BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
73/2008/QĐ-BNN
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 6 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VIỆN CÂY
LƯƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số
01/2008/NĐ-CP ngày 3/1/2008 của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 220/2005/QĐ-TTg ngày 09/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ
thành lập Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam;
Xét đề nghị của Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam tại Tờ trình số:
479/Ttr-KHNN-TCCB ngày 15 tháng 5 năm 2008;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Viện Cây lương thực và Cây thực
phẩm được thành lập theo điểm d khoản 1 Điều 2 Quyết định số
220/2005/QĐ-TTg ngày 09 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ thành lập
Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.
2. Viện Cây lương thực và Cây thực
phẩm (dưới đây gọi tắt là Viện) là đơn vị sự nghiệp khoa học công lập trực thuộc
Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, có chức năng nghiên cứu khoa học, chuyển giao
công nghệ, sản xuất kinh doanh về lĩnh vực cây lương thực và cây thực phẩm, chủ
yếu là cây lúa, cây đậu đỗ và cây có củ; Viện đồng thời thực hiện nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Hồng.
3. Viện được cấp kinh phí hoạt động,
được sử dụng con dấu và mở tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của
pháp luật.
Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng
Anh là: Field Crop Research Institute, viết tắt là FCRI.
Trụ sở chính của Viện đặt tại
huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Nhiệm
vụ của Viện
1. Xây dựng chương trình, dự án,
kế hoạch nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ dài hạn, năm năm và hàng
năm về các lĩnh vực được giao, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực
hiện sau khi được phê duyệt.
2. Thực hiện nghiên cứu khoa học
và chuyển giao công nghệ về các lĩnh vực cây lương thực và cây thực phẩm (chủ yếu
là cây lúa, cây có củ và đậu đỗ):
a) Công nghệ sinh học, sinh lý,
sinh hoá và di truyền;
b) Chọn, tạo và nhân giống cây
lương thực, cây thực phẩm;
c) Cơ cấu cây trồng, quy trình
canh tác, phòng trừ sâu bệnh, dịch hại;
d) Hệ thống nông nghiệp vùng đồng
bằng sông Hồng;
đ) Kinh tế và thị trường cây
lương thực, cây thực phẩm;
e) Kiểm nghiệm chất lượng hạt giống.
3. Thực hiện nhiệm vụ khuyến
nông vùng đồng bằng sông Hồng.
4. Thực hiện hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học, chuyển giao công
nghệ, hợp tác chuyên gia và đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực nông nghiệp
và phát triển nông thôn với các tổ chức và cá nhân nước ngoài theo quy định của
Nhà nước.
5. Liên kết, hợp tác về nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ, thử nghiệm kỹ thuật mới, đào tạo nguồn nhân lực
trong lĩnh vực được giao với các tổ chức trong nước theo quy định của pháp luật.
6. Sản xuất kinh doanh, xuất nhập
khẩu các sản phẩm nông nghiệp theo đúng quy định của pháp luật.
7. Quản lý, sử dụng có hiệu quả
nguồn nhân lực, kinh phí, tài sản được giao đúng quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Viện
có: Viện trưởng và các Phó Viện trưởng.
a) Viện trưởng
do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn bổ nhiệm theo đề nghị của
Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Viện.
b) Phó Viện trưởng do Giám đốc
Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam bổ nhiệm theo đề nghị của Viện trưởng và chịu
trách nhiệm trước Viện trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được Viện trưởng
phân công.
2. Các phòng chức năng như sau:
a) Phòng Khoa học và Hợp tác quốc
tế;
b) Phòng Tổ chức, Hành chính;
c) Phòng Tài chính Kế toán.
3. Các bộ môn
nghiên cứu:
a) Bộ môn Công
nghệ sinh học;
b) Bộ môn Canh
tác;
c) Bộ môn Sinh
lý sinh hóa và Chất lượng nông sản;
d) Bộ môn Cây
thực phẩm.
4. Các đơn vị
trực thuộc Viện được sử dụng con dấu và mở tài khoản riêng:
a) Trung tâm
Nghiên cứu và Phát triển lúa lai, trụ sở tại huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội;
b) Trung tâm
Nghiên cứu và Phát triển lúa thuần, trụ sở tại huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương;
c) Trung tâm Nghiên
cứu và Phát triển đậu đỗ, trụ sở tại huyện Thanh Trỡ, thành phố Hà Nội;
d) Trung tâm
Nghiên cứu và Phát triển cây có củ, trụ sở tại huyện Thanh Trỡ, thành phố Hà Nội;
đ) Trung tâm Nghiên cứu và Phát
triển hệ thống nông nghiệp, trụ sở tại huyện Thanh Trỡ, thành phố Hà Nội;
e) Trung tâm Thực
nghiệm cây lương thực và cây thực phẩm, trụ sở tại huyện Gia Lộc, tỉnh Hải
Dương (Khi đủ điều kiện sẽ chuyển thành doanh nghiệp khoa học).
5. Doanh nghiệp
khoa học công nghệ:
Trung tâm Chuyển
giao công nghệ và Khuyến nông Viện Cây lương thực cây thực phẩm, được thành lập
và hoạt động theo quy định của pháp luật, trụ sở tại huyện Thanh Trì, thành phố
Hà Nội.
Các phòng có
Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng, bộ môn có Trưởng bộ môn và Phó Trưởng bộ môn,
trung tâm có Giám đốc và Phó Giám đốc.
Điều 4. Giao
cho Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam quy định nhiệm vụ cụ thể và ban
hành Điều lệ tổ chức hoạt động của Viện; Viện trưởng Viện Cây lương
thực và Cây thực phẩm quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, quy chế hoạt
động, bố trí nhân lực cho các đơn vị trực thuộc Viện, đăng ký và hoạt động khoa
học công nghệ của Viện với các cơ quan có thẩm quyền theo quy định hiện hành của
Nhà nước.
Điều 5.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo, thay thế Quyết định số 29/2006/QĐ-BNN ngày 21 tháng 4 năm
2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định chức năng,
nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm.
Điều 6.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc Bộ, Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp
Việt Nam và Viện trưởng Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.