ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 705/QĐ-UBND
|
Bình Dương,
ngày 16 tháng 3 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THI TUYỂN CHỨC DANH LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Công văn số 2424/BNV-CCVC
ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện Đề án thí điểm
đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo, quản lý cấp Vụ, cấp Sở, cấp phòng;
Căn cứ Kế hoạch số 42-KH/TU ngày
29 tháng 12 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện thi tuyển chọn lãnh
đạo, quản lý;
Căn cứ Quy chế số 09-QC/TU ngày 29
tháng 12 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thi tuyển các chức danh lãnh đạo,
quản lý tỉnh Bình Dương; Quyết định số 1216-QĐ/TU ngày 16 tháng 10 năm 2019 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế số 09-QC/TU ngày
29 tháng 12 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thi tuyển các chức danh lãnh
đạo, quản lý tỉnh Bình Dương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 26/TTr-SNV ngày 31 tháng 01 năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thi tuyển
chức danh lãnh đạo, quản lý tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành, kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 2614/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Kế hoạch triển khai Đề án thí điểm đổi mới
cách tuyển chọn lãnh đạo, quản lý trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP, TH, HCTC;
- Lưu: VT, Lh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thanh Liêm
|
KẾ HOẠCH
THI TUYỂN CHỨC DANH LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành Kèm theo Quyết định số 705/QĐ-UBND ngày 16 tháng 3 năm 2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
VÀ NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Mục đích
a) Phát hiện, thu hút, trọng dụng những
người có đức, có tài, phát huy được phẩm chất, trình độ, năng lực, kinh nghiệm
để đóng góp sức lực, trí tuệ cho sự phát triển bền vững của đất nước, của tỉnh;
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý cấp sở,
cấp phòng; góp phần thực hiện tốt chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế; đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa.
b) Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh;
từng bước đổi mới quy trình bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý; tránh tình trạng
cục bộ khép kín trong công tác quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo quản lý tại
các sở, ban, ngành và địa phương trong toàn tỉnh.
2. Yêu cầu
a) Bảo đảm và giữ vững nguyên tắc Đảng
thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ.
b) Phát hiện, thu hút và lựa chọn được
người có đức, có tài gắn với tiêu chuẩn của từng chức danh lãnh đạo, quản lý.
c) Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân
chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách và phát huy vai trò, trách nhiệm, thẩm
quyền của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; tăng cường sự giám sát của cơ quan có
thẩm quyền bổ nhiệm, quản lý cán bộ, công chức, viên chức và các tổ chức đoàn
thể của cơ quan, đơn vị sử dụng chức danh thi tuyển.
d) Bảo đảm sự ổn định, kế thừa và
phát triển của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động của cơ quan, đơn vị.
3. Nguyên tắc tổ
chức thực hiện
a) Tỉnh ủy, Ban cán sự đảng Ủy ban nhân
dân tỉnh thống nhất lãnh đạo, chỉ đạo về mọi mặt và quyết định lĩnh vực, đơn vị,
chức danh thi tuyển thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý.
b) Việc tổ chức thi tuyển chức danh
lãnh đạo, quản lý phải đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch, cạnh tranh lành
mạnh và đúng thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ; chọn được người giỏi nhất
trong số những người đủ tiêu chuẩn, điều kiện đã dự thi để bổ nhiệm vào chức
danh thi tuyển.
c) Chỉ thực hiện việc thi tuyển chức
danh lãnh đạo, quản lý đối với trường hợp bổ nhiệm lần đầu giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý cấp sở, cấp phòng và tương đương. Không thực hiện thi tuyển đối với các
chức vụ bầu cử, các chức danh được xác định là cán bộ theo quy định của Luật
Cán bộ, công chức hoặc trường hợp phân công cấp ủy viên đảm nhiệm các chức danh
lãnh đạo, quản lý theo yêu cầu nhiệm vụ, các trường hợp luân chuyển, điều động
từ các vị trí chức danh lãnh đạo, quản lý đến các vị trí, chức danh khác tương
đương hoặc khi xem xét bổ nhiệm lại.
d) Người tham gia dự tuyển phải đảm bảo
tiêu chuẩn về chính trị, năng lực, trình độ chuyên môn và các điều kiện khác
theo yêu cầu của chức danh thi tuyển.
đ) Khi tổ chức thi tuyển phải có từ
02 người trở lên tham gia dự tuyển vào 01 chức danh. Trường hợp sau khi có kế
hoạch, thông báo thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý mà chỉ có 01 người đủ
tiêu chuẩn, điều kiện dự thi hoặc không có người đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự
thi thì cơ quan, đơn vị, địa phương gửi báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định. Cụ thể:
- Đối với các chức danh Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng và tương đương: Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có văn bản báo cáo Sở Nội vụ xem xét đề
nghị bổ nhiệm không qua thi tuyển đối với từng trường hợp cụ thể. Báo cáo cần
nêu rõ nhu cầu cấp thiết bổ sung chức danh cần bổ nhiệm, tính chất đặc thù, điều
kiện khách quan, tình hình nhân sự quy hoạch chức danh cần bổ nhiệm, danh sách
quy hoạch từng chức danh cần bổ nhiệm, khó khăn, vướng mắc khi triển khai bổ
nhiệm qua thi tuyển. Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo Ban cán sự đảng Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét quyết định về chủ trương bổ nhiệm không thông qua thi tuyển đối
với từng trường hợp cụ thể;
- Đối với chức danh Phó Giám đốc Sở
và tương đương, Chi cục trưởng và tương đương: Thường trực Tỉnh ủy đề cử thêm
người đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham gia dự tuyển các chức danh thi tuyển thuộc
diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý; Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh đề cử
thêm người đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham gia dự tuyển các chức danh thi tuyển
thuộc diện Ban cán sự đảng ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
II. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG THAM GIA DỰ TUYỂN, QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI THAM GIA DỰ TUYỂN
1. Phạm vi
Tổ chức thi tuyển chức danh cán bộ
lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập gồm
các chức danh sau:
a) Các chức danh thi tuyển thuộc diện
Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý:
- Cơ quan hành chính: Phó Giám đốc Sở
và tương đương;
- Đơn vị sự nghiệp công lập: Giám đốc,
Phó Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Giám đốc Bệnh viện Đa khoa tỉnh,
Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường đại học công lập thuộc tỉnh, Hiệu trưởng
trường cao đẳng công lập thuộc tỉnh.
