ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 67/2013/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 25
tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ THỐNG NHẤT CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY
NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg , ngày 12
tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Quy chế quản lý
thống nhất các hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại Tờ
trình số 115/TTr-SNV, ngày 24 tháng 10 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý thống nhất
các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký, thay thế Quyết định số 55/2013/QĐ-UBND , ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh và bãi bỏ Quyết định số 440/QĐ-UBND, ngày 14 tháng 3 năm 2012
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Giám đốc các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thu Thủy
|
QUY
ĐỊNH
QUẢN
LÝ THỐNG NHẤT CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 67/2013/QĐ-UBND, ngày 25/12/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định nguyên tắc quản lý,
thẩm quyền quyết định và trách nhiệm tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
2. Đối tượng áp dụng
a) Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh;
b) UBND các huyện, thị xã (UBND cấp huyện);
c) Các cơ quan sở, ban, ngành tỉnh, đơn vị
lực lượng vũ trang, Công an và tổ chức sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh; các
cơ quan tổ chức xã hội gồm: Tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức Hội nghề
nghiệp có sử dụng biên chế, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; tổ chức xã hội
đặc thù khác (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị);
d) Các Công ty, Doanh nghiệp Nhà nước, Công
ty Cổ phần do Nhà nước nắm cổ phần chi phối hoạt động trên địa bàn tỉnh;
đ) Các tổ chức cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống
ngành dọc Trung ương hiện đang tổ chức hoạt động trên địa bàn tỉnh có liên quan
đến hoạt động đối ngoại;
e) Các đối tượng khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 2. Nội dung
của hoạt động đối ngoại
Hoạt động đối ngoại trong quy định này bao
gồm các nội dung sau:
1. Các hoạt động hợp tác, giao lưu với nước
ngoài về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
2. Tổ chức và quản lý các đoàn của tỉnh đi
công tác nước ngoài (đoàn ra) và đón tiếp các đoàn nước ngoài vào tỉnh (đoàn
vào).
3. Tiếp nhận các hình thức khen thưởng của
Nhà nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng.
4. Kiến nghị tặng, xét tặng các hình thức
khen thưởng cấp Nhà nước, cấp tỉnh cho những tập thể, cá nhân người nước ngoài
đã và đang làm việc trên địa bàn tỉnh có thành tích xuất sắc được UBND tỉnh
công nhận.
5. Tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc
tế.
6. Ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc
tế.
7. Hoạt động đối ngoại liên quan đến công tác
quản lý biên giới lãnh thổ quốc gia.
8. Quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân
nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
9. Công tác ngoại giao kinh tế; công tác quản
lý, vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
10. Công tác văn hóa đối ngoại.
11. Công tác đối với người Việt Nam ở nước
ngoài.
12. Thông tin tuyên truyền đối ngoại và quản
lý hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
13. Theo dõi, tổng hợp thông tin về tình hình
quốc tế và khu vực có tác động đến tỉnh.
Điều 3. Nguyên
tắc quản lý hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh
1. Bảo đảm tuân thủ các quy định của Hiến
pháp và pháp luật của Nhà nước trong hoạt động đối ngoại.
2. Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng,
sự quản lý và điều hành tập trung của Nhà nước đối với hoạt động đối ngoại trên
địa bàn tỉnh, sự phối hợp nhịp nhàng giữa tỉnh với Trung ương, giữa UBND tỉnh
với UBND các huyện, cơ quan, đơn vị nhằm thực hiện có hiệu quả đường lối, chính
sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
3. Phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động đối ngoại
của Đảng, ngoại giao Nhà nước và ngoại giao nhân dân; giữa chính trị đối ngoại,
kinh tế đối ngoại, văn hóa đối ngoại và công tác người Việt Nam ở nước ngoài;
giữa hoạt động đối ngoại và hoạt động quốc phòng, an ninh; giữa thông tin đối
ngoại và thông tin trong nước.
4. Phân công, phân nhiệm rõ ràng, đề cao
trách nhiệm và vai trò chủ động của UBND các cấp, các cơ quan, đơn vị trong
việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đối ngoại theo quy định; bảo đảm sự đồng
bộ, kiểm tra, giám sát chặt chẽ và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong
hoạt động đối ngoại.
5. Hoạt động đối ngoại được thực hiện theo
chương trình hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện nghiêm chế
độ báo cáo, trao đổi thông tin và xin ý kiến theo quy định hiện hành.
