ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7/2021/QĐ-UBND
|
Nam Định, ngày 10
tháng 3 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH NAM ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số
82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp
và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số
158/2018/NĐ-CP ngày 22/11/2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại,
giải thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Quyết định số
238/2003/QĐ-TTg ngày 13/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban
Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Nam Định;
Căn cứ Thông tư
12/2020/TT-BKH&ĐT ngày 28/12/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu kinh tế;
Theo đề nghị của Trưởng ban
Ban Quản lý các khu công nghiệp tại Tờ trình số 15/TTr-BQLCKCN ngày 02/3/2021,
ý kiến thẩm định của Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo số 152/BC-STP ngày
01/3/2021 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Báo cáo số 682/BC-SNV ngày 08/3/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
Nam Định.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20/3/2021 và
thay thế Quyết định số 37/2015/QĐ-UBND ngày 08/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu
công nghiệp tỉnh Nam Định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Ban
Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB QPPL);
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Công báo tỉnh, Website tỉnh;
- Lưu: VP1, VP5, VP8.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Nghị
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN
LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH NAM ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số 7/2021/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Nam Định)
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh Nam Định (sau đây gọi là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung cấp
dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu
tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong các khu công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Nam Định.
2. Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo
và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt
động của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên
môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có
trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố trong công tác quản lý khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định.
3. Ban Quản lý có tư cách pháp
nhân; con dấu mang hình quốc huy; kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh
phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo
kế hoạch hàng năm và nguồn kinh phí khác theo quy định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
4. Ban Quản lý có tài khoản
riêng được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật; chịu
sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp về tổ chức, nhân lực, hoạt động, tài chính và cơ
sở vật chất của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành về thực hiện quản lý nhà nước
trong khu công nghiệp.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham gia ý kiến, xây dựng và
trình các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện các
công việc sau:
a) Tham gia ý kiến với các Bộ,
ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật,
chính sách, quy hoạch có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển khu công
nghiệp;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và
quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
c) Xây dựng chương trình, kế hoạch
về xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt và tổ chức thực hiện;
d) Hàng năm dự báo nhu cầu sử dụng
lao động trong khu công nghiệp, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền cung ứng
lao động cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
đ) Dự toán ngân sách, kinh phí
hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hàng năm và nguồn kinh phí khác (nếu
có) trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và pháp luật có liên quan;
e) Theo phân cấp, phối hợp với
các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định công nghệ, đánh giá công nghệ, đánh giá
trình độ công nghệ, thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ; kiểm tra, kiểm
soát công nghệ và chuyển giao công nghệ trong dự án đầu tư, hoạt động nghiên cứu
phát triển và ứng dụng công nghệ của doanh nghiệp.
2. Về quản lý đầu tư
a) Đăng ký đầu tư; cấp, điều chỉnh,
thu hồi Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thỏa thuận
ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm
quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện mục tiêu đầu tư quy định tại văn bản phê duyệt chủ trương đầu tư, Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; việc thực hiện
các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp
hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người
lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động,
bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, an ninh - trật tự, bảo
vệ môi trường đối với các dự án tại khu công nghiệp;
c) Giải quyết các khó khăn, vướng
mắc của nhà đầu tư tại khu công nghiệp và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các bộ,
ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm
quyền;
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp;
đ) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về khu công nghiệp thuộc
thẩm quyền quản lý;
e) Báo cáo định kỳ về tình hình
xây dựng và phát triển khu công nghiệp; tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi văn
bản chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và tình hình hoạt động của
các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Luật Đầu tư và văn bản
quy định chi tiết thi hành.
3. Về quản lý môi trường
a) Phối hợp thực hiện thẩm định
và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận hoàn thành công
trình bảo vệ môi trường, chấp thuận về môi trường, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi
trường đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp;
b) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký chứng
nhận khu công nghiệp sinh thái, lấy ý kiến các bộ, ngành liên quan, lập báo cáo
đánh giá việc đáp ứng các tiêu chí theo quy định gửi Ủy ban nhân dân tỉnh để
xem xét, cấp Giấy chứng nhận khu công nghiệp sinh thái;
c) Thực hiện thủ tục lấy ý kiến
các cơ quan liên quan, xem xét, chứng nhận doanh nghiệp sinh thái.
