BỘ
NỘI VỤ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 674/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 06
năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI HỮU NGHỊ VIỆT NAM - HUNGARY
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004
ngày 20 tháng 5 năm 1957 ban hành Luật quy định quyền lập hội;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP
ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ
Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định về tổ
chức, hoạt động và quản lý hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Hữu
nghị Việt Nam - Hungary và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Hữu nghị
Việt Nam - Hungary đã được Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội thông qua ngày 01
tháng 11 năm 2008, tại Hà Nội.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chủ tịch Hội Hữu nghị Việt Nam - Hungary, Vụ trưởng
Vụ Tổ chức phi chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng Trần Văn Tuấn (để báo cáo);
- Ban Đối ngoại Trung ương;
- Bộ Ngoại giao;
- Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam;
- Lưu: VT, TCPCP.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Dĩnh
|
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
HỘI
HỮU NGHỊ VIỆT NAM - HUNGARY
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 674/QĐ-BNV ngày 18 tháng 6 năm 2010 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ)
Chương 1.
TÊN GỌI, TÔN CHỈ,
MỤC ĐÍCH
Điều 1. Tên gọi
- Tên gọi theo tiếng Việt: Hội hữu nghị Việt Nam - Hungary.
- Tên giao dịch bằng tiếng Anh: The
Vietnam - Hungary Friendship Association.
- Tên viết tắt bằng tiếng Anh: VHFA.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
1. Hội Hữu nghị Việt Nam - Hungary
(sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội của nhân dân Việt Nam, thành viên của
Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị Việt Nam.
2. Mục đích hoạt động của Hội là góp phần vào việc tăng
cường và mở rộng quan hệ đoàn kết hữu nghị, sự hiểu biết lẫn nhau giữa nhân dân
hai nước Việt Nam và Hungary; làm cầu nối góp phần thúc đẩy phát triển sự hợp
tác nhiều mặt trong các lĩnh vực kinh tế - thương mại,
khoa học - công nghệ, giáo dục - đào tạo, văn hóa - xã hội
giữa nhân dân hai nước Việt Nam và Hungary. Tranh thủ sự đồng
tình, ủng hộ của nhân dân Hungary đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
của nhân dân ta.
Điều 3. Nguyên
tắc, phạm vi hoạt động
1. Hội hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm trước
pháp luật.
2. Hội có trụ sở tại Hà Nội, có tài sản, tài khoản riêng, có tư
cách pháp nhân và con dấu riêng.
3. Hội có phạm
vi hoạt động toàn quốc, hoạt động theo Điều lệ Hội, Điều lệ Liên hiệp các Tổ chức
hữu nghị Việt Nam và pháp luật Nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành
khác về lĩnh vực hoạt động của Hội.
Chương 2.
NHIỆM VỤ
Điều 4. Nhiệm vụ
của Hội
1. Tuyên truyền, giáo dục hội viên đạo
đức công dân, ý thức chấp hành pháp luật nhà nước, Điều lệ Hội.
2. Tuyên truyền, giới thiệu với nhân dân
Hungary về lịch sử, đất nước, con người, nền văn hóa và những thành tựu xây dựng
đất nước của nhân dân Việt Nam, về chính sách của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Tuyên truyền, giới thiệu, thông
tin với nhân dân Việt Nam về đất nước, con người, đường lối
chính sách đối ngoại và đối nội của Hungary.
4. Tham gia tổ chức và phối hợp với
các cơ quan nhà nước, các tổ chức nhân dân, các địa phương, các đơn vị cơ sở tiến
hành các hoạt động chính trị, văn hóa, xã hội; các hoạt động
nghệ thuật, triển lãm, báo cáo chuyên đề... mang tính quần chúng nhằm vun đắp
và phát triển quan hệ hữu nghị truyền thống giữa nhân dân hai nước Việt Nam và
Hungary phù hợp với đường lối đối ngoại và pháp luật của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Xây dựng và phát triển quan hệ hữu
nghị và hợp tác với Hội hữu nghị Hungary - Việt Nam, với
các tổ chức hữu nghị và các tổ chức xã hội khác của
Hungary thông qua các hoạt động trao đổi đoàn, trao đổi sách báo, phim ảnh ...
và các hoạt động khác phù hợp với quy định của pháp luật hai nước.
6. Khuyến khích, hỗ trợ, làm cầu nối thúc đẩy phát triển quan hệ hợp tác về kinh tế - thương mại,
khoa học - công nghệ, giáo dục - đào tạo, văn hóa, thể thao, du lịch giữa các đối tác Việt Nam và
Hungary.
