BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 694/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 06
năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI KHOA HỌC KỸ THUẬT AN TOÀN THỰC
PHẨM VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004
ngày 20/5/1957 ban hành Luật quy định quyền lập hội;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP
ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP
ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Khoa
học kỹ thuật an toàn thực phẩm Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Khoa học
kỹ thuật an toàn thực phẩm Việt Nam đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
III của Hội Khoa học kỹ thuật an toàn thực phẩm Việt Nam thông qua ngày 24
tháng 3 năm 2010.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chủ tịch Hội Khoa học kỹ thuật an toàn thực phẩm
Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Bộ Y tế;
- Lưu: VT, TCPCP.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Dĩnh
|
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
HỘI
KHOA HỌC KỸ THUẬT AN TOÀN THỰC PHẨM VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 694/QĐ-BNV ngày 28 tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Chương 1.
TÊN GỌI, TÔN CHỈ,
MỤC ĐÍCH
Điều 1. Tên gọi
1. Tên gọi: Hội Khoa học kỹ thuật an
toàn thực phẩm Việt Nam.
2. Tên giao dịch tiếng Anh: VietNam
Food Safety Association (viết tắt là: VINAFOSA).
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
1. Hội Khoa học kỹ thuật an toàn thực
phẩm Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tự nguyện
của những người hoạt động trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật an toàn thực phẩm hoặc
liên quan đến an toàn thực phẩm.
2. Hội Khoa học kỹ thuật an toàn thực
phẩm Việt Nam tập hợp tổ chức, công dân của Việt Nam hoạt
động trong lĩnh vực an toàn thực phẩm, tham mưu, tư vấn cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh
doanh thực phẩm, người tiêu dùng nhằm bảo vệ và nâng cao sức khỏe của nhân dân.
Điều 3. Phạm vi
hoạt động, tư cách pháp nhân
1. Hội hoạt động trong phạm vi cả nước,
có trụ sở tại Hà Nội.
2. Hội có tư cách pháp nhân, có tài
khoản và con dấu riêng, chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Y tế và các Bộ, ngành khác có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội. Hội
là thành viên của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.
Chương 2.
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN
Điều 4. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội
1. Tập hợp tổ chức, công dân của Việt
Nam hoạt động trong lĩnh vực an toàn thực phẩm hoặc liên quan đến an toàn thực phẩm tự nguyện tham gia Hội.
2. Tham gia ý kiến hoặc tư vấn khi được
cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân yêu cầu về các vấn đề
sau:
a) Tham gia ý kiến với cơ quan nhà nước
trong việc xây dựng chính sách, pháp luật, chiến lược, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, quy định quy phạm kỹ thuật về an toàn thực phẩm;
b) Hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm;
c) Việc thực hiện các quy định pháp
luật cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhằm đảm bảo nâng cao
an toàn thực phẩm;
d) Tư vấn cho doanh nghiệp áp dụng
các hệ thống quản lý an toàn thực phẩm như: quy phạm vệ sinh tốt (GHP), quy phạm
sản xuất tốt (GMP), hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát các điểm tới hạn
(HACCP), hệ thống quản lý chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm (ISO).
3. Phản biện, giám định xã hội trong lĩnh vực an toàn thực phẩm theo quy định pháp luật.
4. Tham gia góp ý kiến trong việc xây
dựng chính sách, pháp luật, chiến lược, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định
quy phạm kỹ thuật về an toàn thực phẩm theo quy định pháp luật.
5. Tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học và các hoạt động bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng trong
lĩnh vực an toàn thực phẩm theo quy định pháp luật.
6. Tham gia các hoạt động giáo dục
truyền thông, phổ biến kiến thức về an toàn thực phẩm theo
quy định của pháp luật.
7. Thực hiện các dịch vụ công khi được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao theo quy định pháp luật.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế, hợp tác
với các hội khác và các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động trong các
lĩnh vực liên quan tới an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện các dự án phát triển xã
hội về lĩnh vực an toàn thực phẩm khi Nhà nước giao.