Chương II
THẨM
QUYỀN VÀ VIỆC TRÌNH DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
Điều 4. Trách
nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh về các hoạt động đối ngoại của tỉnh
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và chịu
trách nhiệm về các hoạt động đối ngoại của tỉnh, bao gồm:
a) Việc đi nước ngoài của cán bộ lãnh đạo các
cơ quan, đơn vị sở, ban, ngành tỉnh, lực lượng vũ trang và UBND các huyện, thị;
các doanh nghiệp Nhà nước giữ cổ phần chi phối thuộc tỉnh và việc đi nước ngoài
của cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh có sử dụng nguồn kinh phí từ ngân
sách (trừ trường hợp các đồng chí nguyên Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh,
nguyên Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định riêng của Bộ Chính trị);
b) Việc mời các đoàn cấp Tỉnh trưởng của các
địa phương có quan hệ hợp tác, hữu nghị truyền thống; các đoàn cấp Thứ trưởng
thuộc thẩm quyền quản lý trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Nhà nước của
tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành;
c) Việc nhận các danh hiệu, hình thức khen
thưởng của tổ chức, cá nhân nước ngoài trao tặng cán bộ, công chức, viên chức
thuộc thẩm quyền quản lý trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Nhà nước của
tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành;
d) Việc xét tặng các danh hiệu khen thưởng
cấp tỉnh cho tổ chức, cá nhân nước ngoài đã và đang làm việc tại tỉnh theo quy
định của Luật Thi đua, Khen thưởng và các quy định của pháp luật hiện hành;
đ) Việc tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo
quốc tế trong phạm vi quản lý của địa phương theo quy định pháp luật hiện hành;
việc ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế và các hoạt động đối ngoại khác
thuộc thẩm quyền của địa phương theo quy định pháp luật hiện hành;
e) Việc xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của
doanh nhân APEC theo quy định;
g) Việc thực hiện chính sách đối với người
Việt Nam ở nước ngoài theo thẩm quyền;
h) Việc phê duyệt các chương trình, chiến
lược liên quan đến ngoại giao kinh tế, ngoại giao văn hóa, đối ngoại nhân dân
trong phạm vi thẩm quyền của địa phương;
i) Việc phê duyệt chương trình, chiến lược
đối với công tác tuyên truyền đối ngoại trong phạm vi thẩm quyền của địa
phương;
k) Việc phê duyệt các khoản viện trợ, tài trợ
từ các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, các tổ chức và cá nhân nước ngoài khác
mà đối tượng tiếp nhận là các cơ quan, tổ chức thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành;
l) Các hoạt động đối ngoại khác thuộc thẩm
quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền:
Giám đốc Sở Ngoại vụ ký quyết định cử/cho
phép cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại các cơ quan, đơn vị sở,
ngành tỉnh và huyện, thị; các doanh nghiệp Nhà nước giữ cổ phần chi phối thuộc
tỉnh quản lý đi nước ngoài về việc công hoặc việc riêng, cụ thể các chức danh
sau:
- Khối cơ quan hành chính, sự nghiệp:
+ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương
trực thuộc các sở, ngành tỉnh và các huyện, thị xã;
+ Trưởng, Phó (Giám đốc, Phó Giám đốc, Hiệu
trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường) của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
sở, ngành tỉnh và huyện, thị xã;
+ Cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động (kể cả hợp đồng lao động dài hạn từ 01 năm trở lên) đang hưởng lương từ
ngân sách Nhà nước từ ngạch chuyên viên chính và tương đương có hệ số lương
dưới 6.1 trở xuống.
- Khối lực lượng vũ trang, cơ quan Nội chính
và các đơn vị thuộc ngành dọc Trung ương quản lý sau khi có ý kiến chấp thuận
của cơ quan chủ quản đồng ý để cho ra nước ngoài, Sở Ngoại vụ cấp quyết định
đối với:
+ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương
đương, cán bộ, công chức, cán bộ chiến sĩ thuộc Khối lực lượng vũ trang có cấp
hàm từ Trung tá trở xuống không thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý;
+ Các đơn vị biên chế thuộc ngành dọc Trung
ương quản lý các chức danh gồm: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương,
cán bộ, công chức của ngành đang công tác trên địa bàn tỉnh;
- Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn được
quy định tại Điều 3, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP , ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
- Cán bộ, viên chức, công nhân doanh nghiệp
Nhà nước, Công ty TNHH MTV 100% vốn Nhà nước, công ty cổ phần trong đó Nhà nước
nắm cổ phần chi phối.
Điều 5. Xây dựng và
trình duyệt Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm
1. UBND tỉnh giao Sở Ngoại vụ chịu trách
nhiệm xây dựng và trình duyệt hồ sơ chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm,
nội dung bao gồm:
a) Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình
hoạt động đối ngoại trong năm, Chương trình hoạt động đối ngoại năm sau, Bảng
tổng hợp kế hoạch đoàn ra, Bảng tổng hợp kế hoạch đoàn vào (theo mẫu 1, mẫu 2,
mẫu 5 kèm theo);
b) Nội dung Báo cáo kết quả thực hiện Chương
trình hoạt động đối ngoại trong năm và Chương trình hoạt động đối ngoại năm sau
được xây dựng căn cứ theo Điều 2 quy định này;
c) Đối với các vấn đề phức tạp, nhạy cảm, Sở
Ngoại vụ chủ động báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh, đồng thời tham khảo ý kiến của Bộ
Ngoại giao và các cơ quan liên quan trước khi đưa vào chương trình hoạt động
đối ngoại hàng năm.
