ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
75/2012/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
13 tháng 04 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V
BAN HÀNH CHẾ ĐỘ TIỀN THƯỞNG THÀNH TÍCH THI ĐUA THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ
HỘI, QUỐC PHÒNG – AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản qui phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010
của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen
thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của
Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010
của Chính phủ qui định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của
Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng
theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 667/TTr-SNV
ngày 28/3/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành chế độ tiền thưởng thành tích thi đua thực hiện nhiệm
vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận như sau:
I. Mức tiền thưởng danh hiệu thi đua
1. Đối với cá nhân:
a) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”: 4,5 lần
mức lương tối thiểu chung;
b) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”: 3,0 lần mức
lương tối thiểu chung;
c) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”: 1,0 lần mức
lương tối thiểu chung;
d) Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên
tiến”: 0,3 lần mức lương tối thiểu chung.
2. Đối với tập thể:
a) Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị
quyết thắng”: 1,5 lần mức lương tối thiểu chung;
b) Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Đơn vị
tiên tiến”: 0,8 lần mức lương tối thiểu chung;
c) Danh hiệu “Gia đình văn hóa”: trường hợp tiêu biểu
được kèm theo tiền thưởng 0,1 lần mức lương tối thiểu chung;
d) Danh hiệu “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp
văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”: 1,5 lần mức lương tối thiểu chung;
đ) Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”: 24,5 lần mức
lương tối thiểu chung;
e) Danh hiệu “Cờ thi đua cấp tỉnh”: 15,5 lần mức
lương tối thiểu chung.
II. Mức tiền thưởng Huân chương các loại
1. Cá nhân được tặng hoặc truy tặng Huân chương các
loại như sau:
a) “Huân chương Sao vàng”: 46,0 lần mức lương tối
thiểu chung;
b) “Huân chương Hồ Chí Minh”: 30,5 lần mức lương tối
thiểu chung;
c) “Huân chương Độc lập” hạng nhất, “Huân chương
Quân công” hạng nhất: 15,0 lần mức lương tối thiểu chung;
d) “Huân chương Độc lập” hạng nhì, “Huân chương
Quân công” hạng nhì: 12,5 lần mức lương tối thiểu chung;
đ) “Huân chương Độc lập” hạng ba, “Huân chương Quân
công” hạng ba: 10,5 lần mức lương tối thiểu chung;
e) “Huân chương Lao động” hạng nhất, “Huân chương
Chiến công” hạng nhất, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhất: 9,0 lần mức
lương tối thiểu chung;
g) “Huân chương Lao động” hạng nhì, “Huân chương
Chiến công” hạng nhì, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhì, “Huân chương Đại
đoàn kết dân tộc”: 7,5 lần mức lương tối thiểu chung;
h) “Huân chương Lao động” hạng ba, “Huân chương Chiến
công” hạng ba, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng ba và “Huân chương Dũng cảm”:
4,5 lần mức lương tối thiểu chung.
2. Tập thể được tặng thưởng Huân chương các loại gấp
2 lần mức tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này.
III. Mức tiền thưởng danh hiệu vinh dự nhà nước
1. Bà mẹ được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ
Việt Nam Anh hùng”: 15,5 lần mức lương tối thiểu chung.
2. Cá nhân được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Anh
hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”: 15,5 lần mức lương tối
thiểu chung.
Tập thể được tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ
trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” gấp 2 lần mức tiền thưởng đối với cá nhân.
3. Cá nhân được phong tặng danh hiệu “nhân dân”:
“Nhà giáo nhân dân”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ nhân nhân
dân”: 12,5 lần mức lương tối thiểu chung;
Cá nhân được phong tặng danh hiệu “ưu tú”: “Nhà
giáo ưu tú”, “Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân ưu tú”: 9,0 lần mức
lương tối thiểu chung.
