. Ban chấp hành công đoàn cơ sở ra
quyết định kết nạp và tổ chức lễ kết nạp đoàn viên. Trong buổi lễ kết nạp đoàn
viên có thể tiến hành kết nạp nhiều người, những người được kết nạp phải có mặt
tại buổi lễ kết nạp (trừ trường hợp có lý do đặc biệt), công đoàn cơ sở công bố
và trao quyết định kết nạp đoàn viên đến người lao động. Những đơn vị có đông
người lao động, ban chấp hành công đoàn cơ sở có thể ủy quyền cho công đoàn cơ
sở thành viên hoặc công đoàn bộ phận, tổ công đoàn trực thuộc tổ chức lễ kết nạp
đoàn viên.
c. Nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở:
Khi người lao động có đơn gia nhập
công đoàn, ban vận động thành lập công đoàn cơ sở tại cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp thu nhận đơn, công bố danh sách người lao động gia nhập công đoàn và có
văn bản đề nghị công đoàn cấp trên công nhận đoàn viên. Việc công nhận đoàn
viên theo quy định tại mục 13, Chương III, Hướng dẫn này.
Trường hợp những nơi chưa tổ chức ban
vận động thành lập công đoàn cơ sở thì công đoàn cấp trên có trách nhiệm xem
xét đơn xin gia nhập công đoàn của người lao động, ra quyết định kết nạp, tổ chức
lễ kết nạp đoàn viên và trao thẻ đoàn viên công đoàn. Đoàn viên sau khi được kết
nạp, công đoàn cấp trên có trách nhiệm giới thiệu, liên hệ nơi sinh hoạt cho
đoàn viên hoặc tạm thời sinh hoạt tại cơ quan nơi tổ chức kết nạp cho đến khi
có tổ chức công đoàn tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được thành lập.
Đoàn viên đã ra khỏi tổ chức công
đoàn, nếu có nguyện vọng gia nhập lại tổ chức công đoàn thì làm đơn và ban chấp
hành công đoàn cơ sở hoặc công đoàn cấp trên xem xét kết nạp lại.
2.2. Sử dụng thẻ đoàn viên công
đoàn trong các trường hợp sau:
- Biểu quyết trong sinh hoạt công
đoàn khi cần thiết.
- Xuất trình thẻ đoàn viên khi: chuyển
sinh hoạt công đoàn; tham gia các hoạt động do công đoàn tổ chức (khi có yêu cầu);
cần tư vấn, giúp đỡ của các cơ quan công đoàn.
- Xuất trình thẻ đoàn viên với công
đoàn cấp trên để được tham gia sinh hoạt tạm thời khi nơi làm việc chưa có tổ
chức công đoàn, tổ chức công đoàn nơi làm việc bị giải thể hoặc trong thời gian
nghỉ việc do chấm dứt hợp đồng lao động chưa tìm được việc làm.
2.3. Quản lý thẻ đoàn viên công
đoàn:
- Thẻ đoàn viên công đoàn do Đoàn Chủ
tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thống nhất quản lý về phôi thẻ và phân cấp
cho liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành trung ương và tương
đương quản lý việc phát thẻ đoàn viên trong phạm vi trực tiếp quản lý và chỉ đạo.
- Thẻ đoàn viên được trao trong buổi
lễ kết nạp hoặc sau khi kết nạp. Đoàn viên nhận thẻ phải thực hiện đúng nguyên
tắc sử dụng thẻ đoàn viên, khi mất hoặc hỏng phải báo ngay với công đoàn cơ sở
nơi đang sinh hoạt để được cấp lại hoặc đổi thẻ đoàn viên. Khi phát hiện thẻ
đoàn viên giả phải báo cáo kịp thời với công đoàn cơ sở hoặc công đoàn cấp
trên.
- Đoàn viên ra khỏi tổ chức công
đoàn, bị khai trừ khỏi tổ chức công đoàn thì công đoàn cơ sở nơi đoàn viên công
đoàn đang sinh hoạt thu lại thẻ đoàn viên và xoá tên trong danh sách đoàn viên.
- Đoàn viên khi nghỉ hưu hoặc nghỉ
làm việc được giữ lại thẻ đoàn viên công đoàn.
2.4. Thủ tục chuyển sinh hoạt công
đoàn:
- Khi chuyển nơi làm việc, đoàn viên
xuất trình thẻ để được sinh hoạt công đoàn tại nơi đến. Trường hợp đoàn viên
chưa được nhận thẻ, công đoàn cơ sở nơi đoàn viên công đoàn chuyển đi có trách
nhiệm cấp giấy giới thiệu chuyển sinh hoạt công đoàn cho đoàn viên.
- Trường hợp nơi đoàn viên làm việc
chưa có tổ chức công đoàn thì đoàn viên liên hệ với công đoàn cấp trên trực tiếp
cơ sở nơi gần nhất theo địa giới hành chính để được hướng dẫn, giúp đỡ tiếp tục
sinh hoạt công đoàn.
3. Về quyền của
đoàn viên theo Điều 3
thực hiện như sau:
- Đoàn viên ở nơi chưa thành lập công
đoàn cơ sở có quyền tập hợp người lao động để tổ chức ban vận động thành lập
công đoàn cơ sở theo quy định của pháp luật và Điều lệ
Công đoàn Việt Nam.
- Đoàn viên được ứng cử, đề cử để bầu
vào các cơ quan lãnh đạo các cấp của tổ chức công đoàn theo quy định của Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam.
- Khi nghỉ hưu, nếu đoàn viên tiếp tục
làm việc theo hợp đồng lao động, hoặc hợp đồng làm việc ổn định thường xuyên
thì tiếp tục sinh hoạt công đoàn tại nơi làm việc.
4. Về cán bộ công
đoàn theo Điều 5, Điều 6thực hiện như sau:
4.1. Cán bộ công đoàn bao gồm: Tổ trưởng, tổ phó công đoàn, ủy viên ban chấp hành công đoàn các cấp; ủy
viên ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp, ủy viên các ban quần chúng công đoàn
các cấp thông qua kết quả bầu cử, hoặc cấp công đoàn có thẩm quyền chỉ định.
Cán bộ, công chức làm công tác nghiệp vụ công đoàn trong bộ máy tổ chức của
công đoàn các cấp.
4.2. Quản lý Cán bộ công đoàn:
- Cán bộ công đoàn chuyên trách và
không chuyên trách công đoàn do tổ chức công đoàn ra quyết định công nhận (theo
phân cấp đối với từng cấp công đoàn).
- Cán bộ công đoàn chuyên trách hưởng
lương từ nguồn tài chính công đoàn do công đoàn trực tiếp quản lý toàn diện và
thực hiện chính sách cán bộ theo quy định và phân cấp của Đảng và của Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam.
- Cán bộ công đoàn chuyên trách không
hưởng lương từ nguồn tài chính công đoàn và cán bộ công đoàn không chuyên trách
thì việc quản lý và thực hiện chính sách cán bộ do tổ chức công đoàn và doanh
nghiệp, đơn vị cùng phối hợp thực hiện theo nguyên tắc: doanh nghiệp, đơn vị thực
hiện trả lương, nâng ngạch, bậc lương và các chế độ, chính sách quản lý cán bộ
theo quy định chung của doanh nghiệp, đơn vị. Công đoàn cấp trên chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về nghiệp vụ và nội dung hoạt động công đoàn; giám sát việc thực
hiện chính sách đối với cán bộ công đoàn theo quy định của pháp luật và thực hiện
chế độ phụ cấp theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
4.3. Những trường hợp không kiêm
nhiệm chức danh chủ tịch công đoàn gồm: Đoàn viên công
đoàn giữ chức danh chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng thành viên, chủ
tịch công ty, tổng giám đốc, giám đốc trong các doanh nghiệp và thủ trưởng các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp khu vực nhà nước không được kiêm nhiệm chức
danh chủ tịch công đoàn đồng cấp
Chương 2.
NGUYÊN TẤC VÀ HỆ
THỐNG TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN
5. Nguyên tắc tổ
chức và hoạt động theo Điều
7 thực hiện như sau:
5.1. Công
đoàn Việt Nam tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tổ chức
công đoàn các cấp và đoàn viên trong hệ thống Công đoàn phục tùng Nghị quyết Đại
hội Công đoàn Việt Nam, Nghị quyết Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam, nghị quyết đại hội, nghị quyết của công đoàn cùng cấp và công đoàn cấp
trên. Nghị quyết của các cấp công đoàn chỉ có giá trị khi có trên 50% sô thành
viên dự họp tán thành.
5.2. Đại
hội công đoàn cấp nào quyết định phương hướng nhiệm vụ hoạt động của công đoàn
cấp đó, theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công đoàn
Việt Nam.
6. Huy hiệu Công
đoàn theo Điều 8 thực hiện như sau:
6.1. Huy
hiệu Công đoàn được thống nhất sử dụng rộng rãi trong hoạt động của các cấp
công đoàn.
6.2. Sử dụng
huy hiệu Công đoàn phải thống nhất theo đúng màu sắc, bố cục quy định tại Điều 8, Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
6.3. Những trường hợp bắt buộc sử
dụng huy hiệu Công đoàn gồm:
- Đại hội công đoàn các cấp;
- Lễ kết nạp đoàn viên, lễ thành lập
tổ chức công đoàn, lễ kỷ niệm ngày truyền thống của công đoàn;
- Trụ sở hoặc nơi làm việc của công
đoàn các cấp;
- Văn kiện in thành sách của công
đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trở lên.
7. Về các cấp
công đoàn theo Điều 9:
Hệ thống tổ chức Công đoàn được tổ chức
theo các cấp cơ bản sau:
7.1. Cấp Trung ương: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
7.2. Cấp tỉnh, ngành trung ương và
tương đương gồm:
- Liên đoàn lao động các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (gọi chung là liên đoàn lao động cấp tỉnh);
- Công đoàn ngành trung ương và tương
đương;
7.3. Cấp trên trực tiếp cơ sở bao
gồm:
- Liên đoàn lao động huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là liên đoàn lao động cấp huyện);
- Công đoàn giáo dục quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là công đoàn giáo dục huyện);
- Công đoàn ngành địa phương; công
đoàn các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế (gọi
chung là công đoàn các khu công nghiệp);
- Công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam.
- Công đoàn tổng công ty trực thuộc
liên đoàn lao động cấp tỉnh, công đoàn ngành trung ương;
- Công đoàn cơ quan trung ương khi có
đủ điều kiện, bao gồm:
+ Công đoàn các ban của Đảng; Văn
phòng Quốc hội; Văn phòng Chính phủ.
+ Công đoàn cơ quan trung ương của
các tổ chức chính trị - xã hội.
+ Công đoàn bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan trực thuộc Chính phủ.
+ Công đoàn tổng cục, cục, đại học quốc
gia, đại học vùng.
- Một số công đoàn cấp trên trực tiếp
cơ sở đặc thù khác, do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam xem xét,
quyết định.
- Nghiệp đoàn theo nghề.
7.4. Cấp cơ sở gồm:
- Công đoàn cơ sở trong các cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị, doanh nghiệp, hợp tác xã,
tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động, cơ
quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam (sau
đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp).
- Nghiệp đoàn.
8. Đại hội, hội
nghị công đoàn các cấp theo Điều 10, Điều 11, Điều 12:
8.1. Nhiệm kỳ đại hội công đoàn cấp
cơ sở.
a. Đại hội công đoàn cơ sở, nghiệp
đoàn: 5 năm 1 lần. Nhiệm kỳ của công đoàn cơ sở thành viên, nghiệp đoàn, công
đoàn bộ phận, nghiệp đoàn bộ phận theo nhiệm kỳ của công đoàn cơ sở, nghiệp
đoàn.
b. Những trường hợp sau đây, nếu có đề
nghị bằng văn bản của công đoàn cơ sở thì công đoàn cấp trên quản lý trực tiếp
công đoàn cơ sở xem xét, quyết định nhiệm kỳ đại hội 5 năm 2 lần, gồm:
- Công đoàn cơ sở có dưới 10 đoàn
viên.
- Công đoàn cơ sở khu vực doanh nghiệp
ngoài nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hàng năm có tỷ lệ thay đổi
trong danh sách đoàn viên từ 20% trở lên hoặc trong nhiệm kỳ thay đổi ủy viên
ban chấp hành từ 50% trở lên.
c. Tổ công đoàn, tổ nghiệp đoàn 5 năm
2 lần tổ chức hội nghị toàn thể để bầu tổ trưởng, tổ phó công đoàn và đánh giá
thực hiện nghị quyết đại hội công đoàn cơ sở. Trường hợp cần thiết có thể tổ chức
hội nghị bất thường. Công đoàn cơ sở quyết định công nhận kết quả bầu cử tổ trưởng,
tổ phó công đoàn.
8.2. Cách tính nhiệm kỳ đại hội:
- Đối với các tổ chức công đoàn khi
chia tách được kế thừa nhiệm kỳ trước lúc chia tách tổ chức.
- Đối với tổ chức công đoàn khi sáp
nhập, hợp nhất nếu giữ nguyên tên gọi của tổ chức công đoàn nào thì tiếp tục kế
thừa nhiệm kỳ trước của tổ chức công đoàn đó, nếu có tên gọi mới thì tính theo
nhiệm kỳ lần thứ nhất.
