ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 69/2013/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 30
tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN
CHỨC TỈNH LÀO CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13/11/2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày
15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày
25/01/2010 của Chính phủ quy định những người là công chức;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 về chức danh, số lượng, một số chính sách đối với cán bộ, công chức
ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày
12/4/2012 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 66/2011/NĐ-CP ngày
01/8/2011 của Chính phủ quy định việc áp dụng Luật Cán bộ, công chức đối với
chức danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà
nước làm chủ sở hữu và người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà
nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 11/2012/TT-BNV ngày
17/12/2012 của Bộ Nội vụ quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ
công chức;
Căn cứ Quyết định số 06/2007/QĐ-BNV ngày
18/6/2007 của Bộ Nội vụ về việc ban hành thành phần hồ sơ cán bộ, công chức và mẫu
biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức;
Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06/10/2008
của Bộ Nội vụ về việc ban hành mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số: 510/TTr-SNV ngày 17/12/2013,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này bản Quy định chế độ báo cáo và quản lý hồ sơ cán
bộ, công chức, viên chức tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
70/2007/QĐ-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2007 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành quy
chế quản lý hồ sơ cán bộ, công chức Nhà nước thuộc tỉnh Lào Cai; các quy định
trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các đơn
vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH
CHỦ TỊCH
Doãn Văn Hưởng
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 69/2013/QĐ-UBND ngày 30/12/2013 của UBND
tỉnh Lào Cai)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Quy định này quy định chế độ quản lý hồ sơ
cán bộ, công chức, viên chức; thẩm quyền và trách nhiệm quản lý hồ sơ cán bộ,
công chức, viên chức; chế độ báo cáo thống kê cán bộ, công chức, viên chức tỉnh
Lào Cai.
2. Các nội dung quản lý hồ sơ cán bộ, công
chức, viên chức không nêu tại quy định này thì thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 11/2012/TT-BNV ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ quy định về
chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ công chức (sau đây viết tắt là Thông
tư số 11/2012/TT-BNV).
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Cán bộ, công chức, viên chức làm việc
trong các cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh, cấp
huyện, các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp, nghề nghiệp; cán bộ, công chức
ở xã, phường, thị trấn; các chức danh lãnh đạo, quản lý trong Doanh nghiệp Nhà
nước và người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định
thời hạn theo quy định của Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính
phủ (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức).
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước tỉnh
Lào Cai, bao gồm:
a) Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND
tỉnh; văn phòng UBND tỉnh; các sở, ban, ngành, cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành thuộc UBND tỉnh; các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh; HĐND và UBND thành
phố; UBND các huyện; các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp, nghề nghiệp; các
Doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh Lào Cai (sau đây gọi chung là cơ quan quản lý
cán bộ, công chức, viên chức);
b) Các đơn vị trực thuộc các sở, ban, ngành;
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thành phố; các đơn vị sự nghiệp thuộc
UBND huyện, thành phố; Hội đồng nhân dân - UBND xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi chung là cơ quan sử dụng cán bộ, công chức, viên chức).
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
1. Hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức là tài
liệu pháp lý phản ánh đúng các thông tin cơ bản nhất về cán bộ, công chức, viên
chức bao gồm: Nguồn gốc xuất thân, quá trình học tập, quá trình công tác, phẩm
chất, trình độ, năng lực, các mối quan hệ gia đình và xã hội của cán bộ, công
chức, viên chức, các văn bằng, chứng chỉ, các văn bản tài liệu có liên quan
khác, được cập nhật trong quá trình công tác của cán bộ, công chức, viên chức
kể từ khi được tuyển dụng.
2. Hồ sơ gốc của cán bộ, công chức, viên chức
là hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức do cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ,
công chức, viên chức lập và xác nhận lần đầu khi cán bộ, công chức, viên chức
được tuyển dụng theo quy định của pháp luật.
3. Bản sao hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức
là bản chụp, bản in, bản đánh máy, bản đánh máy vi tính hoặc bản viết tay có
nội dung đầy đủ, chính xác như sổ gốc hoặc bản chính hồ sơ cán bộ, công chức,
viên chức.
Điều 4. Nguyên tắc
quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức
1. Việc quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên
chức là trách nhiệm của cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức. Nghiêm
cấm việc phát tán thông tin trong hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức.
