ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
900/2008/QĐ-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 06 tháng 05 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM TRỢ
GIÚP PHÁP LÝ NHÀ NƯỚC TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý
ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số
07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 09/TTr-STP ngày 18/4/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tổ chức và hoạt
động của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Ninh Bình.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư
pháp, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị
xã, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý
nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp;
- Cục trợ giúp pháp lý, Bộ Tư pháp;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu VT, VP7.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Thành
|
QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NHÀ
NƯỚC TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 900/2008/QĐ-UBND ngày 06 tháng 5 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương 1.
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị
trí pháp lý
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước
tỉnh Ninh Bình (sau đây gọi là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tư
pháp, có tư cách pháp nhân, có con dấu, trụ sở và tài khoản riêng. Trung tâm chịu
sự quản lý nhà nước của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh và sự quản lý, hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Trợ giúp pháp lý Bộ Tư pháp theo quy
định của pháp luật.
Điều 2. Chức
năng của Trung tâm
Trung tâm có chức năng cung cấp dịch
vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý, giúp họ bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của mình, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp
hành pháp luật; góp phần vào việc phổ biến, giáo dục pháp luật, giải quyết các
vướng mắc, tranh chấp pháp luật, bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội,
phòng ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật.
Điều 3. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Trung tâm
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch
trợ giúp pháp lý dài hạn và hằng năm ở địa phương trình Giám đốc Sở Tư pháp phê
duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
và hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý bao gồm:
a. Thực hiện tư vấn pháp luật, cử
người tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng và thực hiện các hình thức trợ
giúp pháp lý khác cho người được trợ giúp pháp lý theo các lĩnh vực trợ giúp
pháp lý quy định tại Điều 34 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật trợ giúp
pháp lý (sau đây gọi tắt là Nghị định số 07/2007/NĐ-CP);
b. Thực hiện trợ giúp pháp lý lưu động
và các hoạt động trợ giúp pháp lý khác quy định tại các Điều 35, 36, 37, 40 và
Điều 41 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP; chịu trách nhiệm và phối hợp với cơ quan, tổ
chức, cá nhân thực hiện công tác truyền thông về trợ giúp pháp lý cho nhân dân;
c. Quản lý, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ và kỹ năng trợ giúp pháp lý cho Chi nhánh; hướng dẫn hoạt động đối
với Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý và các hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý
khác;
d. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ và quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý cho Trợ giúp
viên pháp lý, cộng tác viên trợ giúp pháp lý (sau đây gọi tắt là cộng tác viên)
của Trung tâm và Chi nhánh; hỗ trợ bồi dưỡng nghiệp vụ cho tổ chức tham gia trợ
giúp pháp lý;
đ. Tổ chức nghiên cứu, khảo sát, tổ
chức hội thảo, tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm liên quan đến hoạt động trợ giúp
pháp lý cho Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên của Trung tâm và Chi nhánh;
e. Quản lý, theo dõi, kiểm tra hoạt
động trợ giúp pháp lý của Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên và các cán bộ
khác của Trung tâm và Chi nhánh theo thẩm quyền; thực hiện chế độ bồi dưỡng đối
với cộng tác viên tham gia trợ giúp pháp lý.
3. Đề nghị cơ quan, tổ chức hữu
quan phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc trợ giúp pháp lý phối hợp
với các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác để xác minh vụ việc trợ giúp
pháp lý.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về việc thực hiện trợ giúp pháp lý của Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên của
Trung tâm và Chi nhánh.
5. Chịu trách nhiệm bồi thường thiệt
hại do lỗi của mình gây ra trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý cho người
được trợ giúp pháp lý.
6. Giải quyết khiếu nại theo quy định
của Luật trợ giúp pháp lý và pháp luật về khiếu nại, tố cáo; giải quyết tranh
chấp về trợ giúp pháp lý theo thẩm quyền.
7. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về những vấn đề liên quan đến thi hành pháp luật theo quy định tại Điều
41 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP.
8. Thực hiện sơ kết, tổng kết chế độ
báo cáo, thống kê về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý ở địa phương với cơ
quan quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý.
9. Quản lý cán bộ, viên chức, tài
chính, tài sản và cơ sở vật chất của Trung tâm theo quy định của pháp luật.
10. Đề xuất việc khen thưởng tập thể,
cá nhân có thành tích trong công tác trợ giúp pháp lý ở địa phương.
