BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 71/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA VỤ TỔ CHỨC PHI
CHÍNH PHỦ
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP
ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 58/2014/NĐ-CP
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức
phi chính phủ và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán
bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và
chức năng
Vụ Tổ
chức phi chính phủ là tổ chức của
Bộ Nội vụ, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về
lĩnh vực hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện và tổ chức
phi chính phủ (sau đây gọi chung là hội, quỹ và tổ
chức phi chính phủ).
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Vụ Tổ
chức phi chính phủ tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ thực hiện các nhiệm
vụ và quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng các dự án luật, pháp lệnh,
các văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức,
hoạt động của các hội, quỹ và tổ chức phi
chính phủ theo sự chỉ đạo của Bộ trưởng.
2. Thẩm định trình Bộ trưởng xem xét,
quyết định:
a) Cho phép thành lập; chia, tách;
sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ
hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Cấp giấy phép thành lập và công nhận
điều lệ quỹ xã hội, quỹ từ thiện (sau đây gọi là quỹ); cho
phép hợp nhất; sáp nhập; chia, tách; giải thể; đổi tên; đình chỉ, tạm đình chỉ
hoạt động; cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị tạm
đình chỉ; công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động; công nhận thành viên Hội đồng
quản lý quỹ; cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép
thành lập; thu hồi giấy phép thành lập đối với quỹ có phạm
vi hoạt động toàn quốc hoặc liên tỉnh; quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp
tài sản để thành lập, hoạt động trong phạm vi tỉnh.
3. Hướng dẫn nghiệp vụ về công tác quản
lý hội, quỹ và tổ chức phi chính phủ đối với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
4. Trình Bộ trưởng ý kiến về thẩm định
các đề án thành lập các tổ chức thuộc hội và tài trợ của Nhà nước đối với các hội,
quỹ và tổ chức phi chính phủ có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh theo
quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến với các Bộ, ngành
có liên quan trong quản lý nhà nước đối với việc ký kết, hợp tác quốc tế và việc
tiếp nhận, quản lý viện trợ phi chính phủ nước ngoài của các hội, quỹ và tổ chức phi chính phủ khi có yêu cầu.
6. Tham gia quản lý nhà nước đối với tổ chức phi chính phủ nước ngoài về việc cho
phép tổ chức phi chính phủ nước ngoài đặt
văn phòng đại diện, văn phòng dự án, cấp giấy phép hoạt động và các hoạt động
khác tại Việt Nam theo quy định của pháp luật (trong đó, Bộ trưởng Bộ Nội vụ là thành viên Ủy ban công tác phi chính phủ nước ngoài).
7. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về hội, quỹ và
tổ chức phi chính phủ; việc thực hiện điều
lệ đối với hội, quỹ và tổ chức phi chính phủ, phối hợp với các cơ quan
có liên quan trong việc xử lý các vi phạm pháp luật về hội, quỹ và tổ chức phi
chính phủ theo thẩm quyền.
8. Phối
hợp với các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ trong việc giải quyết một số vấn đề
có liên quan đến tổ chức, biên chế, chế độ chính sách đối với các hội, quỹ và tổ
chức phi chính phủ và cán bộ, công chức làm công tác hội theo sự phân công của
Bộ trưởng.
9. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương trong việc theo dõi, kiểm tra các hội, quỹ và tổ chức phi
chính phủ, công dân trong việc tuân thủ pháp luật về hội, quỹ; kiểm tra về tổ
chức, hoạt động của các hội, quỹ và tổ chức
phi chính phủ.
10. Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu
các đề tài khoa học, tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ về lĩnh vực công tác quản lý
hội, quỹ và tổ chức phi chính phủ. Tổ chức
các hội nghị, hội thảo trong nước và quốc tế về tổ chức và
hoạt động của hội, quỹ và tổ chức phi chính phủ theo sự chỉ đạo và quản lý của
Bộ trưởng.