b) Các chức danh thi tuyển thuộc diện
Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý:
- Cơ quan hành chính: Chi cục trưởng và
tương đương thuộc sở, ban, ngành;
- Đơn vị sự nghiệp công lập: Giám đốc
Bệnh viện Y học cổ truyền, Giám đốc Bệnh viện Điều dưỡng và phục hồi chức năng,
Phó Giám đốc Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Phó Hiệu trưởng các trường cao đẳng công lập
thuộc tỉnh.
c) Các chức danh thi tuyển thuộc thẩm
quyền của sở, ban, ngành quản lý:
- Cơ quan hành chính: Phó Chi cục trưởng
và tương đương; Trưởng phòng và tương đương, Phó Trưởng phòng và tương đương
thuộc sở, ban, ngành, chi cục, ban thuộc sở;
- Đơn vị sự nghiệp công lập: Giám đốc,
Phó Giám đốc và tương đương các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở, ban, ngành
(trừ các chức danh lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền
do Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định).
d) Các chức danh thi tuyển thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quản lý:
- Cơ quan hành chính: Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố;
- Đơn vị sự nghiệp công lập: Giám đốc,
Phó Giám đốc và tương đương các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủ ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố.
Phạm vi thi tuyển các chức danh lãnh
đạo, quản lý không bao gồm các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
2. Đối tượng
đăng ký tham gia dự tuyển
a) Cán bộ, công chức, viên chức có đủ
tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, nằm trong quy hoạch của chức danh thi tuyển và
đang công tác tại cơ quan, đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm chức danh thi tuyển.
Đối tượng quy định tại điểm a khoản 2
này được quyền không đăng ký tham gia dự tuyển trong các trường hợp sau:
- Đang mắc bệnh hiểm nghèo hoặc mất
khả năng nhận thức hoặc bị ốm đau đang điều trị nội trú tại bệnh viện được cơ
quan y tế có thẩm quyền từ cấp huyện trở lên đăng ký xác nhận;
- Đang trong thời gian được cử đi học
tập, đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài;
- Cán bộ, công chức, viên chức đang
trong thời gian nghỉ thai sản.
Ngoài các trường hợp được quyền không
đăng ký tham gia dự tuyển nêu trên, đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 này nếu
không đăng ký tham gia dự tuyển thì hàng năm khi rà soát danh sách quy hoạch,
cơ quan có thẩm quyền xem xét đưa ra khỏi danh sách quy hoạch.
b) Cán bộ, công chức, viên chức không
công tác tại cơ quan, đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm, nếu có đủ tiêu chuẩn, điều kiện
bổ nhiệm và nằm trong quy hoạch của chức danh tương đương với chức danh thi tuyển,
đang công tác trong cùng sở, ban, ngành, lĩnh vực, địa phương được quyền đăng
ký tham gia dự tuyển.
c) Đối tượng đăng ký tham gia dự tuyển
quy định tại điểm a khoản 2 này nếu đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì được
dự tuyển ở vị trí lãnh đạo, quản lý cao hơn không quá 02 cấp so với chức vụ hiện
giữ (ví dụ: Phó Trưởng phòng có thể được dự tuyển chức danh Phó Giám đốc Sở và
tương đương). Trường hợp không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý khi dự tuyển phải
đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện về ngạch công chức và thời gian công tác trong
ngành, lĩnh vực (nếu có) theo quy định về tiêu chuẩn, điều kiện của chức danh
thi tuyển.
3. Đối tượng được
đề cử tham gia dự tuyển
a) Cán bộ, công chức, viên chức không
nằm trong quy hoạch của chức danh thi tuyển hoặc chức danh tương đương với chức
danh thi tuyển (bao gồm cả trường hợp không công tác tại cơ quan, đơn vị có nhu
cầu bổ nhiệm chức danh thi tuyển và có thể không phải là đảng viên) được tập thể
lãnh đạo của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển đề cử và được cấp
ủy của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh đó đồng ý bằng văn bản.
b) Đối tượng được đề cử tham gia dự
tuyển quy định tại điểm a khoản 2 này nếu đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
thì chỉ được dự tuyển ở vị trí lãnh đạo, quản lý cao hơn liền kề so với chức vụ
hiện giữ (ví dụ: Phó Trưởng phòng chỉ được dự tuyển chức danh Trưởng phòng và
tương đương). Trường hợp không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì phải có thời
gian công tác trong ngành, lĩnh vực tối thiểu 03 năm (không kể thời gian tập sự,
thử việc) và chỉ được đăng ký dự tuyển chức danh Phó Trưởng phòng và tương
đương.
4. Quyền, nghĩa vụ
của người tham gia dự tuyển
a) Quyền của người tham gia dự tuyển
- Được cơ quan có thẩm quyền tổ chức
thi tuyển thông báo về danh sách những người đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham gia
dự tuyển, thời gian, địa điểm tổ chức thi tuyển, nội dung thi tuyển;
- Được quyền tiếp cận các tài liệu và
thông tin liên quan đến vị trí dự tuyển (trừ những tài liệu mật) để có tư liệu
cho việc tham gia thi viết và thi trình bày đề án;
- Được tiến hành quy trình bổ nhiệm
theo quy định ngay sau khi đạt kết quả thi tuyển được cấp ủy, tập thể lãnh đạo
cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển thông qua.
b) Nghĩa vụ của người tham gia dự tuyển
- Kê khai hồ sơ trung thực và đúng
quy định;
- Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các
quy định của Hội đồng thi tuyển trong quá trình tham gia dự tuyển.