4. Về quản lý xây dựng
a) Thẩm định dự án và thiết kế,
dự toán xây dựng thuộc thẩm quyền của Sở Quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành đối với dự án, công trình trong khu công nghiệp;
b) Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp
lại, thu hồi Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình dây dựng trong
khu công nghiệp phải có Giấy phép xây dựng;
c) Thực hiện nhiệm vụ quản lý
chất lượng công trình xây dựng đối với các dự án trong khu công nghiệp.
5. Về quản lý quy hoạch
a) Xây dựng, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo thẩm quyền đối với
quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế;
b) Điều chỉnh quy hoạch xây dựng
đã được phê duyệt của khu công nghiệp nhưng không làm thay đổi cơ cấu quy hoạch
theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án trong khu công nghiệp thuộc diện phải lập
quy hoạch chi tiết xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
6. Về quản lý lao động
a) Cấp, cấp lại Giấy phép lao động
cho lao động nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp; xác nhận người lao động
nước ngoài làm việc cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp không thuộc diện
cấp giấy phép lao động;
b) Tiếp nhận báo cáo giải trình
của doanh nghiệp trong khu công nghiệp về nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài đối
với từng vị trí công việc mà người Việt Nam chưa đáp ứng được;
c) Tổ chức thực hiện đăng ký nội
quy lao động, tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể; tiếp nhận đăng ký hệ thống
thang lương, bảng lương, định mức lao động của doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
d) Nhận báo cáo về việc cho
thôi việc nhiều người lao động, cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ, kỹ năng nghề hàng năm của doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
đ) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
đăng ký thực hiện Hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp trong khu
công nghiệp, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức
thực tập nâng cao tay nghề có thời gian dưới 90 ngày;
e) Tiếp nhận khai trình việc sử
dụng lao động, báo cáo tình hình thay đổi về lao động; nhận thông báo về việc tổ
chức làm thêm từ 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong khu
công nghiệp;
g) Nhận thông báo về địa điểm,
địa bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và người quản lý, người giữ chức danh chủ
chốt của doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong khu công nghiệp;
h) Kiểm tra, giám sát việc chấp
hành pháp luật về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động,
bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, bảo đảm
an toàn, vệ sinh lao động.
7. Về quản lý thương mại
a) Cấp, cấp lại, điều chỉnh,
gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của
Văn phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công
nghiệp theo quy định pháp luật về thương mại;
b) Cấp các loại Giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa cho hàng hóa sản xuất tại khu công nghiệp theo ủy quyền của Bộ
Công Thương.
8. Về quản lý đất đai
Thực hiện nhiệm vụ về tiếp nhận
đăng ký khung giá cho thuê đất, cho thuê lại đất và phí hạ tầng khu công nghiệp
của nhà đầu tư xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
9. Về quản lý khoa học và công
nghệ
a) Phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức thẩm định công nghệ, đánh giá công nghệ, đánh giá trình độ
công nghệ, thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ; kiểm tra, kiểm soát công
nghệ và chuyển giao công nghệ trong dự án đầu tư, hoạt động nghiên cứu phát triển
và ứng dụng công nghệ của doanh nghiệp;
b) Thực hiện công tác quản lý
nhà nước về khoa học và công nghệ trong khu công nghiệp theo hướng dẫn của Bộ
Khoa học và Công nghệ.
