QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn
cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ - CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2011/TTLT-VPCP-BNV , ngày 28/01/2011 của Văn phòng Chính phủ - Bộ Nội vụ Hướng
dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2011/TTLT-VPCP-BNV , ngày 26/01/2011 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ Hướng
dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của bộ phận kiểm
soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ và Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số
25/2008/QĐ - UBND ngày 31/10/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn Ban hành
Quy định về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ,
công chức, viên chức;
Xét đề nghị của Chánh Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số: 08/TTr-VP ngày 28 tháng 4 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy
định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Chức
năng
1.1. Văn phòng Uỷ ban nhân dân
tỉnh là cơ quan chuyên môn, ngang sở, là bộ máy giúp việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh (bao gồm cả Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh).
1.2. Văn phòng Uỷ ban nhân dân
tỉnh có chức năng tham mưu tổng hợp, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức các hoạt động chung
của Uỷ ban nhân tỉnh, tham mưu, giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều
hành các hoạt động chung của bộ máy hành chính ở địa phương; bảo đảm cung cấp
thông tin phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo điều hành của Uỷ ban nhân dân, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và thông tin cho công chúng theo quy định của pháp luật;
bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
1.3. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng,
được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Lạng Sơn; chịu sự chỉ đạo, quản lý
về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ.
2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày
04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thông tư liên tịch số
01/2011/TTLT-VPCP- BNV, ngày 26/01/2011 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ Hướng
dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của bộ phận kiểm
soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ và Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thông tư liên tịch số
02/2011/TTLT-VPCP-BNV , ngày 28/01/2011 của Văn phòng Chính phủ - Bộ Nội vụ Hướng
dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ
thể sau đây:
2.1. Tham mưu tổng hợp, giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh:
a) Xây dựng, quản lý chương
trình công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Theo
dõi, đôn đốc các Sở, cơ quan ngang sở, cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh (sau
đây gọi tắt là Sở, ngành), Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là
Uỷ ban nhân dân cấp huyện), các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương
trình công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân tỉnh;
c) Phối hợp thường xuyên với
các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan trong
quá trình chuẩn bị và hoàn chỉnh các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp
luật;
d) Thẩm tra về trình tự, thủ tục
chuẩn bị và có ý kiến đánh giá độc lập đối với các đề án, dự án, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật, các báo cáo quan trọng theo chương trình công tác của Uỷ
ban nhân dân tỉnh và các công việc khác do các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, các cơ quan tổ chức liên quan trình Uỷ ban nhân dân tỉnh;
đ) Xây dựng các đề án, dự án, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật và các báo cáo theo sự phân công của Uỷ ban
nhân dân tỉnh;
e) Kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi, thẩm
quyền quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
g) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan chuẩn bị nội
dung, phục vụ phiên họp thường kỳ, bất thường, các cuộc họp và hội nghị chuyên
đề khác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, các cuộc họp của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
h) Chủ trì điều hoà, phối hợp
việc tiếp công dân giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công
dân của tỉnh; quản lý, bảo đảm điều kiện vật chất cho hoạt động của Trụ sở tiếp
công dân của tỉnh.
2.2. Tham mưu tổng hợp, giúp Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Xây dựng, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt và đôn đốc thực hiện chương trình công tác năm, 6 tháng, quý, tháng,
tuần của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; kiến nghị với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm cần tập trung chỉ đạo, điều hành các
Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan trong từng
thời gian nhất định;
b) Kiến nghị với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
giao các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan
xây dựng cơ chế, chính sách, các đề án, dự án, dự thảo văn bản pháp luật để
trình cấp có thẩm quyền quyết định;
c) Thẩm tra về trình tự, thủ tục chuẩn bị và có
ý kiến đánh giá độc lập đối với các đề án, dự án, dự thảo văn bản, báo cáo theo
chương trình công tác của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và các công việc khác
do các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan
trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Uỷ ban
nhân dân cấp huyện, các cơ quan tổ chức liên quan hoàn chỉnh nội dung, thủ tục,
hồ sơ và dự thảo văn bản để trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định đối với những công việc thường xuyên khác;
đ) Chủ trì làm việc với lãnh đạo cơ quan, các tổ
chức, cá nhân liên quan để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh mà các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện còn có ý kiến
khác nhau theo ủy quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
e) Chủ trì soạn thảo, biên tập hoặc chỉnh sửa lần
cuối các dự thảo báo cáo, các bài phát biểu quan trọng của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh;
g) Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực
hiện các Quy chế phối hợp công tác giữa Uỷ ban nhân dân tỉnh với các cơ quan của
Đảng, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã
hội, Toà án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
h) Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh kiểm tra