III. KẾ HOẠCH THI
TUYỂN, TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN DỰ TUYỂN, HỒ SƠ ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN, THÔNG BÁO THI
TUYỂN
1. Kế hoạch thi
tuyển
a) Kế hoạch thi tuyển Phó Giám đốc và
tương đương các sở, ban, ngành và các chức danh lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc thẩm quyền do Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định:
Sau khi xác định vị trí còn khuyết cần
bổ sung thông qua thi tuyển, các cơ quan, đơn vị triển khai việc thi tuyển như
sau:
- Xin chủ trương thi tuyển: Các cơ
quan, đơn vị có văn bản gửi Sở Nội vụ, báo cáo Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân
tỉnh cho ý kiến, gửi Ban Tổ chức Tỉnh ủy trình Thường trực Tỉnh ủy cho chủ
trương bổ sung chức danh còn khuyết thông qua thi tuyển;
- Xây dựng kế hoạch thi tuyển: Trên
cơ sở ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy đồng ý cho chủ trương bổ sung chức danh
còn khuyết thông qua thi tuyển; các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch thi tuyển
gửi Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
b) Kế hoạch thi tuyển Chi cục trưởng
và tương đương, Giám đốc, Phó Giám đốc và tương đương các đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc thẩm quyền của Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định:
Sau khi xác định vị trí còn khuyết cần
bổ sung thông qua thi tuyển, các cơ quan, đơn vị triển khai việc thi tuyển như
sau:
- Xin chủ trương thi tuyển: Các cơ
quan, đơn vị có văn bản gửi Sở Nội vụ báo cáo Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh
cho chủ trương bổ sung chức danh còn khuyết thông qua thi tuyển;
- Xây dựng kế hoạch thi tuyển: Trên
cơ sở ý kiến của Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý cho chủ trương bổ
sung chức danh còn khuyết thông qua thi tuyển; các cơ quan, đơn vị xây dựng kế
hoạch thi tuyển gửi Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
c) Kế hoạch thi tuyển Phó Chi cục trưởng
và tương đương; Trưởng phòng và tương đương, Phó Trưởng phòng và tương đương
thuộc sở, ban, ngành, chi cục, ban thuộc sở; Giám đốc, Phó Giám đốc và tương
đương các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở, ban, ngành (trừ các chức danh
lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền do Ban Thường vụ Tỉnh
ủy, Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định):
Sau khi xác định vị trí còn thiếu cần
bổ sung thông qua thi tuyển, các cơ quan, đơn vị triển khai việc thi tuyển như
sau:
- Cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển
xây dựng kế hoạch thi tuyển;
- Báo cáo cấp ủy cùng cấp cho ý kiến
về kế hoạch thi tuyển;
- Có văn bản gửi Sở Nội vụ thẩm định
kế hoạch thi tuyển.
d) Kế hoạch thi tuyển Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng và tương đương; Giám đốc, Phó Giám đốc và tương đương các đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
- Xin chủ trương thi tuyển: Phòng Nội
vụ tham mưu Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố báo cáo Thường trực Huyện ủy,
Thị ủy, Thành ủy cho chủ trương bổ sung cán bộ lãnh đạo, quản lý thông qua thi
tuyển;
- Xây dựng kế hoạch thi tuyển: Trên
cơ sở ý kiến của Thường trực Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy đồng ý cho chủ trương bổ
sung cán bộ lãnh đạo, quản lý thông qua thi tuyển; Phòng Nội vụ tham mưu Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch thi tuyển, gửi Sở Nội vụ thẩm
định.
2. Tiêu chuẩn,
điều kiện dự tuyển
Người tham gia dự tuyển phải đáp ứng
đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
a) Bảo đảm tiêu chuẩn chung của cán bộ
quy định tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương (khóa
VIII) và tiêu chuẩn cụ thể của chức danh thi tuyển do cơ quan có thẩm quyền bổ
nhiệm chức danh thi tuyển quy định.
b) Đảm bảo các yêu cầu về trình độ
chuyên môn, quản lý nhà nước, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học, thời gian
công tác và các yêu cầu khác theo quy định của Bộ, ngành Trung ương và của Tỉnh
ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh. Cụ thể:
- Chuyên môn, nghiệp vụ: Tốt nghiệp Đại
học trở lên, có chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm thuộc ngành, lĩnh vực được
phân công phụ trách;
- Lý luận chính trị: Tốt nghiệp cao cấp
lý luận chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị - hành chính trở lên đối với dự
tuyển chức danh Phó Giám đốc sở, ban, ngành và tương đương, Chi cục trưởng thuộc
sở và tương đương; tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị hoặc trung cấp lý luận
chính trị - hành chính đối với dự tuyên các chức danh còn lại;
- Quản lý nhà nước: Có chứng chỉ bồi
dưỡng quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương, đã được bổ nhiệm
giữ ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương trở lên đối với dự tuyển chức danh
Phó Giám đốc sở, ban, ngành và tương đương; có chứng chỉ bồi dưỡng quản lý nhà
nước ngạch chuyên viên hoặc tương đương, đã được bổ nhiệm giữ ngạch chuyên viên
hoặc tương đương trở lên đối với dự tuyển các chức danh còn lại;
- Tin học: Có trình độ đạt chuẩn kỹ
năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số
03/2014/TT-BTTTT ngày 11/03/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin;
- Ngoại ngữ: Có trình độ ngoại ngữ
tương đương bậc 3 (chứng chỉ B1, C...) đối với dự tuyển chức danh Phó Giám đốc
sở, ban, ngành và tương đương; trình độ ngoại ngữ tương đương bậc 2 (chứng chỉ
A2, B...) đối với dự tuyển các chức danh còn lại theo khung năng lực ngoại ngữ
Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho
Việt Nam.