- Đối với công đoàn cơ sở do có sự
thay đổi về mô hình tổ chức được nâng cấp thành công đoàn cấp trên cơ sở thì
tính theo nhiệm kỳ lần thứ nhất của công đoàn cấp trên cơ sở (không kế thừa nhiệm
kỳ của cấp cơ sở đối với cấp trên cơ sở).
8.3. Đại hội bất thường đối với
các cấp công đoàn:
a. Đại hội bất thường phải được công
đoàn cấp trên trực tiếp đồng ý khi có một trong các điều kiện
sau:
- Có thay đổi cơ bản về nhiệm vụ so với
nghị quyết đại hội đề ra và được ban chấp hành biểu quyết tán thành.
- Khi số ủy viên ban chấp hành khuyết
trên năm mươi phần trăm (50%).
- Nội bộ mất đoàn kết nghiêm trọng hoặc
có hai phần ba (2/3) số ủy viên ban chấp hành bị tổ chức công đoàn xử lý kỷ luật
từ hình thức cảnh cáo trở lên
b. Đại biểu dự đại hội bất thường:
- Đối với đại hội toàn thể là toàn thể
đoàn viên.
- Đối với đại hội đại biểu: áp dụng một
trong hai hình thức sau:
+ Triệu tập các ủy viên ban chấp hành
đương nhiệm; đại biểu dự đại hội đầu nhiệm kỳ đang là đoàn viên cấp triệu tập
trực tiếp quản lý và có đủ tư cách đại biểu. Trường hợp số lượng đại biểu dự đại
hội đầu nhiệm kỳ thiếu, đại biểu thuộc cơ cấu ở đơn vị nào thiếu thì bầu bổ
sung ở đơn vị đó cho đủ số lượng cần triệu tập.
+ Thực hiện bầu toàn bộ số đại biểu từ
dưới lên theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
8.4. Hình thức tổ chức đại hội.
Đại hội công đoàn các cấp có hai hình
thức: Đại hội đại biểu, đại hội toàn thể đoàn viên.
a. Các trường hợp sau đây tổ chức đại
hội đại biểu:
- Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
trở lên.
- Công đoàn cơ sở, công đoàn cơ sở
thành viên, nghiệp đoàn, công đoàn bộ phận, nghiệp đoàn bộ phận có từ 150 đoàn
viên trở lên. Trường hợp có dưới 150 đoàn viên nhưng hoạt động phân tán, lưu động,
khó khăn trong việc tổ chức đại hội toàn thể thì có thể tổ chức đại hội đại biểu
khi được công đoàn cấp trên trực tiếp đồng ý.
b. Đại hội toàn thể là đại hội của tất
cả đoàn viên (trừ những trường hợp đang trong thời hạn kỷ luật từ cảnh cáo trở
lên, bị khởi tố, truy tố, tạm giam hoặc đang trong thời hạn chấp hành các hình
phạt của tòa án) được tổ chức tại công đoàn cơ sở, công đoàn cơ sở thành viên,
nghiệp đoàn, công đoàn bộ phận, nghiệp đoàn bộ phận có dưới 150 đoàn viên. Trường
hợp có từ 150 đoàn viên trở lên, nếu đoàn viên yêu cầu đại hội toàn thể do công
đoàn cấp trên xem xét quyết định.
8.5. Số lượng đại biểu chính thức
dự đại hội.
a. Số lượng đại biểu chính thức dự đại
hội, hoặc hội nghị đại biểu công đoàn các cấp do ban chấp hành công đoàn cấp
triệu tập quyết định căn cứ vào số lượng đoàn viên, số lượng CĐCS, nghiệp đoàn
và tình hình cụ thể của đơn vị, theo quy định sau:
- Đại hội công đoàn cơ sở, công đoàn
cơ sở thành viên và nghiệp đoàn không quá 150 đại biểu; CĐCS có từ 5.000 đoàn
viên trở lên không quá 200 đại biểu.
- Đại hội công đoàn cấp trên trực tiếp
cơ sở: Không quá 200 đại biểu.
- Đại hội công đoàn tỉnh, thành phố,
công đoàn ngành trung ương có:
+ Dưới 80.000 đoàn viên: Không quá
250 đại biểu.
+ Từ 80.000 đoàn viên đến dưới
100.000 đoàn viên: Không quá 300 đại biểu.
+ Từ 100.000 đoàn viên đến 300.000
đoàn viên: Không quá 400 đại biểu.
+ Trên 300.000 đoàn viên: Không quá
500 đại biểu.
- Đại hội công đoàn tổng công ty trực
thuộc Tổng Liên đoàn: Không quá 250 đại biểu.
- Số lượng đại biểu Đại hội Công đoàn
Việt Nam do Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quyết định.
Trường hợp đặc biệt, nếu cần phải
tăng thêm số lượng đại biểu chính thức phải được công đoàn cấp trên trực tiếp đồng
ý. Số đại biểu tăng thêm không vượt quá 10% so với quy định trên.
b. Đại biểu đi dự đại hội công đoàn,
hoặc hội nghị đại biểu công đoàn cấp trên được bầu từ đại biểu chính thức của đại
hội, hoặc hội nghị cấp dưới.
- Trường hợp đã bầu đại biểu, nhưng
có quyết định chia, tách công đoàn cấp đó thành một số công đoàn mới, thì công
đoàn cấp triệu tập đại hội có thể quyết định cho bầu bổ sung một số đại biểu ở
các công đoàn mới chia, tách cho phù hợp với quy định tại điểm a mục 8.5 Chương
II, Hướng dẫn này.
- Trường hợp đã bầu đại biểu, nhưng
do yêu cầu chia, tách, công đoàn đó được về trực thuộc công đoàn cấp trên mới,
nếu công đoàn cấp trên mới chưa tiến hành đại hội, công đoàn cấp triệu tập đại
hội có trách nhiệm triệu tập số đại biểu của công đoàn mới chuyển về và tính
vào tổng số đại biểu được triệu tập của đại hội.
- Trường hợp đã bầu đại biểu, nhưng
có quyết định giải thể công đoàn cấp đó, thì các đại biểu được bầu không còn là
đại biểu chính thức đi dự đại hội công đoàn cấp trên.
8.6. Triệu tập đại biển đại hội, hội
nghị.
Ban chấp hành cấp triệu tập đại hội,
hội nghị chỉ triệu tập các đại biểu chính thức dự đại hội, hội nghị khi:
- Đại biểu chỉ định và đại biểu bầu
do đại hội, hội nghị công đoàn cấp dưới bầu lên đúng nguyên tắc, thể lệ bầu cử
và quy định của ban chấp hành công đoàn cấp triệu tập.
- Đại biểu là ủy viên ban chấp hành
đương nhiệm của ban chấp hành cấp triệu tập đại hội trong nhiệm kỳ có tham dự
trên 50% số kỳ họp.
8.7. Trình tự nội dung đại hội
công đoàn các cấp.
Đại hội công đoàn các cấp được tiến
hành trình tự theo các nội dung chủ yếu sau:
- Chào cờ.
- Bầu đoàn chủ tịch, đoàn thư ký, ban
thẩm tra tư cách đại biểu.
- Diễn văn khai mạc, tuyên bố lý do,
giới thiệu đại biểu.
- Thông qua chương trình, quy chế làm
việc của đại hội.
- Báo cáo thẩm tra tư cách đại biểu
(đại hội toàn thể đoàn viên do đoàn chủ tịch đại hội báo cáo về số lượng và tư
cách đoàn viên dự đại hội).
- Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ và phương
hướng nhiệm kỳ tới.
- Thảo luận các văn kiện của đại hội.
- Phát biểu của công đoàn cấp trên, đại
diện cấp ủy đảng, chính quyền, chuyên môn.
- Tổ chức bầu cử (thực hiện các công
việc theo quy trình bầu cử).
- Thông qua nghị quyết đại hội.
- Bế mạc (chào cờ).
8.8. Nguyên tắc, thủ tục tổ chức điều
hành đại hội.
a. Ban chấp hành công đoàn cấp triệu
tập đại hội:
- Chịu trách nhiệm xây dựng chương
trình làm việc của đại hội; dự kiến về số lượng, cơ cấu, thành phần và danh
sách đoàn chủ tịch, đoàn thư ký, ban thẩm tra tư cách đại biểu đại hội trình đại
hội thảo luận, thông qua bằng biểu quyết giơ tay (có thể biểu quyết thông qua một
lần cả danh sách hoặc biểu quyết thông qua từng người). Trường hợp có ý kiến
không tán thành về một hay nhiều thành viên trong đoàn chủ tịch, đoàn thư ký,
ban thẩm tra tư cách đại biểu thì đại diện ban chấp hành cấp triệu tập đại hội
trình lại dự kiến cơ cấu để xin ý kiến đại hội. Nếu vẫn còn ý kiến không đồng ý
thì ban chấp hành hoặc đại hội có quyền giới thiệu người khác bổ sung và đại hội
thông qua bằng biểu quyết giơ tay.
- Xem xét, giải quyết và báo cáo ban
thẩm tra tư cách đại biểu về kết quả giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo
có liên quan đến đại biểu.
b. Đoàn chủ tịch đại hội.
- Đoàn chủ tịch đại hội là những đại
biểu chính thức của đại hội. Nếu thấy cần thiết có thể mời đại biểu là khách mời
của đại hội tham gia đoàn chủ tịch với tư cách là thành viên danh dự (thành
viên đoàn chủ tịch danh dự không trực tiếp tham gia điều hành
đại hội), số lượng thành viên danh dự tham gia đoàn chủ tịch không quá một phần
năm (1/5) tổng số thành viên đoàn chủ tịch đại hội.
Đoàn chủ tịch đại hội có quyền hạn và
nhiệm vụ:
- Điều hành công
việc của đại hội, làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, quyết định theo
đa số.
- Phân công thành viên điều hành công việc của đại hội theo chương trình, quy chế làm việc đã được
đại hội biểu quyết thông qua, chuẩn bị nội dung để đại hội thảo luận, biểu quyết,
lãnh đạo, điều hành các hoạt động của đại hội.
- Điều hành việc
bầu cử, quyết định các trường hợp cho rút hoặc không cho rút khỏi danh sách đề
cử.
- Nhận biên bản kết quả bầu cử và phiếu
bầu đã niêm phong từ ban bầu cử để bàn giao cho ban chấp hành công đoàn khóa mới.
- Chỉ định triệu tập viên kỳ họp thứ
nhất của ban chấp hành sau khi công bố kết quả bầu cử ban chấp hành công đoàn.
c. Đoàn thư ký đại hội.
Đoàn thư ký đại hội có các nhiệm vụ
sau:
- Ghi biên bản tổng hợp ý kiến thảo
luận, dự thảo các văn bản kết luận, nghị quyết của đại hội.
- Quản lý và phát hành tài liệu có
liên quan đến đại hội theo sự chỉ đạo của đoàn chủ tịch đại hội.
- Thu nhận, bảo quản và gửi đến ban
chấp hành khóa mới đầy đủ hồ sơ, văn kiện chính thức của đại hội.
Trưởng đoàn thư ký chịu trách nhiệm
trước đoàn chủ tịch đại hội về nhiệm vụ của đoàn thư ký, phân công nhiệm vụ cụ
thể cho các thành viên.
8.9. Thẩm tra tư cách đại biểu và
nhiệm vụ của ban thẩm tra tư cách đại biểu đại hội.
a. Thẩm tra tư cách đại biểu: Đại biểu
dự đại hội được công nhận đủ tư cách đại biểu khi có trên 50% số đại biểu chính
thức có mặt tại đại hội biểu quyết nhất trí bằng giơ tay. Đại hội toàn thể đoàn
viên không biểu quyết công nhận tư cách đại biểu; ban chấp hành công đoàn cấp
triệu tập đại hội báo cáo trước đại hội về số lượng và tư cách đoàn viên dự đại
hội.
b. Ban thẩm tra tư cách đại biểu: Ban
thẩm tra tư cách đại biểu của đại hội là những đại biểu chính thức của đại hội.
Đại hội toàn thể đoàn viên không bầu ban thẩm tra tư cách đại biểu.
c. Nhiệm vụ của ban thẩm tra tư cách
đại biểu:
- Nghiên cứu các tài liệu về đại biểu
do ban chấp hành cấp triệu tập đại hội cung cấp. Căn cứ vào tiêu chuẩn đại biểu
và các nguyên tắc để xem xét tư cách đại biểu. Tổng hợp, phân tích và báo cáo về
tình hình đại biểu (cần có sự phối hợp của đoàn thư ký đại hội).
- Xem xét các đơn thư khiếu nại, tố
cáo có liên quan đến đại biểu gửi đến trước ngày đại hội, hội nghị khai mạc
chính thức 10 ngày, tính từ ngày nhận được đơn, thư. Các đơn thư gửi sau không
giải quyết trong đại hội, hội nghị, chuyển ban chấp hành mới hoặc cơ quan có thẩm
quyền giải quyết.-
- Báo cáo việc thẩm tra tư cách đại
biểu và kết luận việc xem xét các đơn thư để đoàn chủ tịch điều hành đại hội thảo luận và quyết định bằng biểu quyết giơ tay.
