ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
68/2021/QĐ-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 17 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NHÀ NƯỚC TRỰC THUỘC SỞ TƯ PHÁP TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính Phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày
20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 144/2017/NĐ-CP
ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Trợ giúp pháp lý;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP
ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải
thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 07/2020/TT-BTP
ngày 21 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 459/TTr-SNV ngày 19 tháng 11 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà
nước trực thuộc Sở Tư pháp tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
ngày 01 tháng 01 năm 2022 và bãi bỏ Quyết định số 04/2020/QĐ-UBND ngày 05 tháng
02 năm 2020 của UBND tỉnh Ninh Bình sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định
số 1348/QĐ-UBND ngày 07/6/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc đổi
tên và bổ sung nhiệm vụ cho Trung tâm Trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối
tượng chính sách thành Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Ninh Bình và
bãi bỏ Quyết định số 900/2008/QĐ-UBND ngày 06 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Bình ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Trung tâm Trợ
giúp pháp lý nhà nước tỉnh Ninh Bình.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tư pháp; Giám đốc Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước;
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- Cục kiểm tra Văn bản
Quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Website Chính phủ; Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, VP2, VP7.
LQ_VP7_TCBM.2021
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Quang Ngọc
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM TRỢ GIÚP
PHÁP LÝ NHÀ NƯỚC TRỰC THUỘC SỞ TƯ PHÁP TỈNH NINH BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 68/2021/QĐ-UBND ngày 17 tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh
Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước
trực thuộc Sở Tư pháp tỉnh Ninh Bình.
2. Quy định này áp dụng đối với Trung
tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Vị trí,
chức năng
1. Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước
(sau đây gọi là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tư pháp tỉnh
Ninh Bình; có chức năng cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý miễn phí cho người được
trợ giúp pháp lý (TGPL) trong vụ việc TGPL theo quy định của Luật Trợ giúp pháp
lý, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và
bình đẳng trước pháp luật.
2. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp về tổ chức,
biên chế và công tác của Sở Tư pháp, đồng thời chấp hành sự kiểm tra, hướng dẫn
về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Trụ sở làm việc đặt tại Sở Tư pháp tỉnh
Ninh Bình.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Nhiệm vụ,
quyền hạn
1. Thực hiện trợ giúp pháp lý theo
quy định.
2. Tham mưu, đề xuất với Sở Tư pháp
thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ
giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở tỉnh.
3. Đề nghị cơ quan, tổ chức có liên
quan phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc trợ giúp pháp lý.
4. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến giải quyết vụ việc trợ giúp pháp lý.
5. Lựa chọn, ký hợp đồng thực hiện trợ
giúp pháp lý với luật sư, cộng tác viên trợ giúp pháp lý về thực hiện trợ giúp
pháp lý theo quy định của pháp luật về dân sự.
6. Phân công Trợ giúp viên pháp lý hướng
dẫn người tập sự trợ giúp pháp lý và xác nhận việc tập sự trợ giúp pháp lý.
7. Đề nghị Sở Tư pháp cấp thẻ, thu hồi
thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra
quyết định bổ nhiệm, cấp thẻ, cấp lại thẻ Trợ giúp viên pháp lý.
8. Quản lý, hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và quy tắc nghề nghiệp TGPL cho Trợ giúp
viên pháp lý, cộng tác viên TGPL của Trung tâm, hỗ trợ bồi dưỡng nghiệp vụ cho
các tổ chức tham gia TGPL.
9. Giải quyết khiếu nại theo quy định
của pháp luật.
10. Quản lý cán bộ, viên chức, tài
chính, tài sản và cơ sở vật chất của Trung tâm theo quy định của pháp luật.
11. Đề xuất việc khen thưởng cho các
tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác trợ giúp pháp lý ở địa phương.
12. Bồi thường thiệt hại do lỗi của
người thuộc tổ chức mình gây ra trong khi thực hiện trợ giúp pháp lý.
13. Thực hiện chế độ thống kê, báo
cáo, truyền thông về trợ giúp pháp lý.
14. Thanh toán thù lao, bồi dưỡng và
chi phí thực hiện vụ việc TGPL cho Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư và cộng tác
viên trợ giúp pháp lý ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý.
15. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn
khác do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về trợ giúp pháp lý yêu cầu và
theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức
1. Lãnh đạo của Trung tâm: Giám đốc
và không quá 02 (hai) Phó Giám đốc.
a) Giám đốc Trung tâm là người đứng đầu
Trung tâm, phụ trách, điều hành chung hoạt động của Trung tâm, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở Tư pháp và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động và kết quả
công tác của Trung tâm.
b) Phó Giám đốc Trung tâm giúp Giám đốc
thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc phân công và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm thay mặt Giám đốc
điều hành các hoạt động của Trung tâm.
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, luân chuyển, điều động, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện các chế độ chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc theo quy định
hiện hành và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
2. Các phòng trực thuộc:
a) Phòng Hành chính - Tổng hợp.
b) Phòng Nghiệp vụ.
Điều 5. Biên chế
Biên chế và lao động hợp đồng (theo
Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ đã được sửa đổi, bổ
sung theo Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018) của Trung tâm nằm trong
tổng biên chế sự nghiệp, lao động hợp đồng của Sở Tư pháp được Ủy ban nhân dân
tỉnh giao trên cơ sở đề án vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm
của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước
1. Trình Giám đốc Sở Tư pháp ban hành
Quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
trực thuộc Trung tâm.
2. Ban hành hoặc trình cấp có thẩm
quyền ban hành Quy chế làm việc của Trung tâm và các quy định khác có liên quan
để đảm bảo hoạt động của Trung tâm đúng theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Sửa đổi,
bổ sung Quy định
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu
có vướng mắc, phát sinh, Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước báo cáo bằng văn bản
với Sở Tư pháp để trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.