thực hiện những công việc thuộc thẩm quyền kiểm tra của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh đối với các Sở, ngành, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện,
các cơ quan tổ chức liên quan để báo cáo và kiến nghị với Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh các biện pháp cần thiết nhằm đôn đốc thực hiện và bảo đảm chấp hành kỷ
cương, kỷ luật hành chính;
i) Đề nghị các Sở, ngành, Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan báo cáo tình hình, kết
quả thực hiện các văn bản chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh;
k) Được yêu cầu các Sở, ngành, Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan cung cấp tài liệu,
số liệu và văn bản liên quan hoặc tham dự các cuộc họp, làm việc để nắm tình
hình, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
2.3. Bảo đảm thông tin phục vụ công tác lãnh đạo,
chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất
với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; thông tin để các thành viên Uỷ ban nhân dân
tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan của Đảng, Nhà nước và các cơ quan,
tổ chức liên quan về tình hình kinh tế - xã hội của địa phương, hoạt động của Uỷ
ban nhân dân tỉnh, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh;
b) Cung cấp thông tin cho công chúng về các hoạt
động chủ yếu, những quyết định quan trọng của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh, những sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội nổi bật mà dư luận
quan tâm theo quy định pháp luật và chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
c) Thực hiện nhiệm vụ phát ngôn của Uỷ ban nhân
dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Quản lý, xuất bản và phát hành Công báo cấp tỉnh;
đ) Quản lý và duy trì hoạt động mạng tin học của
Uỷ ban nhân dân tỉnh;
e) Quản lý tổ chức và hoạt động của Trang Thông
tin điện tử của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.4.
Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Uỷ ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.5. Xây dựng, ban hành các văn bản
thuộc thẩm quyền của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
2.6. Tổ chức việc phát hành và quản
lý các văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.7. Tổng kết, hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ về công tác văn phòng đối với Văn phòng các Sở, ngành, Văn phòng
Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
2.8. Tổ chức nghiên cứu, thực hiện
và ứng dụng các đề tài nghiên cứu khoa học.
2.9. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng,
kỷ luật; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.10. Quản lý tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.11. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác do Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy
định của pháp luật.
Điều 2. Quy định
cơ cấu tổ chức, biên chế của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Lãnh đạo Văn phòng Uỷ ban nhân
dân tỉnh:
a) Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
có Chánh Văn phòng và không quá 03 Phó Chánh Văn phòng;
b) Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật;
c) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân
tỉnh là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng; đồng
thời là chủ tài khoản cơ quan Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh;
d) Phó Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh được
Chánh Văn phòng phân công theo dõi từng khối công việc và chịu trách nhiệm trước
Chánh Văn phòng, trước pháp luật về các lĩnh vực công việc được phân công phụ
trách. Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn
phòng uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Cơ cấu tổ chức các phòng
chuyên môn, đơn vị trực thuộc Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, gồm:
a) Các phòng
chuyên môn:
- Phòng Kinh tế tổng hợp;
- Phòng Kinh tế chuyên ngành;
- Phòng Tổng hợp;
- Phòng Nội chính;
- Phòng Văn xã;
- Phòng Tiếp công dân;
- Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính;
- Phòng Hành chính - Tổ chức
(bao gồm cả công tác văn thư, lưu trữ);
- Phòng Quản trị - Tài vụ (bao
gồm cả quản lý Tổ xe).
Các chuyên viên nghiên cứu thuộc
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh được làm việc trực tiếp với Chánh Văn phòng, Phó
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch, Các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh khi có yêu cầu.
c) Các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh bao gồm:
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Nhà khách A1.
3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân
dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các phòng chuyên
môn, các đơn vị trực thuộc.
4. Biên chế cán bộ, công chức,
viên chức:
4.1. Biên chế hành chính của
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ trong
tổng biên chế hành chính của tỉnh được Trung ương giao theo đề nghị của Chánh
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ.
Việc quản lý và sử dụng biên chế
của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.
4.2. Biên chế sự nghiệp của các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh do Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định phân bổ theo định mức biên chế và theo quy định của pháp luật do
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ đề nghị.
Việc quản lý và sử dụng biên chế
của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện
theo Nghị định số 112/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ quy định cơ chế
quản lý biên chế đối với đơn vị sự nghiệp của nhà nước; Nghị định số 43/2006/NĐ
- CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập và phân cấp quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
4.3. Việc bố
trí cán bộ, công chức, viên chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện
theo tiêu chuẩn chức danh nhà nước quy định, đảm bảo tinh gọn, hợp lý và phù hợp
với trình độ năng lực được đào tạo.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Quyết
định số 621/QĐ - UBND ngày 16 tháng 5 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng
Sơn về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng
Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn và Quyết định số 41/QĐ - UBND ngày 07 tháng 01
năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn về việc kiện toàn cơ cấu tổ chức của
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Quyết
định này có hiệu lực.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội
vụ, Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.