c) Đáp ứng đủ các điều kiện bổ nhiệm
theo quy định chung về công tác cán bộ:
- Có hồ sơ, lý lịch cá nhân đầy đủ,
rõ ràng, được cơ quan có thẩm quyền xác nhận (đảm bảo không vi phạm Quy định số
126-QĐ/TW ngày 28/02/2018 của Bộ Chính trị một số vấn đề về bảo vệ chính trị nội
bộ Đảng); đáp ứng tiêu chuẩn cụ thể của chức danh thi tuyển phải là đảng viên Đảng
Cộng sản Việt Nam. Đối với cán bộ, công chức, viên chức nếu chưa là đảng viên
phải được thẩm tra kết luận đủ tiêu chuẩn kết nạp đảng; hoàn thành tốt nhiệm vụ
trở lên trong thời gian 03 năm liền kề (tính đến năm tổ chức thi tuyển chức
danh lãnh đạo, quản lý) được cấp có thẩm quyền xác nhận;
- Trong độ tuổi bổ nhiệm theo quy định;
- Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm
vụ được giao;
- Không thuộc các trường hợp quy định
tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 82 Luật Cán bộ, công chức; khoản 2, khoản 3,
khoản 4 Điều 56 Luật Viên chức và các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo
quy định của pháp luật.
3. Hồ sơ đăng
ký dự tuyển
Hồ sơ đăng ký dự tuyển bao gồm:
- Đơn đăng ký dự tuyển (theo mẫu);
- Sơ yếu lý lịch theo mẫu 2c-2008/BNV (ban hành kèm
theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ) được
cơ quan nơi người tham gia dự tuyển đang công tác xác nhận tại thời điểm đăng
ký dự tuyển;
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ
theo yêu cầu của chức danh thi tuyển được cơ quan có thẩm quyền xác nhận;
- Quyết định tuyển dụng lần đầu, quyết
định bổ nhiệm ngạch, quyết định lương hiện hưởng;
- Văn bản quy hoạch cán bộ, công chức
của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Ý kiến thẩm tra lý lịch của cấp ủy
cùng cấp;
- Bản kê khai tài sản, thu nhập theo
quy định của pháp luật tại thời điểm đăng ký dự tuyển;
- Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan
y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký
dự tuyển;
- Bản nhận xét, đánh giá của tập thể
lãnh đạo và cấp ủy nơi người tham gia dự tuyển đang công tác. Trường hợp người
tham gia dự tuyển (đăng ký tham gia dự tuyển hoặc được đề cử tham gia dự tuyển)
từ nơi khác thì phải co ý kiến bằng văn bản của cơ quan nơi người tham gia dự
tuyển đang công tác đồng ý cho người đó tham gia dự tuyển;
- Bản nhận xét của cấp ủy nơi cư trú
thường xuyên về trách nhiệm công dân của người tham gia dự tuyển và gia đình.
4. Thông báo
thi tuyển
a) Cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức
danh thi tuyển phải thông báo công khai về nhu cầu, tiêu chuẩn, điều kiện của
chức danh thi tuyển, hồ sơ, thời hạn, địa điểm, người hoặc tổ chức có thẩm quyền
của cơ quan sử dụng chức danh thi tuyển tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển trên
phương tiện thông tin đại chúng (ít nhất 01 lần), trang thông tin điện tử và
niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức
danh thi tuyển và cơ quan sử dụng chức danh thi tuyển. Thời hạn nhận hồ sơ đăng
ký dự tuyển ít nhất là 15 ngày làm việc kể từ ngày thông báo.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày hết hạn nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển, căn cứ số lượng hồ sơ đăng ký dự
tuyển, tập thể lãnh đạo và cấp ủy của cơ quan, đơn vị sử dụng chức danh thi tuyển
trao đổi thống nhất, báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức
danh thi tuyển để trao đổi thống nhất trong tập thể lãnh đạo và cấp ủy của cơ
quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển quyết định danh sách những người
đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham gia dự tuyển, bảo đảm nguyên tắc có số dư, gửi Sở
Nội vụ có ý kiến thẩm định hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền thẩm định.
c) Danh sách những người có đủ tiêu
chuẩn, điều kiện tham gia dự tuyển phải được công khai trên trang thông tin điện
tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm
chức danh thi tuyển và cơ quan sử dụng chức danh thi tuyển trong thời hạn 15
ngày trước khi tổ chức thi tuyển để cán bộ, công chức, viên chức và các tổ chức
đoàn thể kiểm tra, giám sát.
IV. TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC TỔ CHỨC THI TUYỂN
1. Thành lập Hội
đồng thi tuyển
a) Hội đồng thi tuyển chức danh Phó
Giám đốc và tương đương các sở ban, ngành và các chức danh lãnh đạo các đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền của Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định:
Hội đồng thi tuyển có không quá 17
thành viên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, gồm:
- Chủ tịch Hội đồng thi tuyển là Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Phó Chủ tịch Hội đồng thi tuyển là
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Các ủy viên của Hội đồng:
+ Giám đốc Sở Nội vụ;
+ Đại diện cấp ủy và Thủ trưởng cơ
quan sử dụng chức danh thi tuyển;
+ Đại diện lãnh đạo sở, ban, ngành có
liên quan đến lĩnh vực chức danh thi tuyển;
+ Lãnh đạo Trường Chính trị tỉnh;
+ Mời chuyên gia, nhà khoa học có kiến
thức chuyên sâu về lĩnh vực công tác của vị trí chức danh thi tuyển (trường hợp
cần thiết phải có chuyên gia, nhà khoa học tham gia Hội đồng thi tuyển);
- Chỉ định Thư ký Hội đồng thi tuyển
là Lãnh đạo Phòng Công chức, viên chức - Sở Nội vụ (không tham gia chấm điểm).