- Ban thẩm tra tư cách đại biểu của đại
hội chấm dứt nhiệm vụ sau khi đại hội biểu quyết thông qua tư cách đại biểu.
d. Ban chấp hành công đoàn cấp triệu
tập đại hội xem xét, quyết định tư cách đại biểu: Trường hợp đại biểu đang còn
trong thời gian chấp hành kỷ luật từ khiển trách trở lên (kỷ luật đảng, chính
quyền, công đoàn, các đoàn thể) ban chấp hành công đoàn cấp triệu tập đại hội
xem xét tư cách đại biểu và báo cáo để đại hội biết.
8.10. Hội nghị đại biểu, hội nghị
toàn thể.
- Số lượng đại biểu chính thức dự hội
nghị đại biểu và thẩm tra tư cách đại biểu thực hiện như mục 8.5, 8.9 Chương II
Hướng dẫn này
- Trường hợp không thể tổ chức được hội
nghị đại biểu, hội nghị toàn thể thì công đoàn cấp trên trực tiếp cho phép tổ
chức hội nghị ban chấp hành mở rộng để bầu đại biểu đi dự đại hội, hội nghị
công đoàn cấp trên, số lượng, thành phần dự hội nghị ban chấp hành mở rộng do
ban chấp hành triệu tập hội nghị quyết định. Người được bầu đi dự đại hội, hội
nghị công đoàn cấp trên phải là đại biểu có mặt dự hội nghị. Ban chấp hành cấp
triệu tập hội nghị mở rộng có trách nhiệm báo cáo tư cách đại biểu trước hội
nghị (không biểu quyết tư cách đại biểu).
8.11. Ứng cử, đề cử vào ban chấp
hành công đoàn và đại biểu đi dự đại hội, hội nghị công đoàn cấp trên.
a. Ứng cử:
- Đoàn viên công đoàn là đại biểu hoặc
không là đại biểu dự đại hội đều có quyền ứng cử vào ban chấp hành công đoàn
các cấp.
- Đoàn viên công đoàn ứng cử không phải
là đại biểu chính thức của đại hội thì phải có đơn và nhận xét của ban chấp
hành công đoàn cơ sở nơi công tác, sơ yếu lý lịch có xác nhận của cấp có thẩm
quyền gửi cho đoàn chủ tịch đại hội.
- Đoàn viên ứng cử đại biểu đi dự đại
hội, hội nghị công đoàn cấp trên phải là đại biểu chính thức dự đại hội.
b. Đề cử.
- Ban chấp hành công đoàn cấp triệu tập
đại hội có quyền đề cử người tham gia vào ban chấp hành khóa mới, đại biểu đi dự
đại hội công đoàn cấp trên (nếu có) và cung cấp lý lịch trích ngang từng người.
Danh sách đề cử người tham gia ban chấp hành khóa mới của công đoàn cấp trên trực
tiếp cơ sở trở lên phải nhiều hơn mười phần trăm (10%) so với số lượng ủy viên
ban chấp hành do đại hội quyết định.
- Các đại biểu chính thức của đại hội,
hội nghị có quyền đề cử người là đại biểu đại hội, hội nghị, hoặc đoàn viên
công đoàn không phải là đại biểu đại hội, hội nghị vào ban chấp hành.
- Trường hợp người được đề cử vào ban
chấp hành không phải là đại biểu chính thức của đại hội thì người giới thiệu có
trách nhiệm cung cấp cho đại hội sơ yếu lý lịch người mình giới thiệu, có nhận
xét của công đoàn cơ sở nơi sinh hoạt và nhất thiết phải được sự đồng ý bằng
văn bản của người được giới thiệu.
- Người được đề cử để bầu đại biểu đi
dự đại hội, hội nghị công đoàn cấp trên phải là đại biểu chính thức của đại hội,
hội nghị.
- Việc ứng cử, đề cử của đoàn viên
công đoàn là đảng viên thực hiện theo quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam.
8.12. Công tác bầu cử.
a. Danh sách bầu cử.
Đoàn chủ tịch đại hội có trách nhiệm
tổng hợp và báo cáo đầy đủ danh sách đề cử, ứng cử, người xin rút khỏi danh
sách và ý kiến của đoàn chủ tịch cho rút hoặc không cho rút khỏi danh sách đề cử,
ứng cử để đại hội thảo luận. Danh sách bầu cử được đại hội thông qua bằng biểu
quyết giơ tay.
b. Ban bầu cử.
Ban bầu cử gồm những đại biểu chính
thức trong đại hội không có tên trong danh sách bầu cử, do đoàn chủ tịch đại hội
giới thiệu để đại hội thông qua bằng biểu quyết giơ tay.
Ban bầu cử có nhiệm vụ sau:
- Phổ biến nguyên tắc, thể lệ bầu cử,
hướng dẫn cách thức bỏ phiếu, phát phiếu, thu phiếu. Kiểm tra thùng phiếu trước
khi bỏ phiếu và niêm phong thùng phiếu.
Kiểm phiếu (ban bầu cử không phải đếm
số phiếu bầu trước đại hội), lập biên bản kiểm phiếu và thông qua biên bản kiểm
phiếu trong ban bầu cử, công bố kết quả bầu cử, kết quả trúng cử trước đại hội;
niêm phong phiếu bầu chuyển cho đoàn chủ tịch đại hội.
- Nếu kiểm phiếu bằng các phương tiện
kỹ thuật, ban bầu cử được sử dụng một số kỹ thuật viên không phải là đại biểu đại
hội. Ngoài các thành viên ban bầu cử, các kỹ thuật viên và đại diện của công
đoàn cấp trên giám sát việc kiểm phiếu, ban bầu cử không được phép cho người
không có nhiệm vụ vào khu vực kiểm phiếu.
8.13. Phiếu bầu.
a. Thể thức của phiếu bầu cử:
- Phiếu bầu cử phải ghi đầy đủ họ
tên, chức vụ, đơn vị công tác của người có tên trong danh sách bầu cử do đại hội
thông qua, xếp theo thứ tự bảng chữ cái Tiếng Việt đối với toàn bộ danh sách bầu
cử hoặc theo khối công tác. Trong trường hợp bầu số lượng ít và được đại hội nhất
trí thì có thể dùng phiếu bầu viết tay.
- Phiếu bầu cử phải được đóng dấu của
ban chấp hành công đoàn cấp triệu tập ở góc trái phía trên.
Phiếu bầu cử của công đoàn bộ phận,
nghiệp đoàn bộ phận, công đoàn cơ sở thành viên không có con dấu được sử dụng
con dấu của công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn. Trường hợp đặc biệt, nếu công đoàn bộ
phận, nghiệp đoàn bộ phận, công đoàn cơ sở thành viên ở xa, không thể đóng dấu
của ban chấp hành công đoàn cơ sở thì phải có chữ ký của trưởng ban bầu cử ở
góc trái, phía trên phiếu bầu.
b. Phiếu bầu hợp lệ:
Là phiếu bầu do ban bầu cử phát ra
theo thể thức nêu tại điểm a, mục 8.13.
Phiếu bầu đủ hoặc thiếu số lượng ủy
viên ban chấp hành đã được đại hội biểu quyết thông qua.
c. Phiếu không hợp lệ gồm những trường
hợp sau:
- Phiếu bầu cử không đúng thể thức được
nêu trong nguyên tắc, thể lệ bầu cử của ban bầu cử và không do ban bầu cử phát
ra.
- Phiếu không đóng dấu của ban chấp
hành theo quy định.
- Phiếu gạch hết tên trong danh sách
bầu ở phiếu in sẵn, hoặc không ghi tên ai ở phiếu viết tay.
- Phiếu bầu thừa số lượng đã được đại
hội biểu quyết.
- Phiếu bầu ghi tên người ngoài danh
sách bầu cử đã được đại hội thông qua.
- Phiếu bầu có đánh dấu riêng, hoặc gạch
từ hai màu mực trở lên.
- Phiếu bầu bị rách rời, nhàu nát.
- Phiếu bầu viết tay không ghi tên,
chỉ ghi họ, tên đệm (chữ lót), chức vụ, đơn vị công tác. Trường hợp danh sách bầu
cử do đại hội thông qua có nhiều người trùng tên mà phiếu bầu chỉ ghi tên,
không ghi họ, tên đệm, chức vụ, đơn vị công tác.
d. Một số trường hợp lưu ý khi kiểm
phiếu:
- Trường hợp số phiếu do ban bầu cử
thu về nhiều hơn số phiếu do ban bầu cử phát ra, thì ban bầu cử phải báo cáo
ngay với đoàn chủ tịch đại hội để báo cáo đại hội và hủy kết quả bầu cử để thực
hiện bầu lại.
- Đối với phiếu bầu in sẵn, những trường
hợp sau được tính là phiếu không gạch:
+ Gạch phía dưới hoặc phía trên họ và
tên.
+ Gạch họ và tên đệm, không gạch tên.
+ Gạch chức vụ, đơn vị công tác,
không gạch họ và tên.
- Đối với phiếu bầu viết tay, những
trường hợp sau được tính là phiếu bầu:
+ Phiếu ghi đầy đủ họ và tên người
trong danh sách bầu cử do đại hội thông qua, không ghi chức vụ, đơn vị công
tác.
+ Phiếu bầu chỉ ghi tên, không ghi họ,
tên đệm, chức vụ, đơn vị công tác trong trường hợp danh sách bầu cử do đại hội
thông qua không có người trùng tên.
đ. Quản lý phiếu bầu.
Phiếu bầu xong phải được niêm phong để
lưu trữ trong 6 tháng. Trong trường hợp cần thiết phải mở niêm phong phiếu bầu,
chỉ ban chấp hành hoặc ban thường vụ (Đoàn Chủ tịch) có quyền mở niêm phong.
Sau 6 tháng, nếu không có khiếu nại, tố cáo về kết quả bầu cử, ban thường vụ
(Đoàn Chủ tịch), hoặc ban chấp hành quyết định cho hủy phiếu.
8.14. Kết quả bầu cử.
Người trúng cử phải có số phiếu bầu đạt
quá một phần hai (1/2) so với tổng số phiếu ban bầu cử thu về.
- Trường hợp số người có số phiếu quá
một phần hai (1/2) nhiều hơn số lượng ủy viên ban chấp hành đã được đại hội biểu
quyết, thì người trúng cử được lấy theo thứ tự, từ người có số phiếu cao, đến
người có số phiếu thấp hơn cho đến khi đủ số lượng.
- Trường hợp có nhiều người có số phiếu
quá một phần hai (1/2) ngang nhau mà chỉ cần lấy một hoặc một số người cho đủ số
lượng cần bầu, thì phải xin ý kiến đại hội quyết định bầu tiếp trong số những
người có số phiếu ngang nhau để chọn người có số phiếu cao hơn, trong trường hợp
này không cần phải đạt số phiếu bầu quá một phần hai (1/2) so với tổng số phiếu
ban bầu cử thu về. Trường hợp bầu lần thứ hai mà số phiếu vẫn ngang nhau thì việc
có bầu nữa hay không do đại hội quyết định.
- Trường hợp số người có số phiếu quá
một phần hai (1/2) ít hơn số lượng cần bầu, thì đại hội thảo luận và quyết định
bầu tiếp cho đủ số lượng ban chấp hành, hoặc không bầu mà lấy số lượng đã trúng
cử (ít hơn số lượng đại hội đã quyết định).
8.15. Bầu đại biểu đi dự đại hội,
hội nghị công đoàn cấp trên.
Bầu đại biểu đi dự đại hội, hội nghị
công đoàn cấp trên thực hiện như hướng dẫn bầu ban chấp hành công đoàn. Đại hội,
hội nghị có thể bầu đại biểu dự khuyết, số lượng đại biểu dự khuyết do đại hội,
hội nghị quyết định; có thể bầu riêng đại biểu dự khuyết, hoặc xin ý kiến đại hội,
hội nghị lấy đại biểu dự khuyết là người có số phiếu quá một phần hai (1/2) liền
kề với người có số phiếu thấp nhất đã trúng cử đại biểu chính thức. Nếu chưa đủ
số lượng đại biểu dự khuyết theo quyết định của đại hội, hội nghị thì việc có
tiếp tục bầu nữa hay không do đại hội, hội nghị quyết định.
Trường hợp bầu riêng đại biểu dự khuyết
dự đại hội, hội nghị công đoàn cấp trên chỉ được thực hiện khi đã bầu đủ số lượng
đại biểu chính thức.
8.16. Việc chuyển đại biểu dự khuyết
thành đại biểu chính thức của đại hội do ban chấp
hành, ban thường vụ (Đoàn Chủ tịch) cấp triệu tập đại hội, hội nghị quyết định
theo đề nghị của ban chấp hành, ban thường vụ công đoàn cấp có đại biểu dự khuyết
được bầu. Việc chuyển đại biểu dự khuyết thành đại biểu chính thức phải được thể
hiện trong nội dung báo cáo của ban thẩm tra tư cách đại biểu đại hội.
9. Ban chấp hành
công đoàn các cấp theo Điều
13.