2. Công tác xây dựng, quản lý hồ sơ cán bộ, công
chức, viên chức được thực hiện thống nhất, khoa học và phải phản ánh được đầy
đủ, chính xác thông tin của cán bộ, công chức, viên chức từ khi được tuyển dụng
cho đến khi ra khỏi cơ quan, đơn vị nhà nước.
3. Hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức được
quản lý, sử dụng và bảo quản theo chế độ tài liệu mật do nhà nước quy định, chỉ
những người được cơ quan hoặc người có thẩm quyền quản lý hồ sơ cán bộ, công
chức, viên chức đồng ý bằng văn bản mới được nghiên cứu, sử dụng và khai thác
hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức.
4. Cán bộ, công chức, viên chức có trách
nhiệm kê khai đầy đủ, rõ ràng, chính xác và chịu trách nhiệm về tính trung thực
những thông tin trong hồ sơ do mình kê khai, cung cấp. Những tài liệu do cán
bộ, công chức, viên chức kê khai phải được cơ quan có thẩm quyền quản lý cán
bộ, công chức, viên chức xác minh, chứng nhận.
5. Hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức được
xây dựng, lưu trữ và bảo quản dưới dạng hồ sơ điện tử để quản lý, sử dụng, khai
thác nhanh, chính xác, hiệu quả đáp ứng yêu cầu quản lý cán bộ, công chức, viên
chức.
Điều 5. Biểu mẫu quản
lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức
Biểu mẫu phục vụ công tác quản lý hồ sơ cán
bộ, công chức, viên chức thực hiện thống nhất theo quy định tại Quyết định số
06/2007/QĐ-BNV ngày 18 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban
hành thành phần hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức và biểu mẫu quản lý hồ sơ
cán bộ, công chức, viên chức (sau đây viết tắt là Quyết định số
06/2007/QĐ-BNV); Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức,
viên chức (sau đây viết tắt là Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV).
Chương II
CHẾ ĐỘ
QUẢN LÝ HỒ SƠ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 6. Xây dựng hồ
sơ cán bộ, công chức, viên chức
1. Trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày có
quyết định tuyển dụng lần đầu hoặc ký kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động,
cơ quan có thẩm quyền quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm
hướng dẫn cán bộ, công chức, viên chức kê khai và thẩm tra, xác minh tính trung
thực các thông tin do cán bộ, công chức, viên chức tự kê khai, đối chiếu với hồ
sơ tuyển dụng, phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp cấp (đối với công chức) và
báo cáo người đứng đầu cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức để xác
nhận, đóng dấu và đưa vào hồ sơ quản lý; đồng thời hướng dẫn cán bộ, công chức,
viên chức hoàn chỉnh các thành phần hồ sơ gốc theo quy định.
2. Trường hợp thiếu các thành phần hồ sơ gốc
hoặc không có hồ sơ gốc thì việc xây dựng, hoàn thiện hồ sơ cán bộ, công chức,
viên chức được thực hiện theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 4 Điều 9
Thông tư số 11/2012/TT-BNV .
Điều 7. Chế độ bổ
sung hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức
1. Định kỳ hàng năm, chậm nhất là ngày 15
tháng 01 của năm sau hoặc theo yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về hồ sơ cán
bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền quản lý hồ sơ cán bộ, công
chức, viên chức hướng dẫn cán bộ, công chức, viên chức kê khai bổ sung những
thông tin phát sinh có liên quan đến bản thân, quan hệ gia đình và xã hội để bổ
sung vào hồ sơ cán bộ, công chức theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư số
11/2012/TT-BNV .
2. Sửa chữa dữ liệu hồ sơ cán bộ, công chức,
viên chức.
a) Việc lập mới hồ sơ cán bộ, công chức, viên
chức khi hồ sơ bị hư hỏng, thất lạc hoặc sửa chữa các dữ liệu thông tin trong
hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo quy định tại Khoản 2,
Khoản 3 Điều 11 Thông tư số 11/2012/TT-BNV ;
b) Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quản lý
hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức gửi văn bản, kèm biên bản kết luận thẩm tra,
xác minh đối với các trường hợp lập mới hoặc sửa chữa hồ sơ cán bộ, công chức,
viên chức về Sở Nội vụ thống nhất ý kiến hoặc Sở Nội vụ tổng hợp gửi Bộ Nội vụ
thống nhất ý kiến trước khi quyết định.