- Tổ giúp việc là các công chức, viên
chức thuộc cơ quan có lãnh đạo tham gia Hội đồng thi tuyển.
b) Hội đồng thi tuyển chức danh Chi cục
trưởng và tương đương, Giám đốc, Phó Giám đốc và tương đương các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc thẩm quyền do Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định:
Hội đồng thi tuyển có không quá 15
thành viên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền lãnh đạo cơ quan chủ quản
chức danh thi tuyển quyết định thành lập, gồm các thành viên sau:
- Chủ tịch Hội đồng thi tuyển là lãnh
đạo cơ quan chủ quản chức danh thi tuyển;
- Phó Chủ tịch Hội đồng thi tuyển là
đại diện lãnh đạo Sở Nội vụ;
- Các ủy viên của Hội đồng:
+ Đại diện cấp ủy, lãnh đạo cơ quan
chủ quản chức danh thi tuyển;
+ Đại diện lãnh đạo các sở, ban, ngành
có liên quan đến lĩnh vực chức danh thi tuyển;
+ Lãnh đạo Trường Chính trị tỉnh;
+ Mời chuyên gia, nhà khoa học có kiến
thức chuyên sâu về lĩnh vực công tác của vị trí chức danh thi tuyển (trường hợp
cần thiết phải có chuyên gia, nhà khoa học tham gia Hội đồng thi tuyển);
- Chỉ định Thư ký Hội đồng thi tuyển
là lãnh đạo bộ phận tham mưu công tác tổ chức cán bộ của cơ quan chủ quản chức
danh thi tuyển (không tham gia chấm điểm).
- Tổ giúp việc là các công chức, viên
chức thuộc cơ quan có lãnh đạo tham gia Hội đồng thi tuyển.
c) Hội đồng thi tuyển chức danh Phó
Chi cục trưởng và tương đương, Trưởng phòng và tương đương, Phó Trưởng phòng và
tương đương thuộc sở, ban, ngành, chi cục, ban thuộc sở, Giám đốc, Phó Giám đốc
và tương đương các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở, ban, ngành (trừ các chức
danh lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy, Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định):
Hội đồng thi tuyển có không quá 11
thành viên bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng: Giám đốc Sở và
tương đương;
- Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Giám đốc
Sở và tương đương;
- Các ủy viên của Hội đồng:
+ Đại diện lãnh đạo Phòng Công chức,
viên chức - Sở Nội vụ;
+ Đại diện lãnh đạo một số phòng, ban
của cơ quan, đơn vị;
+ Giảng viên có chuyên môn liên quan
của Trường Chính trị tỉnh;
+ Mời chuyên gia, nhà khoa học có kiến
thức chuyên sâu về lĩnh vực công tác của vị trí chức danh thi tuyển (trường hợp
cần thiết phải có chuyên gia, nhà khoa học tham gia Hội đồng thi tuyển).
- Thư ký Hội đồng: Người đứng đầu bộ
phận làm công tác tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh
thi tuyển.
d) Hội đồng thi tuyển chức danh Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương; Giám đốc, Phó Giám đốc và tương đương
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Hội đồng thi tuyển có không quá 11
thành viên bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố;
- Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố;
- Các ủy viên của Hội đồng:
+ Trưởng phòng Nội vụ;
+ Đại diện lãnh đạo Phòng Công chức,
viên chức - Sở Nội vụ;
+ Đại diện lãnh đạo Ban Tổ chức Huyện
ủy, Thị ủy, Thành ủy;
+ Đại diện lãnh đạo sở, ban, ngành chủ
quản lĩnh vực có chức danh cần thi tuyển;
+ Đại diện một số phòng, ban thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố;
+ Giảng viên có chuyên môn liên quan
của Trường Chính trị tỉnh;
- Thư ký Hội đồng: Phó Trưởng phòng Nội
vụ.
đ) Cơ cấu thành viên Hội đồng thi tuyển
- Đối với các cơ quan có thẩm quyền bổ
nhiệm chức danh thi tuyển mà do cấp ủy lãnh đạo toàn diện thì phải có ít nhất
70% số thành viên trong Ban Thường vụ cấp ủy tham gia Hội đồng thi tuyển;
- Đối với các cơ quan có thẩm quyền bổ
nhiệm chức danh thi tuyển mà không do cấp ủy lãnh đạo toàn diện thì thành phần
Hội đồng thi tuyển có đại diện của cấp ủy và phải có ít nhất 70% số thành viên
trong Ban lãnh đạo tham gia Hội đồng thi tuyển.
e) Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng
thi tuyển
- Thành lập bộ phận giúp việc gồm: Tổ
giúp việc, Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi;
- Xây dựng đề thi viết;
- Tổ chức chấm bài thi viết (thành
viên Ban chấm thi được lựa chọn trong thành phần Hội đồng thi tuyển và do Chủ tịch
Hội đồng thi tuyển quyết định về số lượng, thành viên cụ thể) và chấm điểm
trình bày đề án của người dự thi (toàn bộ thành viên Hội đồng thi tuyển);
- Chấm thi trình bày đề án;
- Thông báo kết quả thi đến người dự
thi;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quá trình tổ chức thi;
- Chủ tịch Hội đồng thi tuyển: chỉ đạo
và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Hội đồng; quy định về bảng điểm
chi tiết và tổ chức chấm bài thi viết, bảo vệ đề án theo quy định;
- Thành viên Hội đồng: thực hiện các
nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng và các quy định hiện hành có
liên quan.
g) Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
thi tuyển
- Hội đồng thi tuyển làm việc công
khai, dân chủ, khách quan, trung thực và công tâm;
- Các thành viên Hội đồng chấm điểm độc
lập bằng phiếu kín, giữ bí mật và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về
quyết định chấm điểm của mình.