9.1. Ban
chấp hành công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận, nghiệp đoàn bộ phận do
ban chấp hành công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn quyết định công nhận.
9.2. Số lượng ủy viên ban chấp
hành công đoàn mỗi cấp do đại hội công đoàn cấp đó quyết định, theo quy định
sau:
- Ban chấp hành công đoàn bộ phận,
nghiệp đoàn bộ phận: Từ 03 đến 07 ủy viên.
- Ban chấp hành công đoàn cơ sở, nghiệp
đoàn, công đoàn cơ sở thành viên: Từ 03 đến 15 ủy viên. Công đoàn cơ sở có từ
3.000 đoàn viên trở lên không quá 19 ủy viên.
- Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực
tiếp cơ sở: Không quá 27 ủy viên. Riêng ban chấp hành công đoàn tổng công ty trực
thuộc Tổng Liên đoàn không quá 35 ủy viên.
- Ban chấp hành công đoàn ngành trung
ương và tương đương, ban chấp hành LĐLĐ tỉnh, thành phố trực thuộc Tổng Liên
đoàn không quá 39 ủy viên; Trường hợp công đoàn ngành trung ương, LĐLĐ tỉnh,
thành phố có từ 100.000 đoàn viên trở lên ban chấp hành không quá 49 ủy viên.
Ban Chấp hành Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội, Liên đoàn Lao động thành phố
Hồ Chí Mình không quá 55 ủy viên.
Trường hợp cần phải tăng thêm số lượng
ban chấp hành vượt quá quy định phải được công đoàn cấp trên trực tiếp đồng ý.
số lượng ban chấp hành tăng thêm không vượt quá 10% so với quy định trên.
9.3. Chỉ định ban chấp hành lâm thời
công đoàn:
a. Công đoàn cấp trên trực tiếp có
quyền chỉ định ban chấp hành lâm thời công đoàn cấp dưới và các chức danh trong
cơ quan thường trực của ban chấp hành lâm thời công đoàn (quyết định bằng văn bản)
trong các trường hợp sau:
- Khi thành lập mới các công đoàn cấp
trên, công đoàn cơ sở, công đoàn cơ sở thành viên, nghiệp đoàn, công đoàn bộ phận,
nghiệp đoàn bộ phận.
- Khi ban chấp hành bị thi hành hình
thức kỷ luật giải tán.
- Khi chia tách, sáp nhập, hợp nhất tổ
chức các công đoàn cấp trên, công đoàn cơ sở, công đoàn cơ sở thành viên, nghiệp
đoàn, công đoàn bộ phận, nghiệp đoàn bộ phận do yêu cầu sắp xếp lại về tổ chức,
sản xuất, kinh doanh, hoặc thay đổi địa giới hành chính...
- Khi nâng cấp công đoàn cơ sở thành
công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.
- Khi công đoàn cấp trên, công đoàn
cơ sở, công đoàn cơ sở thành viên, nghiệp đoàn, công đoàn bộ phận, nghiệp đoàn
bộ phận quá thời gian kéo dài theo quy định của Điều lệ mà
không thể tổ chức được đại hội theo nhiệm kỳ.
- Khi khuyết số lượng ban chấp hành
quá một phần ba (1/3) đối với công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trở lên, quá một
phần hai (1/2) đối với công đoàn cơ sở, mà không tổ chức được đại hội bất thường
theo quy định tại mục 8.3. Chương II của Hướng dẫn này.
b. Thời gian hoạt động của ban chấp
hành lâm thời công đoàn không quá 12 tháng. Trường hợp quá 12 tháng chưa tổ chức
được đại hội thì công đoàn cấp trên trực tiếp xem xét quyết định bằng văn bản
cho phép kéo dài thời gian hoạt động của ban chấp hành lâm thời nhưng không quá
6 tháng; hoặc chấm dứt hoạt động của ban chấp hành lâm thời công đoàn cũ và chỉ
định ban chấp hành lâm thời công đoàn mới.
c. Khi giải thể tổ chức công đoàn thì
đồng thời chấm dứt hoạt động của ban chấp hành, ủy ban kiểm tra công đoàn.
9.4. Bổ sung ủy viên ban chấp hành
công đoàn.
Trường hợp bổ sung khi khuyết ủy viên
ban chấp hành, hoặc cần bầu bổ sung ủy viên ban chấp hành vượt quá số lượng đã
được đại hội thông thông qua, thì ban chấp hành công đoàn cấp đó phải đề nghị bằng
văn bản lên công đoàn cấp trên trực tiếp và phải được sự đồng ý bằng văn bản của
công đoàn cấp trên trực tiếp.
Trình tự bầu bổ sung ủy viên ban chấp
hành:
- Công bố văn bản của công đoàn cấp
trên đồng ý cho bầu bổ sung ủy viên ban chấp hành.
- Tiến hành bầu cử theo nguyên tắc,
thể lệ bầu cử.
Người đã thôi tham gia ban chấp hành
thì không tham gia bầu cử bổ sung ban chấp hành và các chức danh trong ban chấp
hành. Người được bầu bổ sung ban chấp hành có quyền ứng cử, đề cử và biểu quyết
ngay sau khi công bố trúng cử ban chấp hành.
9.5. Ban chấp hành công đoàn cấp
trên thực hiện quyền đại diện ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở khi có yêu cầu
của tập thể người lao động đề nghị theo quy định của pháp luật và Đoàn Chủ tịch
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
10. Tổ chức bộ
máy và biên chế cán bộ công đoàn theo Điều 14.
Tổ chức bộ máy các cấp công đoàn và biên
chế cán bộ công đoàn chuyên trách trong hệ thống Công đoàn thực hiện thống nhất
theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và phân cấp của
Đảng. Ban chấp hành công đoàn các cấp căn cứ vào khả năng tài chính được phân cấp
và nhiệm vụ để tổ chức bộ máy làm việc và bố trí cán bộ chuyên trách công đoàn
đảm bảo không vượt quá quy định của Tổng Liên đoàn. Hàng năm các LĐLĐ tỉnh,
thành phố, công đoàn ngành trung ương và tương đương, công đoàn tổng công ty trực
thuộc Tổng Liên đoàn thực hiện báo cáo theo định kỳ tình hình tổ chức bộ máy và
biên chế cán bộ công đoàn chuyên trách về Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam theo quy định.
11. Bầu Đoàn Chủ
tịch (ban thường vụ) theo Điều
15.
11.1. Sau
khi công bố kết quả bầu cử ban chấp hành mới, đoàn chủ tịch đại hội chỉ định một
đồng chí trong ban chấp hành làm triệu tập viên để triệu tập hội nghị lần thứ
nhất của ban chấp hành. Triệu tập viên có nhiệm vụ điều hành
hội nghị ban chấp hành để bầu đoàn chủ tịch hội nghị hoặc chủ trì hội nghị.
Tại hội nghị lần thứ nhất ban chấp
hành có nhiệm vụ bầu Đoàn Chủ tịch (ban thường vụ), bầu chủ tịch, phó chủ tịch,
ủy ban kiểm tra và chủ nhiệm ủy ban kiểm tra. Hội nghị lần thứ nhất của ban chấp
hành cần được tiến hành trong thời gian đại hội. Trường hợp chưa tổ chức được hội
nghị lần thứ nhất trong thời gian đại hội thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
bế mạc đại hội, triệu tập viên phải triệu tập hội nghị ban chấp hành lần thứ nhất
để bầu Đoàn Chủ tịch (ban thường vụ). Trong thời gian chưa tổ chức được hội nghị
lần thứ nhất để bầu các chức danh trong ban chấp hành thì đồng chí triệu tập
viên do đại hội chỉ định trực tiếp điều hành công việc của
ban chấp hành khóa mới.
11.2. Bầu chủ trì hội nghị ban chấp
hành.
- Hội nghị ban chấp hành lần thứ nhất
cử người chủ trì (nếu ban chấp hành có dưới 15 người), cử đoàn chủ tịch hội nghị
(nếu ban chấp hành có từ 15 người trở lên) và thư ký hội nghị bằng biểu quyết
giơ tay. Trường hợp đại hội CĐCS bầu trực tiếp chủ tịch, thì chủ tịch sẽ là người
triệu tập và chủ trì hội nghị.
Người chủ trì, hoặc đoàn chủ tịch báo
cáo để hội nghị thông qua chương trình làm việc và điều hành
hội nghị. Hội nghị ban chấp hành thảo luận và quyết định số lượng, cơ cấu của
Đoàn Chủ tịch (ban thường vụ) và ủy ban kiểm tra. Việc ứng cử, đề cử, bầu cử
Đoàn Chủ tịch (ban thường vụ) phải thực hiện theo đúng trình tự, nguyên tắc và
thể lệ như bầu cử ban chấp hành.
11.3. Trình tự bầu.
- Bầu Đoàn Chủ tịch (ban thường vụ)
trong số ủy viên ban chấp hành.
- Đối với đại hội CĐCS đã bầu trực tiếp
chủ tịch, thì chủ tịch được tính trong tổng số ủy viên ban thường vụ và không
phải bầu lại.
- Bầu chủ tịch trong số ủy viên Đoàn
Chủ tịch (ban thường vụ).
- Bầu phó chủ tịch trong số ủy viên
Đoàn Chủ tịch (ban thường vụ).
- Bầu ủy ban kiểm tra.
- Bầu chủ nhiệm ủy ban kiểm tra trong số các ủy
viên ủy ban kiểm tra.
11.4. Bầu trực tiếp chủ tịch công đoàn cơ sở,
nghiệp đoàn tại đại hội thực hiện như sau: Khi có quá một phần hai (1/2) số
thành viên dự đại hội yêu cầu bầu trực tiếp chủ tịch công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn
tại đại hội thì đoàn chủ tịch đại hội báo cáo công đoàn cấp trên và thực hiện
trình tự, thủ tục bầu cử như bầu cử ban chấp hành.
11.5. Đoàn Chủ tịch (ban thường vụ), chủ tịch,
phó chủ tịch, ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra có trách nhiệm điều
hành công việc ngay sau khi được bầu; chủ tịch công đoàn, chủ nhiệm ủy ban kiểm
tra được ký các văn bản theo chức danh sau khi được bầu và nhận bàn giao từ
Đoàn Chủ tịch (ban thường vụ), ủy ban kiểm tra khóa trước trong thời hạn 15
ngày.
11.6. Công nhận kết quả bầu cử.
Sau đại hội, ban thường vụ, hoặc ban chấp hành (nơi
không có ban thường vụ) khóa mới phải báo cáo lên công đoàn cấp trên trực tiếp
để công nhận kết quả bầu cử ban chấp hành, ban thường vụ, chủ tịch, phó chủ tịch,
ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra. Đối với cấp Tổng
Liên đoàn sau đại hội, đồng chí Chủ tịch Tổng Liên đoàn mới được bầu được quyền
ký quyết định công nhận kết quả bầu cử Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch, Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch, ủy ban Kiểm tra, Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm ủy ban Kiểm tra Tổng
Liên đoàn.
Các văn bản báo cáo lên công đoàn cấp trên trực tiếp
để công nhận kết quả bầu cử gồm:
- Công văn đề nghị công nhận kết quả bầu cử ban chấp
hành, ban thường vụ, chủ tịch, phó chủ tịch, ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ
nhiệm ủy ban kiểm tra.
- Biên bản bầu ban chấp hành, biên bản hội nghị ban
chấp hành bầu ban thường vụ, chủ tịch, phó chủ tịch, ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm
ủy ban kiểm tra, biên bản hội nghị ủy ban kiểm tra bầu phó chủ nhiệm ủy ban kiểm
tra.
- Danh sách trích ngang ban chấp hành, ủy ban kiểm
tra công đoàn gồm: Họ và tên, tuổi, giới tính, chức vụ và đơn vị công tác, dân
tộc, trình độ (chính trị, học vấn, chuyên môn nghiệp vụ).
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị, công đoàn cấp trên trực tiếp có trách nhiệm xem xét và ra quyết định
công nhận. Sau đại hội, nếu phát hiện có sự vi phạm về tiêu chuẩn, nguyên tắc,
thủ tục bầu cử thì công đoàn cấp trên có quyền bác bỏ kết quả bầu cử của đại hội
hoặc của ban chấp hành cấp dưới, chỉ đạo tiến hành bầu lại; nếu thấy có một hoặc
một số chức danh đã được bầu nhưng không đảm bảo nguyên tắc hoặc tiêu chuẩn quy
định thì công đoàn cấp trên có quyền không công nhận một hoặc một số chức danh
đó.
Chương 3.
CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ VÀ NGHIỆP
ĐOÀN
12. Điều kiện thành lập
và hình thức tổ chức của công đoàn cơ sở theo Điều
16 thực hiện như sau:
12.1. Tổ chức cơ sở của công đoàn là nền tảng của
tổ chức công đoàn.
a. Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế;
các hợp tác xã có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động; cơ
quan xã, phường, thị trấn; các cơ quan nhà nước; các đơn vị sự nghiệp công lập,
ngoài công lập có hạch toán độc lập; các chi nhánh, văn phòng đại diện của các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài có sử dụng lao động là người Việt Nam được thành lập công đoàn cơ sở khi
có đủ hai điều kiện:
- Có ít nhất năm đoàn viên công đoàn hoặc năm người
lao động có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam.
