ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 757/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long,
ngày 05 tháng 4 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC DÂN TỘC
ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC GIAI ĐOẠN 2018 – 2025” TỈNH VĨNH LONG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương,
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP , ngày
01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Quyết định số 402/QĐ-TTg , ngày
14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới;
Căn cứ Quyết định số 771/QĐ-TTg , ngày
26/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Bồi dưỡng kiến thức dân tộc
đối với cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2018 - 2025”;
Xét đề nghị của Trưởng ban Dân tộc tại Tờ
trình số 76/TTr-BDT, ngày 29/3/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Đề
án “Bồi dưỡng kiến thức dân tộc đối với cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn
2018 - 2025” tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban,
ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hoàng Tựu
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC DÂN TỘC ĐỐI VỚI
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC GIAI ĐOẠN 2018 - 2025" TỈNH VĨNH LONG
(Kèm theo Quyết định số 757/QĐ-UBND, ngày 05/4/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Vĩnh Long)
Căn cứ Quyết định số
771/QĐ-TTg ngày 26/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Bồi dưỡng kiến
thức dân tộc đối với cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2018 - 2025”. Ủy
ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án “Bồi dưỡng kiến thức dân tộc
đối với cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2018 – 2025” tỉnh Vĩnh Long, như
sau:
I. ĐỐI TƯỢNG
VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Đối tượng
Cán bộ, công chức, viên chức
trực tiếp theo dõi công tác dân tộc, chuyên trách làm công tác dân tộc; cán bộ,
công chức, viên chức công tác tại địa bàn có đông đồng bào dân tộc thiểu số;
cán bộ cấp cơ sở tiếp xúc, làm việc trực tiếp với đồng bào dân tộc thiểu số, gồm
2 nhóm đối tượng sau:
a) Nhóm đối tượng 3
Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng và tương đương thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc cơ quan chuyên môn các huyện, thị
xã, thành phố; Trưởng, Phó ban ngành trực thuộc huyện ủy, thành ủy, thị ủy; Bí
thư, Phó Bí thư Đảng ủy xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã); Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã; Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường trung học phổ thông, trung học cơ sở,
tiểu học nội trú, bán trú ở địa bàn đông đồng bào dân tộc thiểu số.
b) Nhóm đối tượng 4
Công chức, viên chức trực tiếp
tham mưu, theo dõi về công tác dân tộc ở cơ quan các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; cán bộ, công chức cấp xã; Bí thư chi bộ,
trưởng thôn ở địa bàn đông đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Phạm vi áp dụng
Sở, ban, ngành, các cơ quan,
đơn vị thuộc cấp tỉnh; huyện, thị xã, thành phố; xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh.
II. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao, cập nhật kiến thức
dân tộc, văn hóa dân tộc thiểu số, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác dân tộc; kỹ năng sử dụng tiếng
dân tộc thiểu số cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tiếp xúc, làm việc trực
tiếp với đồng bào dân tộc thiểu số. Góp phần thực hiện hiệu quả công tác tuyên
truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế - xã hội theo chủ
trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước, tăng cường khối đại đoàn
kết dân tộc.
2.Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2020
- Tối thiểu 50% cán bộ, công
chức, viên chức thuộc nhóm đối tượng 3 và nhóm đối tượng 4 của sở, ban, ngành
được bồi dưỡng, cập nhật kiến thức dân tộc;
- Tối thiểu 20% cán bộ, công
chức, viên chức thuộc nhóm đối tượng 3, nhóm đối tượng 4 của cấp huyện, cấp xã
tiếp xúc, làm việc trực tiếp với đồng bào dân tộc thiểu số được bồi dưỡng tiếng
dân tộc thiểu số.
b) Đến năm 2025
- Tối thiểu 80% cán bộ, công
chức, viên chức thuộc nhóm đối tượng 3 và nhóm đối tượng 4 của cấp tỉnh được bồi
dưỡng, cập nhật kiến thức dân tộc;
- Tối thiểu 80% cán bộ, công
chức, viên chức thuộc nhóm đối tượng 3, nhóm đối tượng 4 của cấp huyện, cấp xã
tiếp xúc, làm việc trực tiếp với đồng bào dân tộc thiểu số được bồi dưỡng tiếng
dân tộc thiểu số.
III. NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Xây
dựng chương trình
a) Nội dung chương trình bồi
dưỡng kiến thức dân tộc
- Nhóm đối tượng 3, đối tượng
4: Các chuyên đề lý thuyết về kiến thức dân tộc, văn hóa dân tộc thiểu số,
chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước; nghiên cứu thực tế, viết thu hoạch cuối
khóa.
b) Nội dung chương trình bồi
dưỡng tiếng dân tộc thiểu số
Thực hiện theo Nghị định số
82/2010/NĐ-CP ngày 15/7/2010 của Chính phủ quy định việc dạy và học tiếng nói,
chữ viết của dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm
giáo dục thường xuyên.
2.
Hình thức bồi dưỡng
a) Chương trình bồi dưỡng kiến
thức dân tộc
- Nhóm đối tượng 3: Bồi dưỡng
tập trung 05 ngày/năm (6 chuyên đề giảng dạy và 9 chuyên đề tham khảo).
- Nhóm đối tượng 4: Bồi dưỡng
tập trung 05 ngày/năm (6 chuyên đề giảng dạy và 8 chuyên đề tham khảo).
b) Chương trình bồi dưỡng tiếng
dân tộc thiểu số: bồi dưỡng trực tiếp và cung cấp tài liệu để tự nghiên cứu.
3.
Chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức dân tộc
Chương trình, tài liệu bồi dưỡng
kiến thức dân tộc cho 02 nhóm đối tượng do Ủy ban Dân tộc phê duyệt theo quy định
tại Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức.
4. Tài
liệu bồi dưỡng
a) Ủy ban Dân tộc chủ trì
biên soạn tài liệu bồi dưỡng kiến thức dân tộc cho nhóm đối tượng 3, nhóm đối
tượng 4.
b) Ủy ban Dân tộc chủ trì,
phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ, ngành liên quan tổ chức biên soạn
tài liệu bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số.
IV. KINH
PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
- Ngân sách nhà nước bố trí
thực hiện Đề án theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí
hợp pháp khác (nếu có).
- Việc bố trí kinh phí thực
hiện Đề án từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo phân cấp ngân sách nhà nước
hiện hành.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Nội vụ, là cơ quan chủ trì thực hiện Kế hoạch có nhiệm vụ
- Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo hoàn
thành mục tiêu đề ra.
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng dự toán kinh phí cả giai đoạn
và hàng năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, phê duyệt.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra các ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức
triển khai thực hiện kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Ban
Dân tộc tỉnh và các đơn vị liên quan định kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
kết quả thực hiện.
2. Ban
Dân tộc tỉnh
- Chủ trì, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh đề nghị Ủy ban Dân tộc cụ thể hóa chương trình, tài liệu bồi dưỡng
kiến thức dân tộc, tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với đặc điểm của tỉnh cho cán
bộ, công chức, viên chức thuộc nhóm đối tượng 3, nhóm đối tượng 4 của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nội vụ xây
dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức dân tộc thiểu số, tiếng dân tộc thiểu số hàng
năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Đồng thời, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo Ủy ban Dân tộc kết quả thực hiện Đề án theo quy định.
3. Sở
Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ, Ban Dân tộc tỉnh và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề
nghị Bộ Nội vụ, Ủy ban Dân tộc tổ chức biên soạn tài liệu học tiếng dân tộc, bồi
dưỡng kiến thức dân tộc cho cán bộ công chức, viên chức theo nhóm đối tượng 3
và nhóm đối tượng 4.
4. Sở
Tài chính
Phối hợp với Sở Nội vụ, Ban Dân
tộc và các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh
phí để thực hiện kế hoạch và đề nghị các bộ, ngành liên quan hỗ trợ kinh phí để
thực hiện Kế hoạch theo quy định.
5.
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố phối hợp với Sở Nội vụ, Ban Dân tộc tỉnh, để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
thuộc phạm vi quản lý; gửi Sở Nội vụ tổng hợp và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
Trong quá trình tổ chức thực
hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa
phương kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để xem xét, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.