2. Nhiệm vụ,
quyền hạn của bộ phận giúp việc, Ban giám sát
a) Tổ giúp việc
Tổ giúp việc Hội đồng thi tuyển chức
danh lãnh đạo, quản lý do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định thành lập để
thực hiện công tác chuẩn bị và tổ chức thi; giao cho Thư ký Hội đồng thi tuyển
làm Tổ trưởng Tổ giúp việc. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ giúp việc:
- Quản lý tài liệu thi; đề thi; tổng
hợp điểm thi bảo đảm an toàn, bí mật;
- Xây dựng kế hoạch chi tiết phân
công cụ thể cho các thành viên Tổ giúp việc, báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển
phê duyệt;
- Tổ chức phục vụ thi theo kế hoạch
đã được phê duyệt;
- Đảm nhận các công việc hậu cần phục
vụ cho kỳ thi;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng
thi tuyển phân công.
b) Ban đề thi
Ban đề thi do Chủ tịch Hội đồng thi
tuyển quyết định thành lập, có nhiệm vụ, quyền hạn:
- Tổ chức thực hiện việc xây dựng bộ
đề thi, ngân hàng câu hỏi theo quy định;
- Tổ chức điều hành toàn bộ hoạt động
của công tác xây dựng ngân hàng câu hỏi, ra đề thi; chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch Hội đồng thi tuyển và trước pháp luật về công tác xây dựng ngân hàng câu hỏi,
ra đề thi;
- Bảo mật ngân hàng câu hỏi, đề thi
theo chế độ tài liệu "Mật";
- Xây dựng danh mục tài liệu ôn tập.
c) Ban coi thi
Ban coi thi do Chủ tịch Hội đồng thi
tuyển quyết định thành lập, có nhiệm vụ, quyền hạn:
- Nhận đề thi viết của Hội đồng thi
tuyển;
- Thực hiện coi thi viết theo Quy chế
tổ chức thi tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành kèm theo Thông tư số 03/2019/TT-BNV
ngày 14/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
- Tổ chức thu bài thi của người dự
thi và niêm phong bài thi để bàn giao cho Thư ký Hội đồng thi tuyển.
d) Ban phách
Ban phách do Chủ tịch Hội đồng thi
tuyển quyết định thành lập, có nhiệm vụ, quyền hạn:
- Đánh số phách và rọc phách các bài
thi viết;
- Niêm phong phách và bài thi viết đã
được rọc phách, bàn giao cho Thư ký Hội đồng thi tuyển theo đúng quy định;
- Bảo đảm bí mật số phách.
đ) Ban chấm thi
Ban chấm thi do Chủ tịch Hội đồng thi
tuyển quyết định thành lập có nhiệm vụ, quyền hạn:
- Thống nhất thang điểm chi tiết của
đề thi trước khi nhận và chấm bài thi;
- Nhận bài thi viết đã được rọc phách
theo quy định;
- Thực hiện chấm bài thi viết theo
đáp án đã được Ban đề thi xây dựng;
- Các thành viên chấm điểm độc lập và
gửi kết quả chấm thi cho Thư ký Hội đồng thi tuyển để tổng hợp, báo cáo Hội đồng
thi tuyển trước khi thông báo đến người dự thi.
e) Ban giám sát
- Ban giám sát do người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển thành lập, có quyền giám sát
toàn bộ quá trình thi tuyển;
- Ban giám sát báo cáo người đứng đầu
cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển về kết quả giám sát ngay sau
khi kết thúc phần thi trình bày đề án.
* Lưu ý:
Không cử làm thành viên Hội đồng thi tuyển và các bộ phận giúp việc đối với những
người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng; vợ hoặc
chồng; con đẻ hoặc con nuôi của người dự thi hoặc những người đang trong thời
gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật. Trường hợp
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ cấu tham gia trong Hội đồng thi
tuyển nhưng thuộc trường hợp không được cử tham gia Hội đồng thi tuyển theo quy
định này thì cử cấp phó của người đứng đầu tham gia.
3. Tổ chức thi
viết
a) Nội dung thi viết: Kiến thức chung
về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về chuyên
ngành, lĩnh vực dự tuyển; hiểu biết nghiệp vụ quản lý của chuyên ngành, lĩnh vực
dự tuyển; về chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của chức danh dự tuyển và các nội
dung khác do Hội đồng thi tuyển quy định (Tham khảo chương trình bồi dưỡng
ngạch chuyên viên chính, chuyên viên do Bộ Nội vụ ban hành).
Tùy vào vị trí thi tuyển là lãnh đạo
cấp sở, chi cục hoặc cấp phòng, câu hỏi sẽ có mức độ đòi hỏi phân tích chuyên
sâu phù hợp.