- Có tư cách pháp nhân.
b. Được phép thành lập công đoàn cơ sở ghép trong
những trường hợp sau:
- Các cơ quan, đơn vị có đủ tư cách pháp nhân nhưng
có dưới 20 đoàn viên hoặc dưới 20 người lao động tự nguyện gia nhập công đoàn;
- Các cơ quan, đơn vị có trên 20 đoàn viên hoặc
trên 20 người lao động tự nguyện gia nhập công đoàn nhưng không có tư cách pháp
nhân hoặc, tư cách pháp nhân không đầy đủ.
- Các doanh nghiệp có đủ điều kiện về đoàn viên, có
tư cách pháp nhân nhưng có chung chủ sở hữu hoặc cùng ngành nghề, lĩnh vực hoạt
động trên địa bàn nếu tự nguyện liên kết thì thành lập công đoàn cơ sở có cơ cấu
tổ chức công đoàn cơ sở thành viên.
12.2. Nghiệp đoàn do liên đoàn lao động cấp
huyện hoặc công đoàn ngành địa phương quyết định thành lập, giải thể và chỉ đạo
hoạt động.
12.3. Công đoàn cơ sở thành viên do công
đoàn cơ sở quyết định thành lập sau khi được công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
đồng ý. Công đoàn cơ sở chỉ đạo toàn diện đối với công đoàn cơ sở thành viên và
phân cấp một số nhiệm vụ, quyền hạn cho công đoàn cơ sở thành viên. Điều kiện
thành lập công đoàn cơ sở thành viên gồm:
- Là tổ chức không có tư cách pháp nhân hoặc có tư
cách pháp nhân không đầy đủ đang chịu sự chi phối trực tiếp của doanh nghiệp,
đơn vị có công đoàn cơ sở.
- Công đoàn cơ sở có nhu cầu thành lập công đoàn cơ
sở thành viên.
b. Công đoàn cơ sở, công đoàn cơ sở thành viên,
nghiệp đoàn có các đơn vị công tác, sản xuất khác nhau nếu cần thiết thì thành
lập công đoàn bộ phận, nghiệp đoàn bộ phận, tổ công đoàn. Công đoàn bộ phận,
nghiệp đoàn bộ phận do công đoàn cơ sở, hoặc công đoàn cơ sở thành viên, nghiệp
đoàn chỉ đạo hoạt động và phân công nhiệm vụ. Tổ công đoàn do công đoàn cơ sở,
hoặc công đoàn cơ sở thành viên, hoặc công đoàn bộ phận thành lập và chỉ đạo hoạt
động.
13. Trình tự thành lập công
đoàn cơ sở theo Điều 17 thực hiện như sau:
13.1. Tổ chức ban vận động thành lập công đoàn
cơ sở:
a. Người lao động có quyền yêu cầu công đoàn cấp
trên trực tiếp cơ sở nơi gần nhất hướng dẫn, giúp đỡ, hỗ trợ việc thành lập
công đoàn cơ sở tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Khi có từ ba người lao động trở lên đang làm việc tại
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam thì
người lao động tự tập hợp, bầu trưởng ban vận động để tổ chức vận động thành lập
công đoàn cơ sở. Trường hợp có một người lao động là đoàn viên công đoàn thì
đoàn viên công đoàn có quyền tập hợp người lao động và làm trưởng ban vận động,
nếu số đoàn viên công đoàn nhiều hơn (dưới 5 đoàn viên) thì bầu trưởng ban vận
động trong số đoàn viên công đoàn.
Ban vận động thành lập công đoàn cơ sở chấm dứt nhiệm
vụ sau khi bầu được ban chấp hành công đoàn cơ sở.
b. Trường hợp thành lập công đoàn cơ sở ghép nhiều
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thì mỗi đơn vị phải có ít nhất ba người lao động
có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam và có ít nhất một đại diện trong
ban vận động thành lập công đoàn cơ sở.
13.2. Hội nghị thành lập công đoàn cơ sở:
a. Ban vận động thành lập công đoàn cơ sở đề nghị
công đoàn cấp trên hướng dẫn việc tổ chức hội nghị thành lập công đoàn cơ sở.
b. Nội dung hội nghị thành lập công đoàn cơ sở gồm:
- Báo cáo quá trình vận động người lao động gia nhập
công đoàn và tổ chức thành lập công đoàn cơ sở.
- Báo cáo danh sách người lao động có đơn tự nguyện
gia nhập công đoàn.
- Tuyên bố thành lập công đoàn cơ sở.
- Bầu ban chấp hành công đoàn cơ sở.
- Thông qua chương trình hoạt động của công đoàn cơ
sở.
c. Việc bầu cử ban chấp hành công đoàn tại hội nghị
thành lập công đoàn cơ sở thực hiện theo nguyên tắc bỏ phiếu kín, người trúng cử
phải có số phiếu tán thành quá một phần hai (1/2) so với số phiếu thu về. Phiếu
bầu cử tại hội nghị thành lập công đoàn cơ sở phải có chữ ký của trưởng ban vận
động thành lập công đoàn cơ sở ở góc trái, phía trên phiếu bầu.
13.3. Hồ sơ đề nghị công nhận đoàn viên, công
đoàn cơ sở và ban chấp hành công đoàn cơ sở gồm có:
a. Văn bản đề nghị công nhận đoàn viên, công đoàn
cơ sở và ban chấp hành công đoàn cơ sở.
b. Danh sách đoàn viên, kèm theo đơn gia nhập Công
đoàn Việt Nam của người lao động.
c. Biên bản hội nghị thành lập công đoàn cơ sở.
d. Biên bản kiểm phiếu bầu cử ban chấp hành công
đoàn cơ sở (có trích ngang lý lịch kèm theo).
13.4. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ khi có
quyết định công nhận của công đoàn cấp trên, ban chấp hành công đoàn cơ sở do hội
nghị thành lập công đoàn cơ sở bầu ra có trách nhiệm tổ chức đại hội lần thứ nhất.
Trường hợp quá 12 tháng chưa tổ chức được đại hội
thì thực hiện theo điểm b, mục 9.3, Chương II Hướng dẫn này.
13.5. Trách nhiệm của công đoàn cấp trên trực tiếp
cơ sở:
a. Cán bộ công đoàn cấp trên có quyền và trách nhiệm
tiếp cận người lao động tại nơi làm việc và ngoài nơi làm việc để tuyên truyền,
vận động người lao động gia nhập Công đoàn.
b. Hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ người lao động thành
lập công đoàn cơ sở:
Khi người lao động tổ chức ban vận động hoặc khi có
đề nghị về việc thành lập công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
có trách nhiệm cử cán bộ đến cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, nơi chuẩn bị thành
lập công đoàn cơ sở để trực tiếp hướng dẫn, hỗ trợ giúp đỡ việc tổ chức ban vận
động thành lập công đoàn cơ sở, tổ chức hội nghị thành lập công đoàn cơ sở. Mỗi
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chỉ tổ chức một ban vận động thành lập công đoàn
cơ sở. Trường hợp người lao động tổ chức nhiều ban vận động trong cùng cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp thì công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có trách nhiệm hướng
dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ người lao động liên kết thành một ban vận động, hoặc chỉ định
thành viên của ban vận động thành lập công đoàn cơ sở.
c. Thẩm định, quyết định công nhận hoặc không công
nhận đoàn viên, công đoàn cơ sở và ban chấp hành công đoàn cơ sở:
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ đề
nghị của công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có trách nhiệm:
- Thẩm định quá trình tổ chức ban vận động, tập hợp
người lao động, đảm bảo tính tự nguyện, khách quan; quá trình tổ chức hội nghị
thành lập công đoàn cơ sở và bầu ban chấp hành theo quy định của Điều lệ Công
đoàn Việt Nam, đảm bảo tính đại diện đối với tập thể người lao động trong cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp.
- Trường hợp đủ điều kiện công nhận thì ra các quyết
định công nhận, bao gồm:
+ Quyết định công nhận đoàn viên, theo danh sách
đoàn viên.
+ Quyết định công nhận công đoàn cơ sở.
+ Quyết định công nhận ban chấp hành và các chức danh
trong ban chấp hành. Thời gian hoạt động của ban chấp hành công đoàn cơ sở do hội
nghị thành lập công đoàn cơ sở bầu ra không quá 12 tháng.
- Trường hợp không đủ điều kiện công nhận thì công
đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở thông báo không công nhận đoàn viên hoặc công
đoàn cơ sở, ban chấp hành công đoàn cơ sở. Đồng thời cử cán bộ công đoàn trực
tiếp tuyên truyền, vận động người lao động tự nguyện gia nhập công đoàn; quyết
định kết nạp đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở, chỉ định ban chấp hành, ủy
ban kiểm tra lâm thời công đoàn và các chức danh trong ban chấp hành, ủy ban kiểm
tra lâm thời công đoàn theo quy định tại điểm c, khoản 2, Điều
17, Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
14. Công đoàn cơ sở trong các
cơ quan nhà nước, cơ quan của tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và xã hội
nghề nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang, sự nghiệp công lập (gọi chung là công
đoàn cơ sở khu vực nhà nước) theo Điều 18
gồm:
14.1. Công đoàn cơ sở các cơ quan hành chính
nhà nước.
14.2. Công đoàn cơ sở cơ quan xã, phường, thị
trấn.
14.3. Công đoàn cơ sở các cơ quan tổ chức
chính trị, chính trị - xã hội, chính trị xã hội - nghề nghiệp và xã hội nghề
nghiệp hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và từ nguồn tài chính Công đoàn.
14.4. Công đoàn cơ sở các đơn vị sự nghiệp
công lập gồm: Các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, khoa
học và công nghệ, văn hóa, thể thao... của nhà nước và các tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị-xã hội.
15. Công đoàn cơ sở trong
doanh nghiệp nhà nước theo Điều 19 gồm:
Công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp do nhà nước
sở hữu trên 50% vốn điều lệ.
16. Công đoàn cơ sở trong các
doanh nghiệp ngoài nhà nước theo Điều 20
gồm:
Công đoàn cơ sở trong các công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần, công ty liên doanh, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân ...
không có vốn sở hữu nhà nước hoặc vốn sở hữu nhà nước chiếm từ 50% trở xuống.
17. Công đoàn cơ sở trong các
hợp tác xã theo Điều 21 gồm:
Công đoàn cơ sở trong các hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã, liên minh hợp tác xã thuộc các ngành sản xuất công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, dịch vụ, thương mại, giao thông vận tải...(hợp tác xã nông nghiệp
không thuộc đối tượng tập hợp của tổ chức công đoàn).
18. Công đoàn cơ sở trong các
đơn vị sự nghiệp ngoài công lập theo Điều 22
gồm:
Các công đoàn cơ sở thuộc đơn vị sự nghiệp ngoài
công lập trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ, văn
hóa, thể thao ...
19. Nhiệm vụ, quyền hạn của
công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận, tổ công đoàn thực hiện theo hướng
dẫn của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Chương 4.
CÔNG ĐOÀN CẤP TRÊN TRỰC
TIẾP CƠ SỞ
20. Thành lập công đoàn cấp
trên trực tiếp cơ sở theo Điều 24, Điều 25, Điều
26, Điều 27, Điều 28 và Điều 29.
20.1. Các liên đoàn lao động tỉnh, thành phố,
công đoàn ngành Trung ương và tương đương được quyền thành lập, giải thể tổ chức
công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở theo quy định của Điều lệ. Khi thành lập mới
công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở phải xây dựng đề án trình Đoàn Chủ tịch Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam phê duyệt. Không thành lập công đoàn cấp trên trực
tiếp cơ sở khác khi Điều lệ Công đoàn Việt Nam không quy định. Trường hợp đặc
biệt, nếu thấy cần thí điểm thành lập tổ chức công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
không có trong quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam phải được sự đồng ý của
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
20.2. Tổ chức công đoàn cấp trên trực tiếp
cơ sở được bố trí cán bộ công đoàn chuyên trách theo quy định của Đoàn Chủ tịch
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, nhưng không thành lập ban tham mưu giúp việc
chuyên trách.
20.3. Công đoàn giáo dục huyện theo Điều 24 trực tiếp quản lý, chỉ đạo các công đoàn cơ sở:
- Công đoàn cơ sở cơ quan phòng giáo dục huyện.
- Công đoàn cơ sở ở các cơ sở giáo dục mầm non, các
trường tiểu học, trung học cơ sở và các đơn vị trực thuộc phòng giáo dục huyện.
20.4. Công đoàn ngành địa phương theo Điều 25:
a. Công đoàn ngành địa phương trực tiếp quản lý, chỉ
đạo các công đoàn cơ sở thuộc ngành tại địa phương.
b. Không thành lập công đoàn ngành địa phương khi
không có công đoàn ngành trung ương.
c. Công đoàn viên chức tỉnh, thành phố:
Công đoàn viên chức tỉnh, thành phố là công đoàn
ngành địa phương, tập hợp cán bộ, công chức, viên chức, lao động làm việc tại
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc các ban của Đảng; cơ quan Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân; cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội
nghề nghiệp ở cấp tỉnh, thành phố; cơ quan của các sở thuộc ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, thành phố, nơi không có công đoàn ngành địa phương.