11. Thực hiện những nhiệm vụ, quyền
hạn khác do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Giám đốc Sở Tư pháp giao phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm.
Chương 2.
TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ,
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 4. Cơ cấu
tổ chức bộ máy của Trung tâm trợ giúp pháp lý:
1. Lãnh đạo Trung tâm gồm: Giám đốc,
Phó giám đốc.
2. Các phòng chuyên môn gồm:
a. Phòng Hành chính - Tổng hợp thực
hiện các nhiệm vụ hành chính, tổng hợp, báo cáo, thống kê, văn thư, lưu trữ hồ
sơ, sổ sách, giấy tờ, tài liệu, thi đua khen thưởng, công tác tổ chức, cán bộ,
tài chính - kế toán và các nhiệm vụ khác.
b. Phòng nghiệp vụ có nhiệm vụ tổ
chức thực hiện các hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cụ thể. Hằng ngày, cử
người trực, tiếp đối tượng và thực hiện tư vấn pháp luật, cử người phù hợp với
chuyên ngành pháp luật tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng và thực hiện
các hình thức trợ giúp pháp lý khác theo các lĩnh vực trợ giúp pháp lý. Tổ chức
thực hiện trợ giúp pháp lý lưu động, tham gia sinh hoạt chuyên đề pháp luật,
Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý và các hoạt động trợ giúp pháp lý khác theo phân
công của Giám đốc Trung tâm.
c. Các phòng chuyên môn có trưởng
phòng, trợ giúp viên pháp lý, viên chức và hợp đồng lao động.
3. Các Chi nhánh trợ giúp pháp lý của
Trung tâm gồm:
a. Chi nhánh trợ giúp pháp lý số 1
(thuộc khu vực huyện Yên Mô, thị xã Tam Điệp), trụ sở đặt tại thị xã Tam Điệp;
b. Chi nhánh trợ giúp pháp lý số 2
(thuộc khu vực huyện Kim Sơn, Yên Khánh), trụ sở đặt tại huyện Kim Sơn;
c. Chi nhánh trợ giúp pháp lý số 3
(thuộc khu vực huyện Nho Quan, Gia Viễn), trụ sở đặt tại huyện Nho Quan;
d. Chi nhánh trợ giúp lý có nhiệm vụ
thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi địa bàn hoạt động được thể hiện trong
Quyết định thành lập Chi nhánh và một số nhiệm vụ khác được Giám đốc Trung tâm
trợ giúp pháp lý nhà nước ủy quyền. Chi nhánh có con dấu để giao dịch, sử dụng
cho hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý.
đ. Chi nhánh trợ giúp pháp lý có
Trưởng Chi nhánh, trợ giúp viên pháp lý, viên chức và hợp đồng lao động.
Điều 5. Biên chế
của Trung tâm và Chi nhánh
1. Biên chế của Trung tâm và Chi
nhánh được phân bổ trong tổng định mức biên chế sự nghiệp của tỉnh do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định.
2. Hằng năm, căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ được giao, nhu cầu công việc và yêu cầu của công tác trợ giúp pháp lý,
Giám đốc Trung tâm xây dựng kế hoạch biên chế của Trung tâm và các Chi nhánh đề
nghị Giám đốc Sở Tư pháp tổng hợp, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Ngoài định mức biên chế chuyên
môn, nghiệp vụ, căn cứ quy định của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một
số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, Trung
tâm ký hợp đồng lao động để thực hiện một số loại việc nhưng phải báo cáo và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tư pháp.
Điều 6. Kinh
phí hoạt động
1. Kinh phí bảo đảm cho hoạt động của
Trung tâm và các Chi nhánh do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp từ nguồn ngân sách nhà
nước. Trung tâm được hỗ trợ từ Quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam, nguồn tài trợ của
các cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
2. Trung tâm quản lý, sử dụng kinh
phí theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán. Kinh phí hỗ trợ từ Quỹ
trợ giúp pháp lý Việt Nam được thực hiện theo quy chế tổ chức và hoạt động của
Quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Kinh phí từ nguồn viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về viện trợ, tài trợ.