Điều 8. Công tác
chuyển giao, tiếp nhận hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức
1. Cán bộ, công chức, viên chức được điều
động, luân chuyển, biệt phái và cán bộ, công chức cấp xã được xét chuyển thành
cán bộ, công chức, viên chức từ cấp huyện trở lên thì cơ quan có thẩm quyền
quản lý cán bộ, công chức, viên chức khi tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức
phải yêu cầu cơ quan quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức cũ bàn giao đầy
đủ hồ sơ của cán bộ, công chức, viên chức đó.
2. Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ hưu,
thôi việc hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc, được nhận một bản sao "Hồ sơ cán
bộ, công chức, viên chức", các quyết định liên quan. Hồ sơ gốc vẫn do cơ
quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức, viên chức lưu giữ.
3. Cán bộ, công chức, viên chức từ trần, gia
đình cán bộ, công chức, viên chức được nhận một bản sao "Hồ sơ cán bộ,
công chức, viên chức". Hồ sơ gốc vẫn do cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ,
công chức, viên chức lưu giữ.
4. Cán bộ, công chức, viên chức chuyển công
tác hoặc chuyển ra khỏi cơ quan, đơn vị của nhà nước, được nhận một bản sao
"Hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức" của bản thân. Hồ sơ gốc vẫn do
cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức, viên chức đó lưu giữ và chỉ được
chuyển giao cho cơ quan, tổ chức khác quản lý, khi cơ quan, tổ chức đó có yêu
cầu bằng văn bản.
5. Hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức khi
được chuyển giao, tiếp nhận đối với các trường hợp quy định tại các Khoản 1, 2,
3 và 4 Điều này phải bảo đảm các yêu cầu theo quy định tại Khoản 2 Điều 12
Thông tư số 11/2012/TT-BNV .
Điều 9. Nghiên cứu,
sử dụng và khai thác hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức
1. Cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công
chức, viên chức được nghiên cứu, sử dụng và khai thác hồ sơ cán bộ, công chức,
viên chức để phục vụ yêu cầu công tác.
2. Cán bộ, công chức, viên chức được nghiên
cứu toàn bộ hoặc một phần hồ sơ của mình khi được sự đồng ý của người đứng đầu
cơ quan có thẩm quyền quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức. Khi nghiên
cứu hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức phải thực hiện theo quy định tại Khoản 2
Điều 13 Thông tư số 11/2012/TT-BNV .
Điều 10. Lưu giữ hồ
sơ cán bộ, công chức, viên chức
1. Việc lưu giữ và quy trình lưu trữ hồ sơ
cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo quy định tại các Khoản 1, 2 và
3 Điều 14 Thông tư số 11/2012/TT-BNV .
2. Nơi lưu trữ hồ sơ cán bộ, công chức, viên
chức được quy định như sau:
a) Hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức thuộc
diện các cơ quan Đảng quản lý có quy định riêng;
b) Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Nội vụ lưu
trữ hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Khoản 1 Điều 12 quy định
này;
c) Các sở, ban ngành, các đơn vị sự nghiệp
thuộc tỉnh giao phòng Tổ chức cán bộ, Văn phòng Sở, phòng Tổ chức - Hành chính;
ủy ban nhân dân các huyện thành phố giao phòng Nội vụ lưu trữ hồ sơ cán bộ,
công chức, viên chức quy định tại Khoản 1 Điều 13 quy định này.
Điều 11. Bảo quản hồ
sơ cán bộ, công chức, viên chức
1. Trang thiết bị và phương tiện bảo quản hồ
sơ cán bộ, công chức, viên chức gồm: Tủ, két, giá, kệ hồ sơ, bàn ghế, máy điều
hòa, máy hút ẩm, máy hút bụi, quạt thông gió, thiết bị báo cháy, bình cứu hỏa,
thuốc chống ẩm, mốc, mối, mọt, chuột, dán...