7. Củng cố, phát triển tổ chức, tăng
cường năng lực cho Hội. Xuất bản các ấn phẩm phục vụ cho hoạt động Hội ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
8. Hướng dẫn các tổ chức thành viên
trong công tác xây dựng Hội và tiến hành hoạt động phù hợp với tôn chỉ, mục
đích và nguyên tắc tổ chức của Hội, bảo đảm tính thống nhất trong việc thực hiện
chương trình, kế hoạch hoạt động chung của Hội.
Chương 3.
HỘI VIÊN
Điều 5. Hội viên
1. Công dân, tổ chức Việt Nam tán
thành Điều lệ Hội, tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hội, được Ban Thường vụ Ban
Chấp hành Trung ương Hội chấp thuận là hội viên cá nhân hoặc hội viên tập thể của
Hội Hữu nghị Việt Nam - Hungary.
2. Hội Hữu nghị
Việt Nam - Hungary ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Chi hội hữu
nghị với nhân dân Hungary tổ chức tại các ngành có đơn xin gia nhập Hội, được
Ban Thường vụ công nhận là tổ chức thành viên của Hội.
3. Hội viên danh dự là những cá nhân
Việt Nam tiêu biểu có nhiều đóng góp xuất sắc cho việc thực hiện tôn chỉ, mục
đích của Hội, được Ban Thường vụ Trung ương Hội chấp thuận.
Điều 6. Nhiệm vụ
của hội viên
1. Chấp hành Điều lệ và thực hiện các
nghị quyết của Hội; tích cực tham gia các hoạt động của Hội nhằm góp phần thực
hiện tôn chỉ, mục đích và các nhiệm vụ của Hội.
2. Giữ gìn và phát triển tình hữu nghị
và hợp tác giữa nhân dân hai nước. Tuyên truyền rộng rãi về Hội trong nhân dân
Việt Nam để thu hút hội viên mới và hoạt động góp phần phát triển tổ chức, mở rộng
phạm vi hoạt động của Hội.
3. Đóng hội phí theo quy định
Điều 7. Quyền của
Hội viên
1. Được tham gia ứng cử, đề cử và bầu
cử vào các cơ quan, chức vụ lãnh đạo của Hội.
2. Được cung cấp thông tin đầy đủ về
các hoạt động của Hội; được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến xây dựng và biểu
quyết thông qua các quyết định, chương trình hoạt động của Hội;
3. Được thăm hỏi, giúp đỡ khi gặp khó
khăn, được bảo vệ quyền lợi chính đáng khi bị xâm phạm.
4. Được quyền xin ra khỏi Hội.
Điều 8. Xóa tên
và khai trừ hội viên
1. Khi muốn ra khỏi Hội, hội viên làm
đơn gửi Ban Thường vụ Trung ương Hội quyết định và xóa tên
trong danh sách hội viên.
2. Hội viên hoạt động trái với Điều lệ
và nghị quyết của Hội hoặc không sinh hoạt Hội trong vòng 2 năm liên tục sẽ bị
Ban Thường vụ Trung ương Hội quyết định khai trừ khỏi Hội và xóa tên trong danh sách hội viên.
Chương 4.
TỔ CHỨC
Điều 9. Nguyên tắc
tổ chức
1. Hội hoạt động theo nguyên tắc hiệp
thương, dân chủ và thống nhất hành động, tự nguyện và phi vụ lợi. Tổ chức và hoạt
động Hội thực hiện theo Điều lệ Hội.
2. Cơ quan lãnh đạo các cấp của Hội
được bầu thông qua hiệp thương dân chủ, nguyên tắc bầu cử và các nghị quyết của
Hội được thông qua theo đa số.
Điều 10. Tổ chức
của Hội
1. Đại hội đại biểu toàn quốc.
2. Ban Chấp hành Trung ương Hội.
3. Ban Thường vụ Trung ương Hội.
4. Ban Kiểm tra.
5. Ban Thư ký.
Điều 11. Đại hội
đại biểu toàn quốc
1. Đại hội đại biểu toàn quốc (Đại hội)
của Hội là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội. Đại hội họp 5 năm một lần để tổng
kết công tác nhiệm kỳ, thảo luận báo cáo kết quả hoạt động của Hội và của Ban
Chấp hành Trung ương Hội, quyết định phương hướng hoạt động của Hội nhiệm kỳ mới, thông qua các nghị quyết; bầu Ban Chấp
hành, Ban Kiểm tra, thảo luận và thông qua việc sửa đổi Điều lệ (nếu có).