Đề thi viết gồm 2-3 câu thuộc nội
dung 10 nhóm chuyên đề sau:
- Tổ chức bộ máy của hệ thống chính
trị Việt Nam;
- Lý luận về hành chính nhà nước, nhà
nước pháp quyền XHCN;
- Hệ thống văn bản hành chính nhà nước;
- Chính sách công và quyết định hành
chính;
- Quản lý nguồn nhân lực, cải cách
công vụ;
- Kinh tế thị trường XHCN, toàn cầu
hóa và hội nhập kinh tế quốc tế;
- Cải cách hành chính;
- Chính phủ điện tử;
- Văn hóa công sở;
- Chủ trương, quan điểm, chính sách,
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.
b) Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết
định chọn đề thi viết trong ngân hàng đề thi do Ban đề thi chuẩn bị, bảo đảm bí
mật đề thi theo chế độ tối mật trong suốt quá trình xây dựng ngân hàng cho đến
khi công bố đề thi viết được chọn.
c) Ban coi thi tổ chức thi viết theo
quy định. Thời gian thi viết là 180 phút. Bài thi viết được chấm theo thang điểm
100.
d) Chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể
từ ngày tổ chức thi viết, Ban phách tiến hành ghi phách, rọc phách, niêm phong
và chuyển cho Ban chấm thi thực hiện việc chấm bài thi theo đáp án đã được Ban
đề thi xây dựng.
Bài thi viết phải được các thành viên
Ban chấm thi chấm độc lập và trong thời hạn 02 ngày làm việc phải gửi kết quả
chấm thi cho Thư ký Hội đồng thi tuyển để tổng hợp, báo cáo Hội đồng thi tuyển
trước khi thông báo đến người dự tuyển.
đ) Kết quả bài thi viết là điểm trung
bình cộng của các thành viên Hội đồng thi tuyển tham gia chấm thi. Người dự tuyển
phải có kết quả bài thi viết đạt từ 50 điểm trở lên mới được tham gia phần thi
trình bày đề án. Trường hợp người dự tuyển có kết quả bài thi viết đạt từ 50 điểm
trở lên, nhưng có 02 thành viên Ban chấm thi chấm điểm bài thi viết dưới 50 điểm
thì Thư ký Hội đồng thi tuyển phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem xét,
quyết định việc chấm lại đối với bài thi này.
e) Chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể
từ ngày chấm thi viết xong, Hội đồng thi tuyển phải thông báo kết quả chấm bài
thi viết đến người dự tuyển. Người dự tuyển được quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo kết quả chấm
thi.
g) Chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể
từ ngày hết hạn nhận đơn phúc khảo, Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định chọn
03 thành viên khác (không phải la những người đã tham gia Ban chấm thi lần đầu)
của Hội đồng thi tuyển để thực hiện việc chấm phúc khảo bài thi viết và thông
báo kết quả đến người dự tuyển có đơn đề nghị phúc khảo.
Các thành viên Hội đồng thi tuyển chấm
phúc khảo bài thi viết độc lập và trong thời hạn 02 ngày làm việc phải gửi kết
quả chấm phúc khảo cho Thư ký Hội đồng thi tuyển để tổng hợp, báo cáo Hội đồng
thi tuyển trước khi thông báo đến người dự tuyển có đơn đề nghị phúc khảo.
Chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ
ngày chấm phúc khảo xong, Hội đồng thi tuyển thông báo kết quả chấm bài thi viết
đến người dự tuyển có đơn đề nghị phúc khảo.
4. Tổ chức thi
trình bày đề án
a) Nội dung thi trình bày đề án gồm: đánh
giá thực trạng, phân tích những mặt mạnh, hạn chế của ngành, cơ quan, đơn vị sử
dụng chức danh thi tuyển và chỉ ra nguyên nhân; dự báo xu hướng phát triển và đề
xuất kế hoạch, giải pháp phát triển ngành, cơ quan, đơn vị sử dụng chức danh
thi tuyển; chương trình hành động thực hiện các kế hoạch, giải pháp của người dự
tuyển nếu được bổ nhiệm vào chức danh thi tuyển; kỹ năng trình bày, giao tiếp, ứng
xử, giải quyết tình huống quản lý, phong cách lãnh đạo; trả lời các câu hỏi chất
vấn của Hội đồng thi tuyển và những người tham dự.
b) Thành phần những người tham dự phần
thi trình bày đề án của người dự tuyển gồm:
- Tất cả các thành viên của Hội đồng
thi tuyển;
- Thành viên Ban giám sát, Tổ giúp việc
Hội đồng thi tuyển;
- Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức
vụ lãnh đạo chủ chốt, đại diện của các tổ chức đoàn thể và cán bộ, công chức,
viên chức khác của cơ quan, đơn vị sử dụng chức danh thi tuyển được quyền đăng
ký tham dự và đăng ký chất vấn người dự tuyển;
Chủ tịch Hội đồng thi tuyển điều hành
và quyết định việc người dự tuyển phải trả lời câu hỏi chất vấn của những người
tham dự, bảo đảm đúng yêu cầu của chức danh thi tuyển và thời gian trả lời chất
vấn của người dự tuyển.
c) Thời gian trình bày đề án tối đa
45 phút. Thời gian trả lời các câu hỏi chất vấn về đề án từ 60 phút đến 90
phút; thời gian trả lời mỗi câu hỏi chất vấn không quá 05 phút.
d) Điểm thi trình bày đề án được chấm
theo thang điểm 100. Cơ cấu điểm gồm 3 phần cụ thể như sau: (1) Xây dựng đề án:
20 điểm; (2) Bảo vệ đề án: 40 điểm; (3) Trả lời các câu hỏi chất vấn: 40 điểm.
Các thành viên Hội đồng thi tuyển thực hiện chấm điểm thi trình bày đề án của
người dự tuyển theo từng phần và gửi kết quả chấm chi (tổng số điểm của cả 3 phần)
cho Thư ký Hội đồng thi tuyển để tổng hợp, báo cáo Hội đồng thi tuyển trước khi
công bố.