11. Thực hiện công tác thống kê tổng
hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin về hội, quỹ và tổ chức
phi chính phủ. Chủ trì và phối hợp với Trung tâm Thông tin
quản lý, khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu thông tin về hội, quỹ và tổ chức phi
chính phủ phục vụ sự lãnh đạo và quản lý của Bộ.
12. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan giải quyết các kiến nghị, khiếu nại có liên quan đến công tác hội, quỹ
và tổ chức phi chính phủ theo quy định của pháp luật.
13. Yêu cầu các cơ quan có liên quan
đến công tác hội, quỹ và tổ chức phi
chính phủ báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý hội, quỹ và tổ chức phi chính phủ.
14. Xây dựng và trình cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật
về hoạt động chữ thập đỏ. Thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện pháp luật về hoạt động chữ thập đỏ; thực hiện công tác thống kê,
báo cáo về hoạt động chữ thập đỏ.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ
trưởng giao.
Điều 3. Tổ chức và chế độ
làm việc
1. Vụ có Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng
và các công chức. Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ.
2. Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ
trưởng về tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
được quy định tại Điều 2 và có các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
a) Tổ
chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của Vụ và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng
về mọi mặt công tác của Vụ;
b) Phân công nhiệm vụ, theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các Phó Vụ trưởng
và công chức trong Vụ;
c) Ký thừa lệnh Bộ trưởng để trả lời,
giải đáp, hướng dẫn nghiệp vụ và yêu cầu cung cấp thông tin đối với các cơ quan, tổ chức có chức năng, nhiệm vụ quản lý công tác hội, quỹ và tổ chức phi chính phủ. Các tổ chức, cá nhân liên quan đến
công tác phi chính phủ;
d) Phối
hợp với các đơn vị, tổ chức trong
Bộ, các cơ quan liên quan trong việc giải quyết những vấn
đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ;
đ) Thực hiện công tác thông tin cho
công chức trong Vụ theo quy chế làm việc của Bộ;
e) Quyết định các nội dung báo cáo,
sơ kết, tổng kết, kiến nghị với Bộ trưởng các chủ trương giải pháp trong việc
thực hiện các nhiệm vụ của Vụ;
g) Tổ
chức thực hiện các quy chế của Bộ; quản lý công chức và tài sản được
giao theo phân cấp của Bộ.
3. Phó Vụ trưởng thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn và giúp Vụ trưởng phụ trách về
một hoặc một số lĩnh vực công tác theo phân công của Vụ trưởng, chịu trách nhiệm
trước Vụ trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Khi Vụ trưởng vắng mặt, một Phó Vụ
trưởng được Vụ trưởng ủy quyền bằng văn bản để quản lý, điều hành hoạt động của
Vụ. Chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về nhũng nội dung được ủy
quyền.
4. Công chức thực hiện các nhiệm vụ chuyên
môn do Vụ trưởng phân công, chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật
về thực hiện nhiệm vụ đó.
5. Vụ làm việc theo chế độ chuyên
viên kết hợp với chế độ thủ trưởng; trong trường
hợp Lãnh đạo Bộ làm việc trực tiếp với Phó Vụ trưởng, chuyên viên thì
Phó Vụ trưởng, chuyên viên có trách nhiệm thi hành ý kiến của Lãnh đạo Bộ sau
đó báo cáo kịp thời với Vụ trưởng.
Điều 4. Hiệu
lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký ban hành.
Bãi bỏ Quyết định số 967/QĐ-BNV ngày
26 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Vụ Tổ chức phi chính phủ; Quyết định số
1180/QĐ-BNV ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc bổ sung Điều 2 của Quyết định số 967/QĐ-BNV ngày 26 tháng 8 năm 2013 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
của Vụ Tổ chức phi chính phủ.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ
chức phi chính phủ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
thuộc và trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Lưu: VT, TCCB, TCPCP.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Duy Thăng
|