2. Định kỳ hàng tháng, hàng quý hoặc đột xuất
kiểm tra tình trạng hồ sơ và các vấn đề liên quan, làm vệ sinh và bảo dưỡng
trang thiết bị bảo quản;
3. Định kỳ hàng năm kiểm tra tổng thể và
chỉnh lý lại hồ sơ;
4. Trường hợp lưu trữ và bảo quản dưới dạng
hồ sơ điện tử theo nguyên tắc tại Khoản 5 Điều 4 quy định này phải đảm bảo tính
bảo mật, an toàn, an ninh máy tính, tránh sao chụp và sửa chữa hồ sơ;
5. Thời gian lưu giữ, bảo quản hồ sơ tại các
cơ quan, đơn vị là vĩnh viễn.
Điều 12. Thẩm quyền,
trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh lưu trữ, bảo quản
và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức sau:
a) Quản lý bản sao hồ sơ của cán bộ, công
chức, viên chức thuộc diện Thường trực, Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý để thuận
tiện cho công tác quản lý, theo dõi diễn biến quá trình phát triển và khai thác
thông tin về cán bộ, công chức, viên chức.
b) Trực tiếp quản lý hồ sơ của cán bộ, công
chức, viên chức diện UBND tỉnh quản lý theo phân cấp quản lý và tổ chức cán bộ.
2. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện công tác
quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh cụ thể như sau:
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức.
b) Xây dựng, trình Chủ tịch UBND tỉnh ban
hành các quy định của tỉnh về quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức và tổ
chức triển khai thực hiện.
c) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý hồ sơ
cán bộ, công chức, viên chức cho cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp làm
công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị.
d) Kiến nghị việc xem xét, xử lý kỷ luật cơ
quan, đơn vị và cá nhân có sai phạm trong kê khai, quản lý và bảo quản hồ sơ
cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 13. Thẩm quyền,
trách nhiệm của các sở, ban, ngành các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh và UBND các
huyện, thành phố
1. Người đứng đầu cơ quan quản lý cán bộ,
công chức, viên chức quản lý hồ sơ của cán bộ, công chức, viên chức theo phân
cấp quản lý và tổ chức cán bộ. Để thuận tiện cho công tác quản lý, theo dõi
diễn biến quá trình phát triển và khai thác thông tin về cán bộ, công chức,
viên chức; người đứng đầu cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức quản lý
bản sao hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện UBND tỉnh, Thường trực
Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.
2. Người đứng đầu chịu trách nhiệm về công
tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền của đơn vị mình
và xem xét, quyết định những nội dung:
a) Quyết định tuyển dụng và lựa chọn người đủ
tiêu chuẩn nghiệp vụ để bố trí làm công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức,
viên chức;
b) Tổ chức cho cán bộ, công chức, viên chức
kê khai, thẩm tra và xác nhận hồ sơ gốc cán bộ, công chức, viên chức khi lập
mới do hư hỏng, thất lạc, hoặc sửa chữa dữ liệu thông tin trong hồ sơ cán bộ,
công chức, viên chức;
c) Giao nộp đầy đủ, kịp thời những tài liệu,
sự thay đổi liên quan đến cán bộ, công chức, viên chức diện cấp trên quản lý
hiện đang công tác ở cơ quan, đơn vị mình theo quy định của pháp luật;
d) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét,
thẩm tra, xác minh, sửa chữa những tài liệu không thống nhất trong hồ sơ cán
bộ, công chức, viên chức theo quy định hiện hành;
đ) Thông báo cho cán bộ, công chức, viên chức
biết kết luận thẩm tra, xác minh về các dữ liệu trong hồ sơ do cán bộ, công
chức, viên chức tự khai không thống nhất hoặc không chính xác;
e) Hủy bỏ những tài liệu thừa, trùng lặp,
không có nội dung liên quan trong hồ sơ;
g) Xử lý kỷ luật hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền xem xét, xử lý kỷ luật cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có sai phạm
trong kê khai, quản lý và bảo quản hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức.
3. Người đứng đầu cơ quan quản lý cán bộ,
công chức, viên chức định kỳ hàng năm hoặc đột xuất tổ chức kiểm tra việc thực
hiện các quy định về công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức tại
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
Điều 14. Trách nhiệm
của công chức, viên chức trực tiếp làm công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công
chức, viên chức
Công chức, viên chức trực tiếp làm công tác
quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm cung cấp đúng, đầy đủ
các tài liệu cho người đến nghiên cứu, khai thác hồ sơ cán bộ, công chức, viên
chức; kiểm tra tình trạng hồ sơ khi trả phải đảm bảo đúng như khi cho mượn, vào
sổ theo dõi nghiên cứu hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức và thực hiện các quy
định tại Điều 20 Thông tư số 11/2012/TT-BNV .