3. Tài sản, cơ sở vật chất của
Trung tâm và Chi nhánh do Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức
sử dụng hoặc giao cho viên chức, người lao động của Trung tâm hoặc ủy quyền cho
Trưởng Chi nhánh quản lý, khai thác, sử dụng cho công việc chuyên môn. Viên chức
và người lao động được giao tài sản có trách nhiệm quản lý, khai thác, sử dụng
có hiệu quả. Trường hợp mất mát, hư hỏng do lỗi của người quản lý, sử dụng thì
phải bồi thường. Việc quản lý tài sản của Trung tâm được thực hiện theo Quy chế
quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập.
Trong trường hợp phải bồi thường thiệt
hại cho người được trợ giúp pháp lý do lỗi của người thực hiện trợ giúp pháp lý
gây ra trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý, Giám đốc Trung tâm được sử dụng
kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp cho Trung tâm để thực hiện việc bồi thường
và đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp yêu cầu người thực hiện trợ giúp pháp lý đã gây
ra thiệt hại và có lỗi phải bồi hoàn.
Điều 7. Giám đốc
Trung tâm
1. Giám đốc Trung tâm là người đứng
đầu và là người đại diện theo pháp luật của Trung tâm, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở Tư pháp và trước pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm.
2. Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm:
a. Chỉ đạo, điều hành Trung tâm thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật trợ giúp pháp lý,
các văn bản pháp luật có liên quan và quy định của Quy chế này;
b. Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện
trợ giúp pháp lý và phân công thực hiện các công việc trong Trung tâm. Phân
công nhiệm vụ cho Phó Giám đốc, Trưởng phòng, Trưởng Chi nhánh, Trợ giúp viên
pháp lý, các viên chức khác và người lao động; quyết định cử, thay đổi người thực
hiện trợ giúp pháp lý; ủy quyền cho Trưởng Chi nhánh giải quyết một số công việc
thuộc thẩm quyền của Giám đốc Trung tâm;
c. Quản lý đội ngũ viên chức và người
lao động, cộng tác viên của Trung tâm; ban hành nội quy, quy chế làm việc nội bộ
của Trung tâm;
d. Đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Giám đốc, Trưởng phòng, Trưởng Chi nhánh và thực
hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác về công tác tổ chức, cán bộ theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh; lập danh sách đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp cấp thẻ cộng
tác viên và thực hiện việc ký hợp đồng cộng tác với cộng tác viên;
đ. Thực hiện nhiệm vụ của chủ tài
khoản Trung tâm, chịu trách nhiệm và quản lý, tổ chức thực hiện công tác tài
chính, kế toán, quản lý tài sản và cơ sở vật chất của Trung tâm theo quy định của
pháp luật;
e. Tổ chức kiểm tra, đánh giá, tham
gia thanh tra theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo về trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật;
g. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, quan liêu, lãng phí trong Trung tâm và các
Phòng chuyên môn, Chi nhánh trực thuộc Trung tâm; ký các Báo cáo thống kê của
Trung tâm và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các báo cáo;
h. Trực tiếp thực hiện trợ giúp
pháp lý với tư cách là Trợ giúp viên pháp lý;
i. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và của Giám đốc Sở Tư pháp.
Điều 8. Phó
Giám đốc Trung tâm
1. Phó Giám đốc Trung tâm là người
giúp việc Giám đốc Trung tâm, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác, có
trách nhiệm chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra hoạt động của một số Phòng chuyên môn
hoặc Chi nhánh và giải quyết các công việc đột xuất khác do Giám đốc Trung tâm
phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về các
hoạt động được ủy quyền và kết quả công tác được giao.
2. Phó Giám đốc Trung tâm có trách
nhiệm:
a. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra hoạt
động chuyên môn nghiệp vụ, duy trì kỷ luật lao động của Phòng chuyên môn, Chi
nhánh được Giám đốc Trung tâm phân công chỉ đạo trực tiếp;
b. Báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của
Giám đốc Trung tâm trước khi giải quyết các vấn đề quan trọng, phức tạp, liên
quan đến cơ chế, chính sách và các vấn đề khác thể hiện quan điểm, chính kiến của
Trung tâm;
c. Báo cáo Giám đốc Trung tâm về
tình hình giải quyết công việc thuộc phạm vi được phân công phụ trách;
d. Phân công Trợ giúp viên pháp lý,
cộng tác viên thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi lĩnh vực được phân công
quản lý; trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý với tư cách là Trợ giúp viên pháp
lý.
Khi được Giám đốc Trung tâm ủy quyền
giải quyết công việc, Phó Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm và báo cáo với
Giám đốc Trung tâm về việc thực hiện công việc được ủy quyền.