21. Thành lập và chỉ đạo công
đoàn các tổng công ty theo khoản 4, Điều 28.
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quyết
định thành lập, hoặc giải thể, chỉ đạo trực tiếp một số công đoàn tổng công ty,
khi có đủ các điều kiện sau:
- Có vị trí và vai trò quan trọng trong phát triển
kinh tế - xã hội.
- Hoạt động trên phạm vi toàn quốc.
- Có từ 20.000 đoàn viên trở lên.
- Có từ 30 Công đoàn cơ sở trở lên.
Chương 5.
LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH,
THÀNH PHỐ, CÔNG ĐOÀN NGÀNH TRUNG ƯƠNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG, TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG
VIỆT NAM
22. Tổ chức và hoạt động công
đoàn ngành trung ương và tương đương theo Điều 31.
22.1. Công đoàn ngành Trung ương trực tiếp
chỉ đạo công đoàn cơ quan bộ, công đoàn tổng công ty và cấp tương đương (công
đoàn đại học quốc gia, đại học vùng, công đoàn cục, tổng cục,...) và các công
đoàn cơ sở các đơn vị trực thuộc bộ.
22.2. Hoạt động công đoàn trong một bộ có công
đoàn ngành Trung ương, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn.
Trong một bộ có nhiều công đoàn ngành Trung ương,
công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn thì công đoàn ngành Trung ương
có đại diện tham gia ban cán sự đảng bộ được quyền đại diện để tham gia với
lãnh đạo bộ. Việc phối hợp hoạt động giữa các công đoàn ngành Trung ương, công
đoàn tổng công ty trong cùng một bộ trực thuộc Tổng Liên đoàn được thực hiện
theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn.
22.3. Công đoàn Viên chức Việt Nam:
Công đoàn Viên chức Việt Nam là công đoàn ngành
Trung ương, tập hợp cán bộ, công chức, viên chức, lao động làm việc tại cơ
quan, đơn vị trực thuộc các ban của Đảng; Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chính
phủ; cơ quan Trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị
- xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp;
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ nơi không có công đoàn
ngành Trung ương.
23. Tổ chức và hoạt động của
công đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam theo Điều
32 thực hiện như sau:
23.1. Đối tượng kết nạp vào Công đoàn Việt Nam
trong Quân đội nhân dân Việt Nam gồm: Cán bộ, công nhân, viên chức, lao động
quốc phòng (gọi chung là người lao động) đang làm việc trong các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp, khoa học kỹ thuật, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam (gọi tắt là Quân đội).
23.2. Việc thành lập công đoàn cơ sở trong Quân
đội:
a. Công đoàn cơ sở trong Quân đội được thành lập
theo quy định của Luật Công đoàn và Điều lệ Công đoàn Việt Nam khi có đủ hai điều
kiện: cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và có ít nhất năm đoàn
viên hoặc năm người lao động có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam.
Không thành lập công đoàn cơ sở ở đơn vị làm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu.
b. Khi thành lập công đoàn cơ sở theo quy định, Ban
Công đoàn Quốc phòng có trách nhiệm thẩm định và thông báo cho cơ quan có thẩm
quyền ra quyết định công nhận hoặc không công nhận về đoàn viên, công đoàn cơ sở
và ban chấp hành công đoàn cơ sở theo Điều 17 Điều lệ Công đoàn
Việt Nam và mục 13 của Hướng dẫn này.
c. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của công đoàn cơ sở
trong Quân đội, thực hiện theo quy định của Luật Công đoàn, Điều lệ Công đoàn Việt
Nam và cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng.
24. Tổ chức và hoạt động của
công đoàn Công an nhân dân Việt Nam theo Điều 33
thực hiện theo Quy định liên tịch giữa Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam và cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an.
Chương 6.
CÔNG TÁC NỮ CÔNG
25. Công tác nữ công và ban nữ
công công đoàn theo Điều 35, Điều 36.
25.1. Ban nữ công nghiệp vụ:
Được thành lập ở cơ quan công đoàn cấp tỉnh, thành
phố, công đoàn ngành Trung ương và tương đương trở lên theo quy định của Đoàn Chủ
tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
25.2. Ban nữ công quần chúng:
a. Ban nữ công quần chúng được thành lập ở công
đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và công đoàn cơ sở, do ban chấp hành công đoàn
cùng cấp quyết định thành lập và chỉ định các thành viên theo nhiệm kỳ của ban
chấp hành cùng cấp. Đối với công đoàn cơ sở có dưới 10 nữ đoàn viên thì phân
công một đồng chí trong ban chấp hành phụ trách công tác nữ công (không thành lập
ban nữ công quần chúng).
b. Ban nữ công quần chúng chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của ban chấp hành công đoàn cùng cấp và sự chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ nữ
công của ban nữ công cấp trên. Ban chấp hành công đoàn phân công một nữ ủy viên
ban thường vụ, hoặc ủy viên ban chấp hành phụ trách ban nữ công, hoặc trực tiếp
làm trưởng ban nữ công
c. Số lượng thành viên ban nữ công quần chúng do
ban chấp hành công đoàn cùng cấp quyết định nhung tối đa không vượt quá hai phần
ba (2/3) số lượng ủy viên ban chấp hành công đoàn cùng cấp. Cơ cấu ban nữ công
quần chúng cấp trên trực tiếp cơ sở gồm đại diện một số ban nữ công cấp cơ sở
và nữ cán bộ công đoàn chuyên trách cấp trên trực tiếp cơ sở.
d. Nhiệm vụ, quyền hạn của ban nữ công quần chúng:
- Tham mưu giúp ban chấp hành công đoàn cùng cấp
xây dựng chương trình, nội dung, kinh phí tổ chức các hoạt động triển khai công
tác nữ công trong nhiệm kỳ và hàng năm.
- Nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nữ đoàn viên, người
lao động và phản ánh, đề xuất, kiến nghị với ban chấp hành công đoàn cùng cấp;
Tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện chế độ, chính sách lao động nữ,
tham gia giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của nữ đoàn viên, người lao động. Phát hiện, bồi dưỡng đoàn viên nữ ưu tú
để giới thiệu cho ban chấp hành công đoàn trong quá trình tham gia công tác quy
hoạch, đào tạo và xem xét giới thiệu bổ nhiệm vào chức danh lãnh đạo các cấp. Đại
diện cho nữ đoàn viên, người lao động tham gia các tổ chức hợp pháp có liên
quan đến lao động nữ, trẻ em, dân số, gia đình, bình đẳng giới và vì sự phát
triển của phụ nữ.
- Tuyên truyền, giáo dục nữ đoàn viên, người lao động
về đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
nói chung và những nội dung có liên quan đến lao động nữ nói riêng. Tổ chức
phong trào thi đua giỏi việc nước, đảm việc nhà trong nữ đoàn viên, người lao động.
Vận động nữ đoàn viên, người lao động tham gia các hoạt động xã hội và các
phong trào thi đua chung do công đoàn phát động.
Chương 7.
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
CÔNG ĐOÀN
26. Quản lý tài chính, tài sản
công đoàn theo Điều 37, Điều 38.
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có
hướng dẫn, quy định riêng về đóng đoàn phí của đoàn viên; thu, phân cấp thu,
phân phối nguồn thu, sử dụng, quản lý tài chính, tài sản, hoạt động kinh tế,
xây dựng cơ bản của công đoàn
Chương 8.
CÔNG TÁC KIỂM TRA CÔNG
ĐOÀN VÀ ỦY BAN KIỂM TRA CÔNG ĐOÀN CÁC CẤP
27. Công tác kiểm tra của công
đoàn theo Điều 39.
27.1. Công đoàn các cấp có nhiệm vụ tiến
hành công tác kiểm tra ở cấp mình, cấp dưới và chịu sự kiểm tra của công đoàn cấp
trên.
27.2. Ban chấp hành công đoàn các cấp quyết
định chương trình, kế hoạch công tác kiểm tra của cấp mình và chỉ đạo công đoàn
cấp dưới xây dựng chương trình kế hoạch công tác kiểm tra toàn khóa, hàng năm về
việc chấp hành Điều lệ công đoàn, thực hiện nghị quyết đại hội, các nghị quyết,
chương trình của ban chấp hành cấp mình và cấp trên, giải quyết và tham gia giải
quyết khiếu nại tố cáo, xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kiểm tra.
27.3. Ban chấp hành công đoàn các cấp báo
cáo công tác kiểm tra (trong báo cáo chung) trước đại hội
27.4. Ban thường vụ công đoàn các cấp chịu
trách nhiệm trước ban chấp hành về tổ chức hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc việc thực
hiện các chương trình, kế hoạch công tác kiểm tra về chấp hành Điều lệ Công
đoàn, thực hiện nghị quyết đại hội, các nghị quyết, chương trình của ban chấp
hành cấp mình và cấp trên, giải quyết và tham gia giải quyết khiếu nại tố cáo,
xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kiểm tra.
28. Ủy ban kiểm tra công đoàn
các cấp theo Điều 40.
28.1. Ủy ban kiểm tra các cấp được thành lập
từ công đoàn cơ sở trở lên, do ban chấp hành cùng cấp bầu, gồm một số ủy viên
ban chấp hành và một số ủy viên ngoài ban chấp hành.
28.2. Số lượng ủy viên ủy ban kiểm tra do ban chấp
hành công đoàn cùng cấp quyết định theo quy định sau:
- Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
không quá 15 ủy viên.
- Ủy ban kiểm tra LĐLĐ tỉnh, thành phố, công đoàn
ngành trung ương và tương đương không quá 11 ủy viên.
- Ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
không quá 9 ủy viên.
- Ủy ban kiểm tra công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn
không quá 7 ủy viên (công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận, nghiệp đoàn
bộ phận không có ủy ban kiểm tra). Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn có dưới 30 đoàn
viên thì cử một ủy viên ban chấp hành làm nhiệm vụ kiểm tra.
28.3. Tiêu chuẩn ủy viên ủy ban kiểm tra công
đoàn các cấp: Vận dụng theo tiêu chuẩn như ủy viên ban chấp hành công đoàn
cùng cấp, ngoài ra ủy viên ủy ban kiểm tra cần có sự hiểu biết về kiến thức
pháp luật, kinh tế, quản lý tài chính... có nghiệp vụ và kinh nghiệm làm công
tác kiểm tra.
Không cơ cấu những cán bộ, đoàn viên là trưởng, phó
ban, phòng tài chính công đoàn; kế toán trưởng, chủ tài khoản và người được ủy
quyền chủ tài khoản của công đoàn cùng cấp tham gia ủy ban kiểm tra.
28.4. Nhiệm kỳ của ủy ban kiểm tra theo nhiệm
kỳ của ban chấp hành công đoàn cùng cấp. Thời gian hoạt động của ủy ban kiểm
tra lâm thời không quá 12 tháng.
Nếu quá thời hạn 12 tháng chưa tổ chức được đại hội
thì công đoàn cấp trên xem xét quyết định bằng văn bản cho phép kéo dài thêm
nhưng không quá 6 tháng, hoặc giải thể ủy ban kiểm tra lâm thời cũ và chỉ định ủy
ban kiểm tra lâm thời mới.
28.5. Chủ nhiệm ủy ban kiểm tra liên đoàn tỉnh,
thành phố, công đoàn ngành trung ương và tương đương phải là cán bộ công đoàn
chuyên trách.
28.6. Bầu phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra.
a. Bầu phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra, trong số ủy
viên ủy ban kiểm tra công đoàn.
b. Trường hợp hội nghị lần thứ nhất ban chấp hành
cùng cấp đã quyết định số lượng, cơ cấu phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra thì trong
thời hạn 15 ngày, kể từ khi kết thúc hội nghị lần thứ nhất của ban chấp hành,
chủ nhiệm ủy ban kiểm tra phải triệu tập hội nghị lần thứ nhất của ủy ban kiểm
tra để bầu phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra.
c. Trường hợp bầu bổ sung phó chủ nhiệm ủy ban kiểm
tra vượt quá số lượng do hội nghị lần thứ nhất ban chấp hành công đoàn cùng cấp
quyết định phải được sự đồng ý bằng văn bản của công đoàn cấp trên trực tiếp.
28.7. Ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ
nhiệm ủy ban kiểm tra phải được công đoàn cấp trên trực tiếp công nhận. Ủy ban
Kiểm tra Tổng Liên đoàn do Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn công nhận. Khi điều động
chủ nhiệm ủy ban kiểm tra sang làm công tác khác phải báo cáo và được sự đồng ý
của công đoàn cấp trên trực tiếp.
28.8. Bầu bổ sung, cho thôi ủy viên ủy ban kiểm
tra:
a. Khi khuyết ủy viên, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy
ban kiểm tra thì ủy ban kiểm tra báo cáo ban chấp hành cùng cấp và tiến hành thực
hiện quy trình bầu bổ sung.
b. Cán bộ chuyên trách làm công tác kiểm tra, nếu
là ủy viên ủy ban kiểm tra khi chuyển công tác không làm công tác kiểm tra thì
thôi tham gia ủy ban kiểm tra.
c. Thôi tham gia và bầu bổ sung ủy viên ủy ban kiểm
tra và các chức danh trong ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp thực hiện như thôi
tham gia và bầu bổ sung ban chấp hành công đoàn các cấp.