2. Khi có yêu cầu đặc biệt và được
hai phần ba số ủy viên Ban Chấp hành kiến nghị, Hội có thể triệu tập Đại hội đại
biểu toàn quốc bất thường.
Điều 12. Ban Chấp
hành
Ban Chấp hành Trung ương Hội (Ban Chấp
hành) là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa hai kỳ Đại hội. Số lượng Ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định.
Ban Chấp hành có nhiệm vụ:
1. Bầu và miễn nhiệm các chức danh Chủ
tịch, Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký, các ủy viên Ban Thường vụ,
miễn nhiệm ủy viên Ban Chấp hành. Trong thời gian giữa hai
kỳ Đại hội, Ban Chấp hành có quyền bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành theo đề
nghị của Ban Thường vụ nhưng không quá 1/3 số lượng Ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội đã
quy định;
2. Ban Chấp hành định kỳ 6 tháng họp
một lần và có thể họp bất thường hoặc họp mở rộng theo đề nghị của Ban Thường vụ;
3. Quyết định các chủ trương, biện
pháp thực hiện các nghị quyết của Đại hội đề ra; xây dựng chương trình, kế hoạch
hoạt động hàng năm và kiểm điểm công tác hàng năm của Hội; ra các nghị quyết về
hoạt động của Hội; chỉ đạo các tổ chức thành viên của Hội hoạt động, tham gia
vào các hoạt động của Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị Việt Nam;
4. Quyết định thành phần và số lượng
đại biểu tham dự Đại hội đại biểu toàn quốc và đại biểu do Ban Chấp hành mời dự
Đại hội.
Điều 13. Ban Thường
vụ
Ban Thường vụ Trung ương Hội (Ban Thường
vụ) do Ban Chấp hành bầu là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp
hành. Ban Thường vụ gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và một số ủy
viên trong Ban Chấp hành. Số lượng Ủy viên Ban Thường vụ
do Ban Chấp hành quyết định nhưng tổng số không quá 1/3 số lượng ủy viên Ban Chấp
hành. Ban Thường vụ họp định kỳ 3 tháng một lần, có thể họp bất thường hoặc họp
mở rộng theo triệu tập của Chủ tịch Hội.
Ban Thường vụ có nhiệm vụ:
1. Phân công công việc cho các Ủy viên Ban Chấp hành, quyết định chủ trương và biện
pháp công tác của Hội, chỉ đạo Ban Thư ký chuẩn bị nội dung các kỳ họp Ban Chấp
hành và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Đại hội và Hội nghị Ban Chấp hành;
2. Hướng dẫn thực hiện Điều lệ và các
nghị quyết của Ban Chấp hành.
3. Theo dõi, thực hiện công tác phát
triển tổ chức Hội, mở rộng mạng lưới cộng tác viên của Hội.
Điều 14. Ban Kiểm
tra
Ban Kiểm tra do Đại hội bầu, có
nhiệm vụ:
1. Kiểm tra việc thực hiện, chấp hành
Điều lệ, nghị quyết của Hội, các hoạt động của Ban Chấp hành;
2. Kiểm tra tài chính của Hội;
3. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo,
tranh chấp trong Hội, bảo vệ quyền lợi chính đáng của Hội viên khi bị xâm phạm;
giải quyết những vấn đề khó khăn của cá nhân hay tổ chức thành viên trong việc
thực hiện Điều lệ này;
4. Xem xét và giải quyết các đơn thư
khiếu tố (nếu có);
5. Kiến nghị các hình thức khen thưởng
và kỷ luật.
Điều 15. Chủ tịch
Hội
Chủ tịch Hội (Chủ tịch) là người đại
diện pháp nhân của Hội trước pháp luật và chịu trách nhiệm
trước Ban Chấp hành, Hội và pháp luật về mọi hoạt động của Hội; đại diện cho Hội
trong quan hệ đối nội, đối ngoại và làm chủ tài khoản của Hội. Chủ tịch có nhiệm
vụ:
1. Lãnh đạo, quản lý mọi hoạt động của
Hội; chủ trì các Hội nghị Ban Thường vụ và Ban Chấp hành Trung ương Hội;
2. Thay mặt Ban Thường vụ, Ban Chấp
hành phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan thực
hiện các hoạt động trong quan hệ đối nội, đối ngoại của Hội.