Điều 9. Trưởng
phòng
1. Trưởng phòng có trách nhiệm giúp
Giám đốc Trung tâm thực hiện các công việc thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
Phòng, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm
vụ được giao.
2. Trưởng phòng có nhiệm vụ:
a. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của
phòng, bảo đảm về tiến độ, chất lượng, hiệu quả các nhiệm vụ được giao;
b. Tham mưu, đề xuất lãnh đạo Trung
tâm trong việc cử Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên thực hiện trợ giúp pháp
lý, thực hiện kiến nghị về việc thi hành pháp luật, kiểm tra, đánh giá chất lượng
trợ giúp pháp lý, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến lĩnh vực
pháp luật thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của phòng;
c. Trực tiếp thực hiện trợ giúp
pháp lý với tư cách là Trợ giúp viên pháp lý trong các lĩnh vực thuộc phạm vi
được phân công và thực hiện các công việc khác được Giám đốc Trung tâm giao.
Điều 10. Trưởng
Chi nhánh
1. Trưởng Chi nhánh là người đứng đầu
Chi nhánh, có trách nhiệm giúp Giám đốc Trung tâm thực hiện các công việc thuộc
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Chi nhánh, chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Trung tâm và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Trưởng Chi nhánh có nhiệm vụ:
a. Tổ chức, chỉ đạo việc xây dựng,
thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Chi nhánh trong phạm vi địa bàn
hoạt động trình Giám đốc Trung tâm phê duyệt;
b. Quản lý, chỉ đạo, phân công Trợ
giúp viên pháp lý, cộng tác viên làm việc tại Chi nhánh thực hiện trợ giúp pháp
lý hoặc chuẩn bị kiến nghị về những vấn đề liên quan đến thi hành pháp luật có
liên quan đến địa bàn hoạt động trình Giám đốc Trung tâm quyết định hoặc phê
duyệt;
c. Trực tiếp thực hiện trợ giúp
pháp lý với tư cách là Trợ giúp viên pháp lý trong phạm vi địa bàn hoạt động của
Chi nhánh và thực hiện các công việc khác được Giám đốc Trung tâm phân công hoặc
ủy quyền.
Điều 11. Trợ
giúp viên pháp lý
1. Trợ giúp viên pháp lý là viên chức
chuyên môn nghiệp vụ, có trách nhiệm chủ động nghiên cứu, tham mưu đề xuất, báo
cáo Giám đốc Trung tâm, Trưởng phòng hoặc Trưởng Chi nhánh về việc thực hiện trợ
giúp pháp lý trong phạm vi lĩnh vực chuyên môn được phân công; trực tiếp thực
hiện trợ giúp pháp lý và thực hiện các công việc khác được lãnh đạo Trung tâm,
Trưởng phòng hoặc Trưởng Chi nhánh giao.
2. Trợ giúp viên pháp lý có nhiệm vụ
và quyền hạn quy định tại Điều 24 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP và các nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
3. Khi thực hiện trợ giúp pháp lý,
Trợ giúp viên pháp lý có trách nhiệm lập hồ sơ vụ việc và quản lý trong suốt
quá trình thực hiện.
Điều 12. Viên
chức khác và người lao động của Trung tâm
Viên chức và người lao động của
Trung tâm có trách nhiệm chủ động nghiên cứu, tham mưu, thực hiện công việc
trong phạm vi phân công; chấp hành sự chỉ đạo của người quản lý trực tiếp và chịu
trách nhiệm cá nhân trước Trưởng phòng hoặc Trưởng Chi nhánh và trước lãnh đạo
Trung tâm về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả công việc được giao,
có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và
quy định của pháp luật lao động.
Chương 3.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 13.
Nguyên tắc làm việc
1. Trung tâm làm việc theo chế độ của
đơn vị sự nghiệp, bảo đảm nguyên tắc tập trung, dân chủ, phát huy tính chủ động,
sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của viên chức trong việc thực hiện các nhiệm vụ
được giao.
2. Những công việc sau đây cần được
thảo luận trong tập thể lãnh đạo Trung tâm trước khi Giám đốc Trung tâm quyết định:
a. Xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác hằng năm và dài hạn, các văn bản, đề án tham mưu cho Giám đốc Sở Tư
pháp trình Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề có liên quan đến công tác trợ giúp
pháp lý;
b. Công tác tổ chức, cán bộ và mua
sắm, sửa chữa các trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động có giá trị lớn;
c. Các vấn đề khác mà Giám đốc thấy
cần thiết phải đưa ra thảo luận.