IV. Mức tiền thưởng Bằng khen, Giấy khen
1. Đối với cá nhân:
a) “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”: 1,5 lần mức
lương tối thiểu chung;
b) “Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh”:
1,0 lần mức lương tối thiểu chung;
c) Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
thành phố; Giám đốc Sở và cấp tương đương: 0,3 lần mức lương tối thiểu chung;
d) Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:
0,15 lần mức lương tối thiểu chung.
2. Đối với tập thể:
a) “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng khen
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh” gấp 2 lần mức tiền thưởng đối với cá nhân
quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này.
b) Tập thể được tặng giấy khen các cấp kèm theo tiền
thưởng gấp 2 lần tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại các điểm c, d khoản 1
Điều này.
V. Mức tiền thưởng Huy chương
Cá nhân được tặng Huy chương các loại: 1,5 lần mức
lương tối thiểu chung.
VI. Mức tiền thưởng khuyến khích
Các tập thể, cá nhân đạt giải Quốc gia trong lĩnh vực:
Giáo dục và đào tạo, Văn học nghệ thuật, Khoa học kỹ thuật, Văn hóa tư tưởng và
một số ngành khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
1. Huy chương vàng hoặc Giải nhất:
- Mức tiền thưởng 3,0 lần mức lương tối thiểu chung
đối với cá nhân.
- Mức tiền thưởng đối với tập thể gấp 2 lần mức tiền
thưởng của cá nhân.
2. Huy chương bạc hoặc Giải nhì:
- Mức tiền thưởng 2,0 lần mức lương tối thiểu chung
đối với cá nhân.
- Mức tiền thưởng đối với tập thể gấp 2 lần mức tiền
thưởng của cá nhân.
3. Huy chương đồng hoặc Giải ba:
- Mức tiền thưởng 1,5 lần mức lương tối thiểu chung
đối với cá nhân.
- Mức tiền thưởng đối với tập thể gấp 2 lần mức tiền
thưởng của cá nhân.
4. Giải khuyến khích:
- Mức tiền thưởng 1,0 lần mức lương tối thiểu chung
đối với cá nhân.
- Mức tiền thưởng đối với tập thể gấp 2 lần mức tiền
thưởng của cá nhân.
5. Giáo viên, huấn luyện viên có
thành tích dạy học, huấn luyện các tập thể, cá nhân đạt Huy chương vàng, Huy
chương bạc, Huy chương đồng và tương đương cấp Quốc gia được tặng thưởng bằng mức
tiền thưởng cá nhân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các tập thể và cá nhân đạt thành trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 3. Cách tính tiền thưởng
1. Tiền thưởng cho tập thể, cá nhân được khen thưởng
được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định đang có hiệu
lực vào thời điểm ban hành quyết định công nhận các danh hiệu thi đua, danh hiệu
vinh dự Nhà nước hoặc quyết định khen thưởng.
2. Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương tối
thiểu chung được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam.
Điều 4. Nguồn chi trả tiền thưởng
Thủ trưởng cơ quan cấp nào ra quyết định khen thưởng
đồng thời chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ nguồn tiền thưởng do cấp mình quản
lý.
Ủy ban nhân dân tỉnh chi thưởng đối với các tập thể,
cá nhân do Ủy ban nhân dân tỉnh trình và được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước
khen thưởng.
Điều 5. Nguồn và mức trích quỹ
thi đua, khen thưởng
Thực hiện theo Khoản 2 Điều 3 Thông tư số
71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản
lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày
15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng.
Điều 6. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ
ngày ký ban hành và thay thế Quyết định 443/2005/QĐ-UBND ngày 27/12/2005 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về chế độ tiền thưởng thành tích thi đua thực hiện
nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội
vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh căn
cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Ban TĐ-KTTW/2b;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- CQ Đảng, Mặt trận, Đoàn thể tỉnh;
- HĐND các huyện, thành phố;
- Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- VPUB: LĐ, TH, HCTC;
- Lưu: VT, VX. PD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Thanh
|