Chương III
CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO THỐNG KÊ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 15. Quy định về
chế độ báo cáo thống kê cán bộ, công chức, viên chức
1. Thời gian báo cáo.
a) Định kỳ hàng năm, các sở, ban ngành, các đơn
vị sự nghiệp thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm báo cáo thống
kê cán bộ, công chức, viên chức về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) tổng hợp trước
ngày 31 tháng 12;
b) Định kỳ hàng năm, Sở Nội vụ tổng hợp tham
mưu UBND tỉnh báo cáo gửi Bộ Nội vụ trước ngày 15 tháng 01 của năm sau;
c) Trường hợp phải báo cáo đột xuất thì thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và cơ quan có thẩm quyền.
2. Nội dung báo cáo.
a) Công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức,
viên chức
Đánh giá việc thực hiện Quy định chế quản lý
hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị;
Thực trạng số lượng, chất lượng hồ sơ cán bộ,
công chức, viên chức;
Số lượng hồ sơ lập mới (hồ sơ tuyển dụng mới,
kể cả hồ sơ lập mới do thất lạc, hư hỏng);
Số lượng hồ sơ hư hỏng, thất lạc và sửa chữa
các dữ liệu thông tin trong hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức;
Số lượng, chất lượng cán bộ, công chức, viên
chức trực tiếp làm công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức;
Kiến nghị và đề xuất giải pháp đổi mới nâng
cao hiệu quả công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức những năm tiếp
theo.
b) Thống kê số lượng, chất lượng; danh sách
và tiền lương; phân loại, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức hàng năm trong các
cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc cơ quan quản lý công chức.
Báo cáo thống kê gửi về Sở Nội vụ theo hai
hình thức: Bằng văn bản (có chữ ký và đóng dấu của cơ quan quản lý cán bộ, công
chức, viên chức) và báo cáo điện tử qua thư điện tử theo địa chỉ: contact-snv@laocai.gov.vn.
Điều 16. Báo cáo
thống kê số lượng, chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
1. Thống kê số lượng, chất lượng cán bộ, công
chức từ cấp huyện trở lên tính đến thời điểm 31 tháng 12 hàng năm theo biểu mẫu số 01 (viết tắt là BM01 -UBND/2013) đính kèm
quy định này.
2. Thống kê số lượng, chất lượng viên chức
tính đến thời điểm 31 tháng 12 hàng năm theo biểu mẫu
số 02 (viết tắt là BM02-UBND/2013) đính kèm quy định này.
3. Thống kê số lượng, chất lượng cán bộ, công
chức cấp xã tính đến thời điểm 31 tháng 12 hàng năm theo biểu
mẫu số 03 (viết tắt là BM03-UBND/2013) đính kèm quy định này.
Điều 17. Báo cáo danh
sách và tiền lương cán bộ, công chức, viên chức
1. Danh sách và tiền lương cán bộ, công chức
từ cấp huyện trở lên tính đến thời điểm 31 tháng 12 hàng năm theo biểu mẫu số 04 (viết tắt BM04-UBND/2013) đính kèm quy
định này.
2. Danh sách và tiền lương cán bộ, công chức
cấp xã tính đến thời điểm 31 tháng 12 hàng năm theo biểu
mẫu số 05 (viết tắt BM05-UBND/2013) đính kèm quy định này.
Điều 18. Báo cáo phân
loại, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức
1. Phân loại, đánh giá cán bộ, công chức hàng
năm theo biểu mẫu số 06 (viết tắt BM06-UBND/2013)
đính kèm quy định này.
2. Phân loại, đánh giá viên chức hàng năm
theo biểu mẫu số 07 (viết tắt BM07-UBND/2013) đính
kèm quy định này.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Tổ chức thực
hiện
1. Giao Sở Nội vụ hướng dẫn, theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh; ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện Quy định này thống nhất trong
toàn tỉnh.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có
thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy chế này được xét khen thưởng theo
quy định.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân vi
phạm các điều khoản trong Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý
kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì
vướng mắc, phát sinh đề nghị các sở, ban, ngành các đơn vị sự nghiệp tỉnh; UBND
các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về
Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp./.