3. Người thực hiện trợ giúp pháp lý
chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước Giám đốc Trung tâm, Trưởng
phòng hoặc Trưởng Chi nhánh về toàn bộ nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý do
mình thực hiện. Giám đốc Trung tâm, Trưởng phòng, Trưởng Chi nhánh không được
can thiệp hoặc gây áp lực vì mục đích cá nhân, tư lợi đến việc thực hiện trợ
giúp pháp lý của người thực hiện trợ giúp pháp lý.
Điều 14. Xây dựng
kế hoạch
1. Trung tâm và Chi nhánh có kế hoạch
công tác năm, sáu tháng, quý và tháng. Kế hoạch công tác năm được xây dựng trên
cơ sở kết quả công tác của năm trước, kế hoạch công tác của Sở Tư pháp và các
nhiệm vụ công tác năm. Kế hoạch công tác sáu tháng và quý được xây dựng để cụ
thể hóa công tác năm và bổ sung những nhiệm vụ mới phát sinh.
2. Theo chỉ đạo của Giám đốc, Phòng
Hành chính - Tổng hợp có trách nhiệm xây dựng văn bản hướng dẫn các nội dung của
kế hoạch công tác năm và gửi đến Phòng nghiệp vụ và các Chi nhánh trước ngày 20
tháng 11. Căn cứ vào hướng dẫn, các Phòng và Chi nhánh đề xuất kế hoạch công
tác trước ngày 30 tháng 11 để tổng hợp xây dựng dự kiến kế hoạch công tác năm
sau của Trung tâm. Dự kiến công tác năm được gửi đến các Phòng và Chi nhánh để
lấy ý kiến. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự kiến kế hoạch
công tác năm, các Phòng, Chi nhánh có trách nhiệm gửi ý kiến về Phòng Hành
chính - Tổng hợp để tổng hợp trình Giám đốc Trung tâm quyết định trình Giám đốc
Sở Tư pháp phê duyệt trước ngày 01 tháng 01 của năm công tác mới.
3. Căn cứ kế hoạch công tác năm của
Trung tâm, các Phòng chuyên môn và Chi nhánh xây dựng kế hoạch thực hiện công
tác tháng của mình. Kế hoạch công tác là cơ sở xem xét, đánh giá hiệu quả, mức
độ hoàn thành nhiệm vụ của Trung tâm, các Phòng và Chi nhánh.
Điều 15. Chế độ
hội họp
1. Hàng tuần lãnh đạo Trung tâm hội
ý đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch công tác trong tuần và triển khai kế hoạch
công tác của Trung tâm trong tuần tiếp theo.
2. Sáu tháng, một năm Trung tâm tổ
chức họp toàn thể viên chức của Trung tâm và Chi nhánh đánh giá kết quả thực hiện
kế hoạch công tác sáu tháng, một năm; trao đổi, phổ biến, rút kinh nghiệm trợ
giúp pháp lý và triển khai kế hoạch thời gian tiếp theo. Thời gian hợp do Giám
đốc Trung tâm quyết định. Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Trung tâm triệu
tập họp đột xuất.
3. Các Phòng chuyên môn và Chi
nhánh họp mỗi tháng một lần để đánh giá kết quả thực hiện công tác tháng và triển
khai công tác tháng tiếp theo. Trường hợp cần thiết, Trưởng phòng, Trưởng Chi
nhánh có thể triệu tập họp đột xuất để thảo luận các hoạt động chung hoặc tham
gia giải quyết các vụ việc trợ giúp pháp lý. Khi cần thiết, Giám đốc hoặc Phó
Giám đốc quyết định tham dự cuộc họp định kỳ hoặc đột xuất của các Phòng hoặc
Chi nhánh.
Điều 16. Thông
tin
1. Định kỳ hằng quý, sáu tháng, một
năm Trung tâm phổ biến chương trình, kế hoạch công tác của Trung tâm; truyền đạt
thông tin, ý kiến chỉ đạo của Giám đốc Sở Tư pháp hoặc tình hình liên quan đến
tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý trên địa bàn; cho ý kiến chỉ đạo các
Phòng chuyên môn, các Chi nhánh trong việc thực hiện các nhiệm vụ và vấn đề có
liên quan; nghe ý kiến đề xuất của viên chức Trung tâm về việc thực hiện nhiệm
vụ được giao.
2. Trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ, khi tiếp nhận thông tin có liên quan đến công tác của Trung tâm hoặc Chi
nhánh, viên chức phải báo cáo kịp thời với lãnh đạo Trung tâm, Trưởng phòng hoặc
Trưởng Chi nhánh để xin ý kiến chỉ đạo; không được tự ý công bố thông tin mà
Trưởng phòng, Trưởng Chi nhánh, lãnh đạo Trung tâm hoặc lãnh đạo Sở Tư pháp
chưa cho ý kiến chỉ đạo cụ thể.
Điều 17. Chế độ
báo cáo
1. Giám đốc Trung tâm thực hiện chế
độ báo cáo định kỳ sáu tháng và một năm với Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo hằng
tháng, hằng quý, sáu tháng và một năm, báo cáo đột xuất hoặc báo cáo chuyên đề
theo chỉ đạo, hướng dẫn và yêu cầu của Cục Trợ giúp pháp lý, Bộ Tư pháp.
2. Giám đốc Trung tâm báo cáo tình
hình tổ chức, hoạt động và sử dụng kinh phí hoạt động của Trung tâm theo định kỳ
sáu tháng và hằng năm, báo cáo tình hình hoạt động theo tháng, quý, sáu tháng
và một năm, báo cáo đột xuất hoặc báo cáo chuyên đề theo chỉ đạo, hướng dẫn và
yêu cầu của Sở Tư pháp.
Điều 18. Quản
lý, lưu trữ công văn, hồ sơ vụ việc và công bố số liệu
1. Quản lý, lưu trữ công văn, tài
liệu
Công văn đến, công văn đi phải được
đăng ký vào sổ theo quy định. Công văn đến phải được chuyển cho lãnh đạo Trung
tâm hoặc Trưởng Chi nhánh để xử lý kịp thời. Công văn đi phải được lưu theo
đúng quy định. Việc phát hành, lưu trữ công văn, tài liệu phải tuân theo quy định
của pháp luật về văn thư, lưu trữ và yêu cầu bảo mật của nhà nước.
Theo phân công của Giám đốc Trung
tâm, Trưởng Chi nhánh, công văn được chuyển đến các Phòng chuyên môn và viên chức
của Trung tâm hoặc Chi nhánh. Chi nhánh, Phòng chuyên môn, viên chức được phân
công có trách nhiệm xem xét, giải quyết kịp thời theo yêu cầu của nội dung công
văn.
2. Lưu trữ hồ sơ vụ việc trợ giúp
pháp lý.
Sau 15 ngày kể từ ngày kết thúc việc
thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý có trách
nhiệm báo cáo lãnh đạo Trung tâm hoặc Trưởng Chi nhánh xem xét để chuyển hồ sơ
vụ việc trợ giúp pháp lý lưu trữ theo quy định. Đối với hồ sơ vụ việc trợ giúp
pháp lý do Chi nhánh thực hiện thì chậm nhất là ngày cuối cùng của năm đó, Chi
nhánh phải chuyển toàn bộ hồ sơ vụ việc về Trung tâm để lưu trữ theo quy định.
Việc giao nhận hồ sơ lưu trữ được thực hiện theo quy định của pháp luật về văn
thư, lưu trữ.
3. Các văn bản, tài liệu, số liệu
đang trong thời gian nghiên cứu, các vụ việc đang trong quá trình xem xét, giải
quyết phải được lưu giữ theo quy định của pháp luật. Việc công bố thông tin về
số liệu tuyệt đối của hoạt động trợ giúp pháp lý ở địa phương phải được sự đồng
ý của Giám đốc Sở Tư pháp hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý về trợ giúp
pháp lý. Các thông tin có liên quan đến hoạt động dự án hợp tác quốc tế hoặc
khi làm việc với người nước ngoài (nếu có) phải tuân thủ theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh và cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về trợ giúp pháp lý.
Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm về số liệu thống kê, báo cáo, công bố thông
tin của Trung tâm.