29. Nhiệm vụ ủy ban kiểm tra
công đoàn theo Điều 41.
29.1. Ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp có
trách nhiệm giúp ban chấp hành, ban thường vụ xây dựng kế hoạch kiểm tra và tổ
chức thực hiện kiểm tra theo kế hoạch.
29.2. Ủy ban kiểm tra chủ động
tìm hiểu, phát hiện, tổ chức kiểm tra và kiến nghị xử lý kịp thời khi tổ chức,
cán bộ, đoàn viên công đoàn cùng cấp và cấp dưới có dấu hiệu vi phạm Điều lệ
Công đoàn, nghị quyết, chỉ thị và các quy định của công đoàn.
29.3. Ủy ban kiểm tra chủ động kiểm tra việc
thu, phân phối, sử dụng, quản lý tài chính, tài sản và hoạt động kinh tế công
đoàn cùng cấp và cấp dưới theo quy định của pháp luật và tổ chức công đoàn.
29.4. Những khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm
quyền giải quyết của công đoàn, ủy ban kiểm tra có nhiệm vụ giúp ban thường vụ,
ban chấp hành tham gia với các cơ quan chức năng nhà nước giải quyết theo quy định
của pháp luật.
29.5. Ủy ban kiểm tra các cấp hoạt động theo
quy chế, quy định do ban chấp hành cùng cấp ban hành.
29.6. Ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên tổ
chức bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ hàng năm cho các ủy viên ủy ban kiểm tra cấp
mình và chủ nhiệm, phó chủ nhiệm, cán bộ chuyên trách làm công tác kiểm tra
công đoàn cấp dưới.
29.7. Ủy viên ban chấp hành được phân công
làm công tác kiểm tra ở công đoàn cơ sở có dưới 30 đoàn viên có nhiệm vụ sau:
- Tiếp nhận và nghiên cứu, đề xuất với ban chấp
hành, ban thường vụ công đoàn cơ sở giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo theo
quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
- Phát hiện và tham mưu, đề xuất với ban chấp hành,
ban thường vụ công đoàn cơ sở kế hoạch kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm Điều lệ
Công đoàn Việt Nam, kiểm tra công tác quản lý tài chính, tài sản công đoàn.
Chương 9.
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
30. Khen thưởng theo
Điều 43.
30.1. Việc đề nghị khen thưởng của các cấp
công đoàn thực hiện đúng Luật Thi đua khen thưởng, các văn bản hướng dẫn và những
quy định khen thưởng của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
30.2. Cán bộ công đoàn các cấp có thành tích
được xem xét khen thưởng, được tặng kỷ niệm chương công đoàn theo quy định của
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
31. Kỷ luật đối với tổ chức
công đoàn, cán bộ, đoàn viên công đoàn theo Điều
44.
31.1. Kỷ luật một tổ chức công đoàn và cán bộ,
đoàn viên công đoàn phải được xem xét tập thể, dân chủ và công khai.
31.2. Kỷ luật cán bộ công đoàn:
a. Cán bộ công đoàn tham gia giữ chức vụ nhiều cấp
công đoàn khi vi phạm kỷ luật thì do công đoàn cấp trên trực tiếp cao nhất quyết
định.
b. Cán bộ công đoàn chuyên trách không giữ chức vụ bầu
cử, nếu vi phạm kỷ luật thì xử lý theo quy định của pháp luật.
31.3. Kỷ luật đoàn viên vi phạm Điều lệ do hội
nghị tổ công đoàn đề nghị, ban chấp hành công đoàn cơ sở xem xét quyết định
khi: Trong một năm đoàn viên bỏ họp 50% số kỳ họp; không đóng đoàn phí liên tục
6 tháng mà không có lý do chính đáng.
31.4. Hồ sơ đề nghị kỷ luật gồm:
- Văn bản đề nghị và biên bản hội nghị tổ công đoàn
hoặc ban chấp hành công đoàn cấp đề nghị.
- Bản tự kiểm điểm của tổ chức, cá nhân vi phạm kỷ
luật.
- Các quyết định xử lý hình thức kỷ luật khác của
cá nhân khi vi phạm pháp luật (nếu có).
31.5. Công nhận đoàn viên đã sửa chữa khuyết điểm:
Sau 3 tháng kể từ khi có quyết định kỷ luật, đoàn viên bị kỷ luật có tiến bộ,
có nguyện vọng trình bày rõ quá trình sửa chữa khuyết điểm của cá nhân trước tổ
công đoàn. Tổ công đoàn đề nghị ban chấp hành CĐCS xem xét. Hội nghị ban chấp
hành công đoàn xem xét và công nhận bằng văn bản (cấp nào ra quyết định kỷ luật
cấp đó xem xét xóa quyết định kỷ luật).
31.6. Xem xét kỷ luật và chấp hành kỷ luật.
- Xem xét quyết định kỷ luật hoặc đề nghị kỷ luật
phải thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín. Trường hợp bỏ phiếu nếu không đủ
trên 50% (trên 50% tính theo tổng số phiếu thu về) số phiếu tán thành kỷ luật
hoặc hình thức kỷ luật thì phải báo cáo đầy đủ kết quả bỏ phiếu lên công đoàn cấp
trên để xem xét giải quyết. Tổ chức công đoàn có thẩm quyền ký quyết định kỷ luật,
phải kịp thời công bố hoặc ủy quyền cho cấp dưới công bố, chậm nhất không quá 15
ngày kể từ ngày quyết định.
- Đối với tổ chức, cán bộ, đoàn viên vi phạm không
thuộc thẩm quyền của cấp mình thì báo cáo và đề nghị cấp công đoàn có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
- Tổ chức, cán bộ, đoàn viên công đoàn phải chấp
hành nghiêm quyết định kỷ luật. Nếu không đồng ý thì có quyền khiếu nại, nhưng
khi chưa được tổ chức công đoàn có thẩm quyền giải quyết vẫn phải chấp hành
nghiêm quyết định kỷ luật đã công bố.
- Trường hợp công đoàn cấp dưới không xử lý hoặc xử
lý không đúng mức hình thức kỷ luật, kỷ luật oan, sai thì công đoàn cấp trên phải
xem xét giải quyết theo trình tự quy định của pháp luật và xem xét trách nhiệm
của công đoàn cấp đó.
- Trường hợp bị cách chức chủ tịch hoặc phó chủ tịch
thì vẫn còn là ủy viên thường vụ, nếu cách chức ủy viên thường vụ thì vẫn còn ủy
viên ban chấp hành; nếu cách chức ủy viên ban chấp hành thì đương nhiên không
còn là chủ tịch, phó chủ tịch, ủy viên ban thường vụ. Nếu bị kỷ luật khai trừ
đoàn viên công đoàn thì đương nhiên không còn là cán bộ công đoàn.
- Thời hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng, kể từ thời
điểm có hành vi vi phạm.
- Thời hạn xử lý kỷ luật từ khi phát hiện hành vi
vi phạm đến khi có quyết định xử lý kỷ luật không quá 02 tháng, trường hợp vụ
việc có những tình tiết phức tạp có thể kéo dài nhưng tối đa không quá 04
tháng.
Chương 10.
CHẤP HÀNH ĐIỀU LỆ CÔNG
ĐOÀN VIỆT NAM
32. Việc chấp hành Điều lệ
Công đoàn Việt Nam theo Điều 45:
Các cấp công đoàn và đoàn viên có trách nhiệm thực
hiện nghiêm chỉnh Điều lệ Công đoàn Việt Nam và Hướng dẫn thi hành Điều lệ Công
đoàn Việt Nam. Trong quá trình thực hiện Hướng dẫn này nếu có vướng mắc báo cáo
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam xem xét sửa đổi, bổ sung.
Nơi nhận:
- Các ủy viên BCH TLĐ;
- Các LĐLĐ tỉnh, thành phố;
- Các CĐ ngành TW và tương đương;
- Các CĐ Tcty trực thuộc TLĐ;
- Các Ban, đơn vị trực thuộc TLĐ;
- Lưu ToC, VT TLĐ
|
TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH
CHỦ TỊCH
Đặng Ngọc Tùng
|
PHỤ LỤC
(Kèm
theo Hướng dẫn số 238 /HD-TLĐ
ngày 04 tháng 3 năm
2014 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam)
1.
Mẫu số 01: Dùng cho đại biểu chính thức dự đại hội
đại biểu công đoàn các cấp.
- Họ và tên:
- Năm sinh:
- Quê quán:
- Trú quán:
- Dân tộc:
- Thành phần bản thân:
- Trình độ giáo dục phổ thông:
- Trình độ CM, KT, NV:
- Trình độ chính trị:
- Năm tham gia cách mạng:
- Năm tuyển dụng (vào làm việc tại
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp):
- Ngày vào Đảng
CSVN:
ngày chính thức:
TÓM
TẮT NHỮNG CÔNG TÁC CHÍNH
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
- Khen thưởng:……………………………………………………………...………
………………………………………………………………………………………
- Kỷ luật: ……………………………………………………………...……......…
…………………………………………………………………………………......
|
XÁC
NHẬN CỦA CƠ SỞ NƠI CÔNG TÁC
|
2. MẪU PHIẾU BẦU CỬ:
2.1. Mẫu số 2a: Dùng
trong bầu cử ban chấp hành tại đại hội công đoàn các cấp.
ĐẠI
HỘI CÔNG ĐOÀN
…………………….
(
Dấu BCHCĐ )
|
Mẫu số 2a
|
BAN CHẤP HÀNH …………………………………………………...(KHOÁ ……….)
STT
|
HỌ
VÀ TÊN
|
CHỨC
VỤ VÀ ĐƠN VỊ CÔNG TÁC
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2. Mẫu số 2b: Dùng
trong bầu cử Đoàn Chủ tịch (ban thường vụ) và các chức danh trong ban chấp
hành, ủy ban kiểm tra.
HỘI
NGHỊ BAN CHẤP HÀNH
CÔNG ĐOÀN………….
(
Dấu BCHCĐ )
|
Mẫu số 2b
|
ĐOÀN CHỦ TỊCH (BAN THƯỜNG VỤ) …………………………...( KHOÁ
……….)
STT
|
HỌ
VÀ TÊN
|
CHỨC
VỤ VÀ ĐƠN VỊ CÔNG TÁC
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3. Mẫu số 2c:
Dùng trong bầu cử ban chấp hành và các chức danh trong ban chấp hành của hội
nghị thành lập công đoàn cơ sở.
HỘI
NGHỊ THÀNH LẬP
CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ….
(chữ
ký của trưởng ban vận động thành lập CĐCS)
|
Mẫu số 2c
|
BAN CHẤP HÀNH CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ: ……………………………… ……….
STT
|
HỌ
VÀ TÊN
|
CHỨC
VỤ VÀ ĐƠN VỊ CÔNG TÁC
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. MẪU BIÊN BẢN
3.1. Mẫu số 3a: Mẫu biên
bản kiểm phiếu bầu cử ban chấp hành tại đại hội công đoàn các cấp.
Mẫu số 3a
ĐẠI
HỘI CÔNG ĐOÀN
………………………
(Dấu
BCH)
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Bầu cử Ban Chấp hành Công đoàn ……………khoá
……….
Chúng tôi được Đại hội lần thứ…………………Công
đoàn …………….. bầu vào Ban bầu cử để tổ chức bầu cử Ban chấp hành Công đoàn
……………. ……………….. khoá ……………gồm:
- Đồng chí ……Trưởng ban và
………...uỷ viên. (có danh sách kèm theo).
Ban bầu cử đã phổ biến thể thức
bầu cử để toàn thể đại hội bỏ phiếu, việc bầu cử đã tiến hành đúng nguyên tắc
và thể thức qui định. Sau khi kiểm phiếu Ban bầu cử đã nhất trí lập biên bản kiểm
phiếu như sau:
- Tổng số đại biểu chính thức được
triệu tập về dự Đại hội là……. đại biểu
- Tổng số đại biểu chính thức có
mặt dự Đại hội ………… đại biểu
- Tổng số đại biểu chính thức tham
gia bỏ phiếu ……….. đại biểu
- Đại hội đã quyết định số lượng
uỷ viên BCH ………………. khoá …….
là ……. đồng chí.
- Đại hội đã nhất trí danh sách
bầu cử gồm ………. đồng chí (có danh sách kèm theo).
Trong đó:
- Ứng cử …………………………… đồng chí.
- Đề cử ……………………………..đồng chí.
- Tổng số phiếu Ban bầu cử phát
ra ……… phiếu.
- Tổng số phiếu Ban bầu cử thu về
……….. phiếu.
- Số phiếu hợp lệ ……………………………phiếu.
- Số phiếu không hợp lệ ……………………
phiếu.
Kết quả kiểm phiếu:
- Kết quả kiểm phiếu của từng
người theo danh sách phiếu bầu như sau: (có danh sách kèm theo).