10. Quản lý tổ chức, hội viên, nâng
cao trình độ của hội viên, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên, quản lý tài
sản, tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương 3.
HỘI VIÊN
Điều 5. Hội viên
1. Hội viên tổ chức là các tổ chức,
doanh nghiệp của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực an toàn thực phẩm, tán thành
Điều lệ Hội, tự nguyện tham gia Hội, cử người đại diện
tham gia Hội, có đơn xin gia nhập Hội, được xét kết nạp vào Hội.
2. Hội viên cá nhân là công dân Việt Nam đang làm việc trong lĩnh vực an toàn thực phẩm hoặc
liên quan đến an toàn thực phẩm, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện làm đơn xin
gia nhập được xét kết nạp vào Hội.
3. Hội viên danh dự là công dân, tổ
chức của Việt Nam không có điều kiện trở thành hội viên của Hội nhưng có đóng góp với Hội, có thể được Hội công nhận là hội viên danh dự. Hội
viên danh dự không tham gia bầu cử, ứng cử Ban chấp hành Hội và không biểu quyết
các vấn đề của Hội.
4. Ban Thường vụ Hội quy định cụ thể
về việc vào Hội, xin ra Hội.
Điều 6. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Hội viên
1. Hội viên có nhiệm vụ tôn trọng Điều
lệ Hội, tuyên truyền hưởng ứng mọi hoạt động của Hội và đóng hội phí.
2. Hội viên có quyền tham gia các hoạt
động của Hội, được Hội giúp đỡ để tham gia các hoạt động khoa học kỹ thuật, được
hưởng các quyền khác do Hội quy định. Hội viên được quyền thảo luận, biểu quyết
mọi công việc của Hội, bầu cử, ứng cử vào cơ quan của Hội, được cấp thẻ hội
viên và được xin ra khỏi Hội.
Chương 4.
TỔ CHỨC CỦA HỘI
Điều 7. Nguyên tắc
tổ chức, hoạt động
1. Hội tổ chức, hoạt động theo nguyên
tắc tự nguyện, tự quản, tự lo liệu mọi chi phí và phương tiện hoạt động và tự
chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Cơ quan lãnh đạo của Hội làm việc
theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Tổ chức
cơ sở của Hội được quyền quyết định các vấn đề thuộc phạm
vi quyền hạn của mình, song không được trái với Điều lệ Hội,
các nghị quyết của Hội và pháp luật của Nhà nước.
Điều 8. Tổ chức Hội
1. Hội Khoa học kỹ thuật an toàn thực
phẩm được thành lập ở Trung ương và địa phương.
a) Ở Trung ương: Hội Khoa học kỹ thuật
an toàn thực phẩm Việt Nam.
b) Ở địa phương: Hội Khoa học kỹ thuật
an toàn thực phẩm tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Hội tỉnh)
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định thành lập và phê duyệt Điều lệ theo quy định của pháp luật.
Hội ở tỉnh tán thành Điều lệ Hội Khoa
học kỹ thuật an toàn thực phẩm Việt Nam, tự nguyện tham gia, được Hội xem xét
công nhận là hội thành viên của Hội. Hội tỉnh có trách nhiệm
nghiêm chỉnh tôn trọng, chấp hành Điều lệ, nghị quyết, quy chế và thực hiện chế
độ báo cáo, theo quy định của Hội Khoa học kỹ thuật an toàn thực phẩm Việt Nam.
c) Ở cơ sở, cơ quan, tổ chức nếu có từ
5 hội viên trở lên thì có thể thành lập Chi hội.