Điều 19. Quản
lý lao động
1. Công tác quản lý lao động của
Trung tâm, Chi nhánh của Trung tâm tuân theo quy định của Bộ luật lao động, pháp
luật về cán bộ, công chức, các văn bản hướng dẫn thi hành và quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Viên chức của Trung tâm tham gia
các hoạt động trợ giúp pháp lý ở cơ sở phải được Giám đốc Trung tâm hoặc Trưởng
Chi nhánh cử. Sau khi hoàn thành công việc, người được cử có trách nhiệm thông
báo ngay kết quả làm việc với Giám đốc Trung tâm hoặc Trưởng Chi nhánh.
3. Trường hợp viên chức của Trung
tâm được cử hoặc mời tham gia hoạt động chung của Sở Tư pháp, của các đơn vị
thuộc Sở, của các cơ quan, tổ chức khác không thuộc phạm vi nhiệm vụ của Trung
tâm, thì phải báo cáo với Giám đốc và chỉ được thực hiện sau khi được sự đồng ý
của Giám đốc Trung tâm.
Chương 4.
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 20. Quan
hệ với Cục Trợ giúp pháp lý
1. Trung tâm chịu sự quản lý, chỉ đạo,
hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Trợ giúp pháp lý, Bộ Tư
pháp.
2. Khi có vướng mắc phát sinh hoặc
có vấn đề cần trao đổi về chuyên môn nghiệp vụ trợ giúp pháp lý, Trung tâm báo
cáo xin ý kiến hướng dẫn bằng công văn gửi Cục Trợ giúp pháp lý kèm theo phương
án đề xuất. Báo cáo xin ý kiến hướng dẫn phải gửi đến Giám đốc Sở Tư pháp để bảo
đảm sự theo dõi, phối hợp quản lý, chỉ đạo giữa Cục Trợ giúp pháp lý và Sở Tư
pháp đối với hoạt động của Trung tâm.
Điều 21. Quan
hệ với Sở Tư pháp
1. Trung tâm chịu sự quản lý, chỉ đạo
của Giám đốc Sở Tư pháp. Trung tâm có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện
các ý kiến chỉ đạo của Sở Tư pháp liên quan đến công tác trợ giúp pháp lý; báo
cáo, xin ý kiến chỉ đạo, đề xuất phương án xử lý và đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp
xem xét, quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của Sở Tư pháp về lĩnh vực trợ
giúp pháp lý và tổ chức triển khai thực hiện các ý kiến chỉ đạo đó.
2. Trung tâm phản ánh đề xuất, kiến
nghị với Sở Tư pháp về các vấn đề tổ chức, cán bộ, chế độ chính sách và các vấn
đề có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Trung tâm theo quy định của pháp
luật.
3. Trung tâm phối hợp với các đơn vị
chức năng của Sở Tư pháp trong việc tham mưu giúp Sở Tư pháp hướng dẫn, chỉ đạo,
kiểm tra Phòng Tư pháp cấp huyện trong việc thực hiện quản lý nhà nước về trợ
giúp pháp lý ở địa phương theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 22. Quan
hệ với Phòng Tư pháp cấp huyện
Trung tâm phối hợp với Phòng Tư
pháp thực hiện thông tin về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý, phát triển mạng
lưới cộng tác viên trợ giúp pháp lý, khảo sát nhu cầu trợ giúp pháp lý, triển
khai các hoạt động trợ giúp pháp lý ở địa phương, bồi dưỡng kiến thức pháp luật
và kỹ năng trợ giúp pháp lý cho đội ngũ công chức tư pháp hộ tịch cấp xã.
Điều 23. Quan
hệ trong Trung tâm
1. Quan hệ giữa Trung tâm với Chi
nhánh:
a. Trung tâm quản lý toàn diện về tổ
chức, hoạt động của Chi nhánh và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Chi
nhánh; thực hiện việc hướng dẫn, quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Chi
nhánh; có trách nhiệm bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị hoạt động
của Chi nhánh;
b. Hằng tháng, sáu tháng và một
năm, Chi nhánh có trách nhiệm báo cáo về tổ chức và hoạt động của Chi nhánh với
Trung tâm; phản ánh đề xuất, kiến nghị với lãnh đạo Trung tâm về các vấn đề tổ
chức, biên chế, chế độ chính sách và các vấn đề có liên quan đến tổ chức và hoạt
động của Chi nhánh; kiến nghị, đề xuất ý kiến nhằm kiện toàn tổ chức và nâng cao
hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý trên phạm vi địa bàn Chi nhánh hoạt động;
c. Chi nhánh tham mưu, giúp Giám đốc
Trung tâm hướng dẫn kiểm tra về tổ chức và hoạt động của Câu lạc bộ trợ giúp
pháp lý trên phạm vi địa bàn hoạt động; hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ và cử
người thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp
lý.