- Danh sách những đồng chí trúng
cử vào BCH Công đoàn …… khoá………. có số phiếu tín nhiệm từ cao đến thấp như sau:
(có danh sách kèm theo).
Biên bản này lập thành hai bản
lưu vào hồ sơ, tài liệu của Đại hội.
Làm
tại ………hồi……giờ……..ngày ….tháng….năm……
3.2. Mẫu số 3b: Mẫu biên
bản kiểm phiếu bầu cử Đoàn Chủ tịch (ban thường vụ) tại hội nghị ban chấp hành
công đoàn các cấp.
Mẫu số 3b
HỘI
NGHỊ BAN CHẤP HÀNH
CÔNG ĐOÀN…………………
(Dấu
BCHCĐ
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Bầu cử Ban Thường vụ Công đoàn……………………khoá…………….
Chúng tôi được hội nghị ban chấp
hành nhất trí cử vào Ban bầu cử để tổ chức bầu cử Ban Thường vụ Công đoàn……………..…….
…..khoá ……………gồm:
- Đồng chí ……Trưởng ban và
………...uỷ viên. (có danh sách kèm theo).
Ban bầu cử đã phổ biến thể thức
bầu cử để toàn thể hội nghị bỏ phiếu, việc bầu cử đã tiến hành đúng nguyên tắc
và thể thức qui định. Sau khi kiểm phiếu Ban bầu cử đã nhất trí lập biên bản kiểm
phiếu như sau:
- Số lượng uỷ viên Ban Thường vụ
đã được hội nghị BCH quyết định là ….. đồng chí.
- Số uỷ viên BCH có mặt tham gia
bỏ phiếu…….. .. đồng chí.
- Tổng số đại biểu
chính thức tham gia bỏ phiếu ……đồng chí.
- Số uỷ viên BCH ứng cử và đề cử
vào Ban Thường vụ là ……. đồng chí (có danh sách kèm theo).
- Tổng số phiếu Ban bầu cử phát
ra ………phiếu.
- Tổng số phiếu Ban bầu cử thu về
……….. phiếu.
- Số phiếu hợp lệ ……………………………phiếu.
- Số phiếu không hợp lệ ……………………
phiếu.
Kết quả kiểm phiếu:
- Kết quả số phiếu của từng người
theo phiếu bầu cử như sau: (có danh sách kèm theo).
- Danh sách những đồng chí trúng
cử vào Ban Thường vụ Công đoàn …… khoá….. là ….. đồng chí, có số phiếu tín nhiệm
từ cao đến thấp như sau: (có danh sách kèm theo).
Biên bản này lập thành hai bản
lưu vào hồ sơ, tài liệu của Ban Chấp hành…
Làm
tại ………hồi……giờ……..ngày ….tháng….năm……
3.3. Mẫu số 3c: Mẫu biên bản
kiểm phiếu bầu cử chức danh chủ tịch tại hội nghị ban chấp hành công đoàn các cấp.
Mẫu số 3c
HỘI
NGHỊ BAN CHẤP HÀNH
CÔNG ĐOÀN…………………
(Dấu
BCHCĐ
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Bầu cử chức danh Chủ tịch Công đoàn
……………………… khoá………
Chúng tôi được hội nghị Ban Chấp
hành Công đoàn ………….. khoá …. … nhất trí cử vào Ban bầu cử để tổ chức bầu cử chức
danh Chủ tịch Công đoàn…………….. ……. …..khoá ………
Ban bầu cử đã phổ biến thể thức bầu
cử để toàn thể hội nghị bỏ phiếu, việc bầu cử đã tiến hành đúng nguyên tắc và
thể thức qui định. Sau khi kiểm phiếu Ban bầu cử đã nhất trí lập biên bản kiểm
phiếu như sau:
- Số người ứng cử và đề cử chức
danh Chủ tịch Công đoàn....... là … đồng chí.
Gồm: (danh sách).
- Tổng số phiếu Ban bầu cử phát
ra ……… phiếu.
- Tổng số phiếu Ban bầu cử thu về
……….. phiếu.
- Số phiếu hợp lệ
………………………… phiếu.
- Số phiếu không hợp lệ
……………………phiếu.
Kết quả kiểm phiếu:
- Kết quả số phiếu của từng người
theo phiếu bầu cử như sau: (danh sách).
- Căn cứ kết quả bầu cử, đồng
chí: ................................... đã trúng cử Chủ tịch Công đoàn
……............... khoá........:
Biên bản này lập thành hai bản
lưu vào hồ sơ, tài liệu của Ban Chấp hành….
Làm
tại ………hồi……giờ……..ngày ….tháng….năm……
3.4. Mẫu số 3d: Mẫu biên
bản kiểm phiếu bầu cử chức danh phó chủ tịch tại hội nghị ban chấp hành công
đoàn các cấp.
Mẫu số 3d
HỘI
NGHỊ BAN CHẤP HÀNH
CÔNG ĐOÀN…………………
(Dấu
BCHCĐ
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Bầu cử chức danh phó chủ tịch Công đoàn
……………… khoá………
Chúng tôi được hội nghị Ban Chấp
hành Công đoàn ………….. khoá …. …nhất trí cử vào Ban bầu cử để tổ chức bầu cử chức
danh phó chủ tịch Công đoàn…………….. ……. …..khoá ………
Ban bầu cử đã phổ biến thể thức
bầu cử để toàn thể hội nghị bỏ phiếu, việc bầu cử đã tiến hành đúng nguyên tắc
và thể thức qui định. Sau khi kiểm phiếu Ban bầu cử đã nhất trí lập biên bản kiểm
phiếu như sau:
- Số lượng phó chủ tịch đã được
hội nghị BCH quyết định là ….. đồng chí.
- Số người ứng cử và đề cử chức
danh phó chủ tịch là ……… đồng chí.
Gồm: (danh sách).
- Tổng số phiếu Ban bầu cử phát
ra ……… phiếu.
- Tổng số phiếu Ban bầu cử thu về
……….. phiếu.
- Số phiếu hợp lệ
………………………… phiếu.
- Số phiếu không hợp lệ
……………………phiếu.
Kết quả kiểm phiếu:
- Kết quả số phiếu của từng người
theo phiếu bầu cử như sau: (danh sách).
- Căn cứ kết quả bầu cử, các đồng
chí sau đây đã trúng cử phó chủ tịch Công đoàn ……...............
khoá........:
(danh sách)
Biên bản này lập thành hai bản
lưu vào hồ sơ, tài liệu của Ban Chấp hành….
Làm
tại ………hồi……giờ……..ngày ….tháng….năm……
3.5. Mẫu số 3e: Mẫu biên
bản kiểm phiếu bầu cử ủy ban kiểm tra tại hội nghị ban chấp hành công đoàn các
cấp.
Mẫu số 3e
HỘI
NGHỊ BAN CHẤP HÀNH
CÔNG ĐOÀN…………………
(Dấu
BCHCĐ
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Bầu cử Uỷ ban kiểm tra Công đoàn
……………………… khoá………
Chúng tôi được hội nghị Ban Chấp
hành Công đoàn ………….. khoá …. …nhất trí cử vào Ban bầu cử để tổ chức bầu cử Uỷ
ban kiểm tra Công đoàn…………….. ……. …..khoá ………
Ban bầu cử đã phổ biến thể thức
bầu cử để toàn thể hội nghị bỏ phiếu, việc bầu cử đã tiến hành đúng nguyên tắc
và thể thức qui định. Sau khi kiểm phiếu Ban bầu cử đã nhất trí lập biên bản kiểm
phiếu như sau:
- Số lượng uỷ viên Uỷ ban Kiểm
tra của Công đoàn ………….khoá………. đã được hội nghị BCH quyết định …..
đồng chí.
- Số người ứng cử và đề cử vào Uỷ
ban kiểm tra là ……… đồng chí, gồm: (có danh sách kèm theo).
- Tổng số phiếu Ban bầu cử phát
ra ……… phiếu.
- Tổng số phiếu Ban bầu cử thu về
……….. phiếu.
- Số phiếu hợp lệ
………………………… phiếu.
- Số phiếu không hợp lệ
……………………phiếu.
Kết quả kiểm phiếu:
- Kết quả số phiếu của từng người
theo phiếu bầu cử như sau: (có danh sách kèm theo).
- Danh sách những đồng chí trúng
cử vào Uỷ ban Kiểm tra của Công đoàn …… khoá….. là ….. đồng chí, có số phiếu
tín nhiệm từ cao đến thấp như sau: (có danh sách kèm theo).
Biên bản này lập thành hai bản
lưu vào hồ sơ, tài liệu của Ban Chấp hành….
Làm
tại ………hồi……giờ……..ngày ….tháng….năm……
3.6. Mẫu số 3g: Mẫu biên
bản kiểm phiếu bầu cử chủ nhiệm ủy ban kiểm tra tại hội nghị ban chấp hành công
đoàn các cấp.
Mẫu số 3g
HỘI
NGHỊ BAN CHẤP HÀNH
CÔNG ĐOÀN…………………
(Dấu
BCHCĐ
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Bầu cử Chủ nhiệm Uỷ ban kiểm tra Công đoàn
……………………… khoá………
Chúng tôi được hội nghị Ban Chấp
hành Công đoàn ………….. khoá …. … nhất trí cử vào Ban bầu cử để tổ chức bầu cử Chủ
nhiệm Uỷ ban Kiểm tra của Công đoàn…………….. ……. …..khoá ………
Ban bầu cử đã phổ biến thể thức
bầu cử để toàn thể hội nghị bỏ phiếu, việc bầu cử đã tiến hành đúng nguyên tắc
và thể thức qui định. Sau khi kiểm phiếu Ban bầu cử đã nhất trí lập biên bản kiểm
phiếu như sau:
- Số người ứng cử và đề cử Chủ
nhiệm Uỷ ban Kiểm tra là ……… đồng chí.
Gồm: (danh sách).
- Tổng số phiếu Ban bầu cử phát
ra ……… phiếu.
- Tổng số phiếu Ban bầu cử thu về
……….. phiếu.
- Số phiếu hợp lệ
………………………… phiếu.
- Số phiếu không hợp lệ
……………………phiếu.
Kết quả kiểm phiếu:
- Kết quả số phiếu của từng người
theo phiếu bầu cử như sau: (danh sách).
- Căn cứ kết quả bầu cử, đồng
chí: ............................................ đã trúng cử Chủ nhiệm Uỷ ban
Kiểm tra của Công đoàn ……............... khoá........:
Biên bản này lập thành hai bản
lưu vào hồ sơ, tài liệu của Ban Chấp hành….
Làm
tại ………hồi……giờ……..ngày ….tháng….năm……
3.7. Mẫu số 3h: Mẫu biên
bản kiểm phiếu bầu cử phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra tại hội nghị ủy ban kiểm
tra công đoàn các cấp.
Mẫu số 3h
HỘI
NGHỊ ỦY BAN KIỂM TRA
CÔNG ĐOÀN…………………
(Dấu
BCHCĐ
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Bầu cử chức danh phó chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra
Công đoàn…………… khoá………
Chúng tôi được hội nghị Ủy ban
Kiểm tra Công đoàn ………….. khoá…... nhất trí cử vào Ban bầu cử để tổ chức bầu cử
phó chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra của Công đoàn…………….. ……. ….. khoá………
Ban bầu cử đã phổ biến thể thức
bầu cử để toàn thể hội nghị bỏ phiếu, việc bầu cử đã tiến hành đúng nguyên tắc
và thể thức qui định. Sau khi kiểm phiếu Ban bầu cử đã nhất trí lập biên bản kiểm
phiếu như sau:
- Số lượng phó chủ nhiệm ủy ban
kiểm tra do Hội nghị BCH quyết định là .... đồng chí.
- Số người ứng cử và đề cử chức danh
phó chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra là ……… đồng chí, gồm: (danh sách).
- Tổng số phiếu Ban bầu cử phát
ra ……… phiếu.
- Tổng số phiếu Ban bầu cử thu về
……….. phiếu.
- Số phiếu hợp lệ
………………………… phiếu.
- Số phiếu không hợp lệ
……………………phiếu.
Kết quả kiểm phiếu:
- Kết quả số phiếu của từng người
theo phiếu bầu cử như sau: (có danh sách kèm theo).
- Căn cứ kết quả bầu cử, các đồng
chí sau đây đã trúng cử phó chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra của Công đoàn ……
khoá........: (danh sách).
Biên bản này lập thành hai bản
lưu vào hồ sơ, tài liệu của Ủy ban Kiểm tra….
Làm
tại ………hồi……giờ……..ngày ….tháng….năm……
4. Mẫu số 04: Danh
sách trích ngang ban chấp hành, Đoàn Chủ tịch (ban thường vụ), ủy ban kiểm tra
và các chức danh trong ban chấp hành, ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp.
STT
|
Họ
và tên
|
Năm
sinh
|
Giới
tính
|
Chức
vụ và đơn vị công tác
|
Đảng
viên
|
Dân
tộc
|
Trình
độ
|
Giáo
dục phổ thông
|
Chuyên
môn, nghiệp vụ
|
Chính
trị
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TM.
BAN CHẤP HÀNH
(BAN THƯỜNG VỤ)
Ký tên, đóng dấu
|