2. Tổ chức Hội Khoa học kỹ thuật an
toàn thực phẩm Việt Nam gồm:
a) Đại hội đại biểu toàn quốc;
b) Ban Chấp hành Hội;
c) Ban Thường vụ Hội;
d) Ban Kiểm tra;
đ) Văn phòng, các ban chuyên môn;
e) Các tổ chức trực thuộc Hội: Hội
khoa học kỹ thuật an toàn thực phẩm Việt Nam được thành lập các tổ chức có tư
cách pháp nhân trực thuộc Hội để thực hiện các hoạt động tạo nguồn tài chính và
phục vụ công tác phát triển Hội. Việc thành lập và hoạt động, giải thể các tổ
chức trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Đại hội đại
biểu toàn quốc
Đại hội đại biểu toàn quốc là cơ quan
lãnh đạo cao nhất của Hội, nhiệm kỳ 5 năm, có nhiệm vụ:
1. Thảo luận và thông qua báo cáo nhiệm
kỳ công tác của Ban Chấp hành Hội;
2. Quyết định, mục tiêu, phương hướng
nhiệm vụ công tác của Hội trong 5 năm tới;
3. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội (nếu
có yêu cầu);
4. Bầu Ban Chấp hành Hội, Ban Kiểm
tra; số lượng và thể thức bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định.
Điều 10. Ban Chấp
hành Hội
Ban Chấp hành Hội là cơ quan lãnh đạo
của Hội giữa 2 nhiệm kỳ Đại hội, họp định kỳ mỗi năm 1 lần. Ban Chấp hành Hội
có các nhiệm vụ:
1. Tổ chức thực
hiện nghị quyết của Đại hội;
2. Lãnh đạo công tác của Hội trong thời
gian giữa hai kỳ Đại hội;
3. Bầu Ban Thường vụ gồm Chủ tịch,
Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các ủy viên Thường vụ;
4. Thông qua chủ trương về việc thành
lập các ban chuyên môn, tổ chức trực thuộc của Hội;
5. Khi cần thiết, Ban Chấp hành có thể
quyết định bổ sung hay miễn nhiệm ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội khi được
ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên trong Ban Chấp
hành tán thành. Số lượng ủy viên Ban Chấp hành bổ sung, miễn
nhiệm không quá 1/3 (một phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội bầu ra.
Điều 11. Ban Thường
vụ
1. Ban Thường vụ có các nhiệm vụ:
a) Thay mặt Ban Chấp hành chỉ đạo, điều
hành các hoạt động của Hội giữa 2 kỳ họp;
b) Báo cáo kiểm điểm công tác trong
các kỳ họp của Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập tổ chức trực
thuộc Hội theo quy định pháp luật, thành lập các ban; bổ
nhiệm lãnh đạo các ban, tổ chức trực thuộc; kết nạp hội viên;
d) Quyết định tổ chức các hội nghị
khoa học trong nước và quốc tế theo quy định pháp luật và
cử cán bộ đi dự hội nghị khoa học trong nước, quốc tế và đi công tác nước ngoài
theo quy định pháp luật;
đ) Quyết định kế hoạch công tác,
chương trình hoạt động của các ban và các tổ chức trực thuộc Hội;
e) Quyết định gia nhập các tổ chức quốc
tế và khu vực theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn hoạt động của các hội
thành viên, các ban chuyên môn của Hội và quy định chế độ thống kê báo cáo các
hoạt động của Hội;
h) Quyết định các vấn đề thi đua,
khen thưởng và kỷ luật thuộc quyền hạn của Hội.
2. Ban Thường vụ họp 3 tháng một lần.
Điều 12. Chủ tịch
và các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký
1. Chủ tịch Hội là người đại diện
pháp nhân của Hội, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội, đại diện cho Hội trong mối quan
hệ giữa Hội và các tổ chức khác, chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành và Ban
Thường vụ, tổ chức triển khai thực hiện các nghị quyết, quyết định của Đại hội,
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ.
2. Các Phó Chủ tịch là người giúp việc
Chủ tịch, được Chủ tịch phân công giải quyết từng vấn đề cụ thể và 01 Phó Chủ tịch
được Chủ tịch ủy quyền điều hành công việc của Ban Chấp hành khi Chủ tịch vắng
mặt.