đ) Kết quả điểm thi trình bày đề án của
người dự tuyển là điểm trung bình cộng của các thành viên Hội đồng thi tuyển
tham gia chấm thi. Trường hợp có thành viên Hội đồng thi tuyển cho tổng số điểm
chênh lệch (cao hơn hoặc thấp hơn từ 20% trở lên so với điểm trung bình cộng của
các thành viên Hội đồng thi tuyển tham gia chấm điểm thi thì điểm của các thành
viên này không được chấp nhận và kết quả điểm thi trình bày đề án của người dự
tuyển được tính theo kết quả cho điểm của các thành viên còn lại của Hội đồng
thi tuyển.
e) Hội đồng thi tuyển phải công bố
công khai kết quả điểm thi trình bày đề án của những người dự tuyển ngay sau
khi kết thúc việc tổ chức thi trình bày đề án. Không thực hiện việc phúc khảo đối
với kết quả điểm thi trình bày đề án.
g) Chậm nhất sau 03 ngày làm việc, kể
từ ngày tổ chức thi trình bày đề án xong, Hội đồng thi tuyển phải báo cáo cơ
quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển về kết quả điểm thi trình bày đề
án của người dự tuyển.
5. Xác định người
trúng tuyển và bổ nhiệm người trúng tuyển
a) Trên cơ sở báo cáo của Hội đồng
thi tuyển về kết quả điểm thi trình bày đề án của người dự tuyển, trong thời hạn
03 ngày làm việc, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi
tuyển lấy người có số điểm thi trình bày đề án cao nhất trong số những người đạt
trên 50 điểm để lấy ý kiến tập thể lãnh đạo có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh
thi tuyển (đối với cơ quan không do cấp ủy lãnh đạo toàn diện) hoặc cấp ủy cơ
quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển (đối với cơ quan do cấp ủy lãnh
đạo toàn diện) bằng văn bản. Trường hợp có nhiều người cùng có kết quả điểm thi
trình bày đề án cao nhất bằng nhau thì đều được đưa ra lấy ý kiến theo quy định
này.
b) Chậm nhất sau 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được đề nghị, tập thể lãnh đạo có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc cấp ủy
cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển phải có ý kiến bằng văn bản
về đề nghị của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm (tập thể lãnh đạo
hoặc cấp ủy không thực hiện bỏ phiếu kín).
Trường hợp người được đưa ra lấy ý kiến
mà tập thể lãnh đạo hoặc cấp ủy cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi
tuyển không đồng ý thì tập thể lãnh đạo hoặc cấp ủy đó phải nêu rõ lý do; nếu
lý do hợp lý (mới phát hiện người dự tuyển không bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện
bổ nhiệm) thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển
tiếp tục chọn người có kết quả điểm thi trình bày đề án thấp hơn liền kề trong
số những người đạt trên 50 điểm để đưa ra lấy ý kiến tập thể lãnh đạo có thẩm
quyền bổ nhiệm hoặc cấp ủy cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển.
c) Căn cứ ý kiến của cấp ủy, tập thể
lãnh đạo cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển trao đổi, nếu không
phát hiện có sai phạm trong quá trình tổ chức thi tuyển thì thống nhất để người
đứng đầu cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển tiếp tục thực hiện
thủ tục bổ nhiệm người trúng tuyển.
6. Bảo lưu kết quả
người trúng tuyển
a) Ứng viên dự thi đạt kết quả trình
bày đề án có điểm trung bình từ 80 điếm trở lên được bảo lưu kết quả thi và xem
xét, bổ nhiệm vào chức danh tương đương cùng lĩnh vực dự tuyển trong thời hạn
12 tháng.
b) Trong thời gian bảo lưu kết quả,
người trúng tuyển phải được cơ quan có thẩm quyền đánh giá hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao trở lên; khi được bố trí phải phù hợp với chuyên môn, yêu cầu của
chức danh cần bổ nhiệm.
7. Giải quyết khiếu
nại, tố cáo
a) Trong quá trình tổ chức kỳ thi,
trường hợp có đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo thì Hội đồng thi phải xem
xét giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
b) Trường hợp có đơn thư kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo về các nội dung liên quan đến kỳ thi sau khi Hội đồng thi đã
giải thể thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi xem xét, giải quyết theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
8. Lưu trữ hồ sơ
a) Tài liệu của kỳ thi gồm: hồ sơ của
người dự thi; đề án của người dự thi; Các văn bản về tổ chức kỳ thi; văn bản của
Hội đồng thi, biên bản các cuộc họp Hội đồng thi, danh sách tổng hợp người dự
thi, biên bản bàn giao đề thi, biên bản xác định tình trạng niêm phong đề thi,
biên bản lập về các vi phạm quy chế, nội quy thi, biên bản bàn giao bài thi, đề
thi gốc, biên bản chấm thi, bảng tổng hợp kết quả thi, quyết định công nhận kết
quả thi, biên bản phúc khảo, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các loại biên bản
khác liên quan đến kỳ thi đều phải lưu trữ thành bộ tài liệu.
b) Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết
thúc kỳ thi, Thư ký Hội đồng chịu trách nhiệm bàn giao toàn bộ tài liệu về kỳ
thi quy định tại điểm a khoản này, cùng với túi đựng bài thi và túi đựng đầu
phách còn nguyên niêm phong cho bộ phận tổ chức cán bộ tham mưu công tác thi
tuyển để tổ chức lưu trữ và quản lý theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
V. TỔ CHỨC TRIỂN
KHAI
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyền, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch này. Đối với các cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt kế hoạch tổ chức thi tuyển trước ngày ban hành Kế hoạch này thì
tiếp tục thực hiện theo kế hoạch đã được phê duyệt.
2. Kinh phí triển khai thực hiện Kế
hoạch được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, Sở Tài chính.
3. Định kỳ vào tháng 11 hàng năm, các
sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện Kế hoạch (thông qua Sở Nội vụ tổng
hợp).
Trên đây là Kế hoạch thi tuyển chức
danh lãnh đạo, quản lý tỉnh Bình Dương. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh bằng văn bản về Sở Nội vụ để được
hướng dẫn cụ thể hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.