10. Các nhiệm vụ và quyền hạn
khác
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ban Quản lý, Đề án thành lập, tổ chức lại Ban Quản lý theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh Đề án chuyển đổi, phát triển khu công nghiệp sinh thái và các mô hình
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế mới;
c) Cung cấp thông tin về quy hoạch
phát triển khu công nghiệp, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, giá cho thuê đất
và tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp, cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư, định hướng
và ngành, nghề thu hút đầu tư, trình tự thủ tục đầu tư vào khu công nghiệp và
các nội dung khác theo quy định của pháp luật cho các nhà đầu tư có nhu cầu đầu
tư vào khu công nghiệp và các bên liên quan;
d) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới
khu công nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Chủ trì thực hiện kiểm tra,
phối hợp với các cơ quan chức năng khi các cơ quan chức năng tổ chức các hoạt động
thanh tra việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới khu
công nghiệp; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý đối với khu công nghiệp;
e) Phối hợp với các đơn vị Công
an và các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền khác trong việc kiểm tra công tác giữ
gìn an ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ, xây dựng và đề xuất những biện pháp
thực hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực lượng bảo vệ, lực lượng
phòng cháy, chữa cháy trong khu công nghiệp;
g) Nhận báo cáo thống kê, báo
cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, đánh giá hiệu
quả đầu tư trong khu công nghiệp;
h) Hỗ trợ, cung cấp thông tin để
các doanh nghiệp trong khu công nghiệp liên kết, hợp tác với nhau thực hiện cộng
sinh doanh nghiệp, các biện pháp sản xuất sạch hơn, hình thành các khu công
nghiệp sinh thái, khu công nghiệp hỗ trợ, khu, cụm liên kết ngành; chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc điều chỉnh quy hoạch xây dựng khu
công nghiệp trong trường hợp phải điều chỉnh quy hoạch xây dựng khu công nghiệp
khi chuyển đổi thành khu công nghiệp sinh thái;
i) Tổ chức phong trào thi đua
và khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
k) Tổ chức và phối hợp với các
cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm
hành chính trong khu công nghiệp theo thẩm quyền;
l) Thực hiện các nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý tài
chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ
phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các
tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu
tư xây dựng và phát triển khu công nghiệp; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế,
cán bộ, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho
cán bộ, công chức, viên chức của Ban quản lý khu công nghiệp;
m) Các nhiệm vụ và quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật hoặc do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Ban Quản lý các khu
công nghiệp
a) Ban Quản lý có Trưởng Ban và
không quá 03 (ba) Phó Trưởng Ban;
b) Trưởng Ban Quản lý là người
đứng đầu Ban Quản lý, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về hoạt động và
hiệu quả hoạt động của Ban Quản lý và của khu công nghiệp; phối hợp với người đứng
đầu các Sở, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc
thực hiện nhiệm vụ của Ban Quản lý;
c) Phó Trưởng Ban Quản lý là
người giúp việc cho Trưởng Ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban và trước pháp
luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng Ban vắng mặt, một Phó Trưởng
Ban được Trưởng Ban ủy quyền điều hành các hoạt động của Ban Quản lý;
d) Việc bổ nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện
các chế độ chính sách khác đối với Trưởng Ban và Phó Trưởng Ban do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Bộ máy giúp việc:
- Văn phòng;
- Phòng Quản lý đầu tư - quy hoạch
- xây dựng;
- Phòng Quản lý doanh nghiệp -
lao động - môi trường.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập:
Trung tâm phát triển hạ tầng và
tư vấn đầu tư khu công nghiệp.
Việc thành lập và hoạt động của
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ban Quản lý thực hiện theo quy định của
pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 4.
Biên chế công chức và số lượng người làm việc
Biên chế công chức và số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Ban Quản lý các khu công
nghiệp được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm
vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh, được
cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
Điều 5.
Trách nhiệm của Trưởng Ban Quản lý
1. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể cho các phòng thuộc Ban theo quy định của pháp luật;
2. Sắp xếp, bố trí số lượng cấp
phó các phòng theo quy định tại Nghị định 82/2018/NĐ-CP. Trường hợp các tổ chức,
đơn vị trực thuộc Ban Quản lý thực hiện việc sáp nhập, hợp nhất mà có số lượng
cấp phó nhiều hơn quy định tại Nghị định số 82/2018/NĐ-CP , Ban Quản lý có
trách nhiệm sắp xếp, bố trí để giảm số lượng cấp phó, đảm bảo phù hợp với quy định
tại Nghị định số 82/2018/NĐ- CP trong thời hạn 02 năm kể từ ngày thực hiện sáp
nhập, hợp nhất.
3. Sắp xếp, bố trí, sử dụng
công chức, viên chức phù hợp vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức và cơ cấu
viên chức theo hạng chức danh nghề nghiệp được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Bổ nhiệm lãnh đạo các phòng và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh./.