3. Tổng Thư ký là người điều hành trực
tiếp mọi hoạt động của Văn phòng, các ban chuyên môn, chuẩn bị nội dung các kỳ
sinh hoạt của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ, định kỳ báo cáo Ban Thường vụ và
Ban Chấp hành về các hoạt động của Hội, lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ
của Ban Chấp hành Hội, quản lý tài sản và tài chính của Hội,
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội về các hoạt động của Hội.
Điều 13. Văn
phòng, các ban chuyên môn
Văn phòng Hội, các ban chuyên môn là
bộ phận giúp việc cho Ban Thường vụ, Ban Chấp hành thực hiện,
triển khai các hoạt động của Hội. Các ban chuyên môn sinh
hoạt 3 tháng một lần.
Điều 14. Ban Kiểm
tra
1. Ban Kiểm tra của Hội có nhiệm vụ kiểm tra việc chấp hành Điều lệ Hội; việc thực hiện các nghị
quyết của Đại hội, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội, các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Giải quyết các khiếu kiện có liên
quan đến các hội viên, các tổ chức Hội theo quy định pháp luật và Điều lệ Hội.
Ban Kiểm tra của Hội có quyền yêu cầu hội viên và các tổ
chức, đơn vị thuộc Trung ương Hội báo cáo những vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra được Ban Thường vụ
Trung ương Hội đồng ý. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra là 5 năm.
Chương 5.
TÀI CHÍNH CỦA HỘI
Điều 15. Nguồn
thu của Hội
1. Hội phí do hội viên đóng góp 1 năm
1 lần:
a) Hội viên cá nhân: 5.000 đồng/tháng;
b) Hội viên tổ chức: 200.000 đồng/tháng.
2. Đóng góp của các tổ chức trực thuộc
do Hội thành lập, mức đóng góp do Ban Thường vụ Hội quyết
định theo hiệu quả hoạt động của từng tổ chức.
3. Tiền ủng hộ tài trợ của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
4. Tiền thu do các hoạt động hợp pháp
khác.
Điều 16. Các khoản
chi của Hội
Các khoản chi của Hội gồm:
1. Chi phục vụ các hoạt động hội họp,
quan hệ quốc tế, thông tin xuất bản;
2. Trả lương phụ cấp cho cán bộ
chuyên trách và kiêm nhiệm
3. Chi khen thưởng, trợ cấp hội viên
trong các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ;
4. Trang bị cơ sở vật chất cho cơ
quan Hội;
5. Các hoạt động hợp pháp khác do Ban
Thường vụ quyết định.
Điều 17. Quản lý
tài chính, kế toán
Việc quản lý tài chính, kế toán của Hội
phải theo đúng quy chế của Ban Thường vụ Trung Hội và tuân thủ các quy định
pháp luật hiện hành về tài chính, kế toán.
Chương 6.
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 17. Khen
thưởng
Hội viên và các tổ chức của Hội có
thành tích xuất sắc sẽ được Hội khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật. Hình thức khen thưởng của
Hội do Ban Thường vụ quy định
Điều 18. Kỷ luật
Cán bộ, hội viên và các tổ chức Hội nếu
vi phạm Điều lệ, các quy định của Hội thì bị Hội xem xét thi hành kỷ luật. Hình
thức kỷ luật do Ban Thường vụ Hội quy định. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng,
thì chịu trách nhiệm theo quy định pháp luật.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 19. Thể thức
sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải được
đại hội đại biểu toàn quốc của Hội Khoa học kỹ thuật an toàn thực phẩm Việt Nam
thông qua.
Điều 20. Hiệu lực
thi hành
Điều lệ này, gồm 7 Chương 20 Điều, được
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Hội thông qua ngày
24 tháng 3 năm 2010 và có hiệu lực thi hành theo quyết định phê duyệt của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ./.