Điều 16. Phó Chủ
tịch Hội
Phó Chủ tịch Hội được Chủ tịch phân
công phụ trách, giải quyết từng lĩnh vực công tác cụ thể và được ủy quyền điều
hành công việc của Ban Thường vụ và Ban Chấp hành Trung ương Hội khi Chủ tịch vắng
mặt.
Điều 17. Ban Thư
ký
1. Xử lý các công việc hàng ngày của
Hội; tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch hoạt động
của Hội nhằm triển khai thực hiện các nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ.
2. Chuẩn bị nội dung cho các kỳ họp
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ.
3. Theo dõi, giúp
đỡ các tổ chức thành viên trong triển khai hoạt động.
4. Làm cầu nối
duy trì quan hệ giữa lãnh đạo Hội với lãnh đạo Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị
Việt Nam, thực hiện trao đổi thông tin giữa Hội với các tổ chức hội thành viên,
hội viên.
5. Quản lý tài sản, cơ sở vật chất,
tài liệu và tài chính của Hội.
Điều 18. Chế độ
trách nhiệm và phối hợp công tác trong Hội
1. Trung ương Hội hướng dẫn, hỗ trợ
các tổ chức thành viên về tổ chức và hoạt động.
2. Các tổ chức thành viên chủ động
trong hoạt động nhưng không được trái với Điều lệ Hội, nghị quyết của Đại hội đại
biểu toàn quốc của Hội, nghị quyết của Trung ương Hội; định kỳ 6 tháng và 1 năm
báo cáo công tác cho Trung ương Hội.
Chương 5.
TÀI SẢN, TÀI
CHÍNH
Điều 19. Tài
chính
1. Hỗ trợ của Nhà nước thông qua Liên
hiệp các Tổ chức hữu nghị Việt Nam.
2. Hội phí do các
tổ chức thành viên, hội viên đóng góp hàng năm theo quy định của Ban Chấp hành
Trung ương Hội.
3. Các khoản tài trợ của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
4. Các khoản thu hợp pháp khác.
Điều 20. Quản lý
và sử dụng tài sản, tài chính
1. Ban Thường vụ chỉ đạo việc quản lý và sử dụng tài chính, tài sản của Hội để phục vụ cho
hoạt động của Hội theo quy chế do Ban Chấp hành quy định.
2. Ban Thư ký có trách nhiệm quản lý tài
chính, tài sản của Hội, báo cáo định kỳ 6 tháng một lần về tài chính của Hội
cho Ban Thường vụ.
3. Việc sử dụng tài sản, tài chính, lập dự toán chi tiêu, chế độ báo cáo tài chính của Hội được
thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và Quy chế quản lý tài chính của Hội.
Chương 6.
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ
LUẬT
Điều 21. Khen
thưởng
Tổ chức thành viên, hội viên, đơn vị
trực thuộc Hội có thành tích đóng góp vào việc thực hiện tôn chỉ, mục đích và
các nhiệm vụ của Hội được Hội biểu dương, khen thưởng hoặc đề nghị Liên hiệp
các Tổ chức hữu nghị Việt Nam và Nhà nước biểu dương, khen thưởng.
Điều 22. Kỷ luật
1. Tổ chức thành viên, hội viên vi phạm
Điều lệ thì Ban Thường vụ Trung ương Hội xem xét ra quyết
định kỷ luật hoặc xóa tên trong danh sách Hội.
2. Tổ chức thành viên, hội viên bị kỷ
luật hoặc xóa tên tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.
3. Ban Chấp hành xây dựng và ban hành
quy chế cụ thể về kỷ luật của Hội.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 23. Thể thức
sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội là
cơ quan duy nhất có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải được ít nhất hai phần ba (2/3) số đại biểu
chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 24. Hiệu lực
thi hành
1. Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Hữu
nghị Việt Nam - Hungary gồm 7 Chương, 24 Điều đã được Đại hội đại biểu toàn quốc
của Hội nhiệm kỳ 2008 - 2013 thông qua tại Hà Nội ngày 01 tháng 11 năm 2008, Điều
lệ này thay thế Điều lệ nhiệm kỳ 2003 - 2008 của Hội và chính thức có hiệu lực
thi hành theo quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Ban Thường vụ Trung ương Hội Hữu
nghị Việt Nam - Hungary có trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức thành viên, hội
viên của Hội thực hiện Điều lệ này./.