2. Quan hệ giữa viên chức với Giám
đốc Trung tâm:
a. Viên chức có quyền, đề xuất, kiến
nghị với Giám đốc Trung tâm về các biện pháp để triển khai thực hiện có hiệu quả
kế hoạch công tác, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình và của người
khác;
b. Viên chức có quyền trình bày ý
kiến, đề xuất giải quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ của mình khác với ý kiến của
Giám đốc Trung tâm nhưng vẫn phải chấp hành sự chỉ đạo của Giám đốc Trung tâm.
3. Viên chức của Trung tâm giữ mối
quan hệ phối hợp, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau trong công tác, đấu tranh
phê bình với các hành vi sai trái của đồng nghiệp nhằm xây dựng đội ngũ viên chức
của Trung tâm có lập trường chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức, nâng cao
năng lực chuyên môn để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
4. Quan hệ giữa Trung tâm với cộng
tác viên được thực hiện theo hợp đồng cộng tác ký kết giữa Giám đốc Trung tâm với
cộng tác viên và các quy định của pháp luật về cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
5. Các vấn đề thuộc nội bộ Trung
tâm do Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm bảo đảm phù hợp với quy định của
pháp luật.
Điều 24. Quan
hệ với Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý
1. Trung tâm trực tiếp hoặc thông
qua Chi nhánh hướng dẫn sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý; cử Trợ giúp viên
pháp lý, cộng tác viên tham gia sinh hoạt hoặc định hướng sinh hoạt Câu lạc bộ
trợ giúp pháp lý.
2. Hằng tháng, sáu tháng và một
năm, Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý báo cáo hoạt động với Ủy ban nhân dân cấp xã,
với Trung tâm và Chi nhánh; kiến nghị, đề xuất về những vấn đề liên quan đến tổ
chức và hoạt động của Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý có vướng mắc hoặc cân phải
tháo gỡ thông qua sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.
Điều 25. Quan
hệ với các tổ chức tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Trung tâm giữ mối quan hệ phối hợp,
hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tham gia thực hiện trợ giúp
pháp lý trong phạm vi toàn quốc và ở địa phương trong việc thực hiện các hoạt động
trợ giúp pháp lý.
2. Khi nhận được văn bản chuyển hồ
sơ vụ việc trợ giúp pháp lý do Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước khác hoặc vụ
việc trợ giúp pháp lý do tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý ở địa phương chuyển
đến, Trung tâm có trách nhiệm thụ lý và tổ chức thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Điều 26. Quan
hệ với các cơ quan, tổ chức khác ở địa phương
1. Trung tâm tổ chức thực hiện các
hoạt động phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng trong thực hiện trợ giúp
pháp lý; phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng để thực hiện truyền thông
về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý, phối hợp với các cơ quan hữu quan
khác ở địa phương trong việc quản lý, sử dụng cộng tác viên, mời cán bộ, công
chức làm việc trong các cơ quan, ban ngành ở cơ sở tham gia hoạt động trợ giúp
pháp lý hoặc phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan để thực hiện vụ
việc trợ giúp pháp lý.
2. Các cơ quan, tổ chức ở địa
phương khi nhận được kiến nghị về những vấn đề liên quan đến thi hành pháp luật
của Trung tâm có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét và giải quyết theo quy định của
pháp luật về trợ giúp pháp lý.
Chương 5.
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM
VÀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUY CHẾ
Điều 27. Khen
thưởng, xử lý vi phạm
1. Viên chức và cộng tác viên trợ
giúp pháp lý của Trung tâm có thành tích trong hoạt động trợ giúp pháp lý được
Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục Trợ giúp pháp lý và Sở Tư pháp khen thưởng
hoặc đề nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của
Luật thi đua khen thưởng.
2. Viên chức và cộng tác viên trợ giúp
pháp lý của Trung tâm vi phạm pháp luật về trợ giúp pháp lý và Quy chế này thì
tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
Điều 28. Sửa đổi,
bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Trung tâm
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng, soạn thảo,
báo cáo Giám đốc Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc
sửa đổi, bổ sung Quy chế này cho phù hợp với thực tế và quy định của Nhà nước.