2. Trước ngày 10 tháng 11 hàng năm, các cơ
quan, đơn vị tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 1 của Quy định này có trách nhiệm
xây dựng, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm
gửi về Sở Ngoại vụ tổng hợp. Nội dung báo cáo bao gồm: Tổng kết hoạt động đối
ngoại (các hoạt động có liên quan đến đối ngoại trong việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị) định hướng và kế hoạch hoạt động cho năm sau.
3. Trước ngày 20 tháng 11 hàng năm, Sở Ngoại
vụ có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm,
trình UBND tỉnh gửi Bộ Ngoại giao tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xét duyệt
theo quy định.
4. Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm rà soát việc
thực hiện Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm đã được phê duyệt; khi cần
bổ sung, điều chỉnh, sửa đổi hoặc hủy bỏ các hoạt động trong chương trình; các
cơ quan, đơn vị phải thông báo bằng văn bản gửi về Sở Ngoại vụ tổng hợp báo cáo
trình UBND tỉnh, đồng thời trao đổi ý kiến với Bộ Ngoại giao và trình Thủ tướng
Chính phủ (theo mẫu 3 kèm theo) phê duyệt trước khi thực hiện ít nhất 15 ngày
làm việc.
Chương III
THỰC
HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
Điều 6. Thực
hiện Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm
1. Cơ quan, đơn vị chủ trì có trách nhiệm chủ
động tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hoạt động
đối ngoại hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trước khi triển khai
thực hiện các hoạt động đối ngoại trong Chương trình, yêu cầu cơ quan, đơn vị
phải xây dựng Tờ trình kèm theo đề án hoặc kế hoạch, chương trình (theo mẫu số
4 kèm theo) gửi Sở Ngoại vụ trình UBND tỉnh hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt để
thực hiện.
2. Đối với những hoạt động đối ngoại phát
sinh ngoài Chương trình đã được phê duyệt và chưa kịp trình Thủ tướng Chính phủ
bổ sung đúng kỳ hạn nhưng không có tính chất phức tạp, nhạy cảm, cơ quan, đơn
vị chủ trì chủ động tham mưu UBND tỉnh giải quyết thông qua Sở Ngoại vụ để tổng
hợp gửi Bộ Ngoại giao báo cáo Thủ tướng Chính phủ ngay sau khi kết thúc hoạt
động.
3. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện các hoạt động đối ngoại
hàng năm đã được phê duyệt; giúp UBND tỉnh triển khai thực hiện Chương trình
hoạt động đối ngoại hàng năm của tỉnh.
Điều 7. Tổ chức
và quản lý các đoàn của tỉnh ra nước ngoài (đoàn ra)
1. Việc tổ chức theo dõi, quản lý đoàn ra:
a) Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tham mưu xây dựng đề án, kế hoạch đoàn ra của lãnh đạo Tỉnh ủy,
HĐND tỉnh, UBND tỉnh; chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị của đoàn, cán
bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài tại diểm a khoản 1 Điều 4 quy định này
để trình cấp có thẩm quyền cho phép ra nước ngoài; chủ trì phối hợp với các cơ
quan liên quan giúp UBND tỉnh quản lý, theo dõi, tổng hợp báo cáo thống kê số
kiệu đoàn ra của tỉnh;
b) Đối với các đoàn, cán bộ, công chức, viên
chức đi nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của quy định này, văn bản
cho phép ra nước ngoài phải được đồng gửi cho Sở Ngoại vụ để tổng hợp báo cáo
Chủ tịch UBND tỉnh;
c) Các đoàn cán bộ, công chức, viên chức đi
nước ngoài về việc công có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động về Sở Ngoại vụ
tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh sau khi kết thúc đợt công tác chậm nhất sau
15 làm việc;
d) Chủ tịch UBND huyện, thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có trách nhiệm theo dõi, quản lý việc đi nước ngoài đối với cán
bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý và báo cáo số liệu đoàn ra
của cơ quan, đơn vị trong báo cáo định kỳ theo quy định tại Điều 19 của Quy
định này.
2. Đối với các đoàn đi nước ngoài từ cấp Phó
Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch UBND tỉnh trở lên, Sở Ngoại vụ giúp UBND tỉnh thông
báo cho cơ quan đại diện Việt Nam ở địa bàn nơi đoàn đến hoạt động và các cơ
quan liên quan ít nhất 7 ngày làm việc về nội dung, chương trình hoạt động tại
quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế tiếp nhận; đồng gửi thông báo cho Bộ
Ngoại giao.
3. Sở Ngoại vụ giúp UBND tỉnh hướng dẫn các
đoàn đi công tác chủ động liên hệ, tham khảo trước ý kiến của cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan liên quan; kịp thời phối hợp với Bộ Ngoại
giao và các cơ quan liên quan xử lý những vấn đề phức tạp, nhạy cảm phát sinh.
Điều 8. Tổ chức
đón tiếp đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc tại tỉnh (đoàn vào)
1. Đối với những đoàn nước ngoài đến thăm và
làm việc với lãnh đạo tỉnh.
Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối tham mưu xây
dựng đề án, kế hoạch đón tiếp cụ thể của đoàn nước ngoài thuộc quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 4 của Quy định này đến thăm, làm việc với Tỉnh ủy, HĐND và
UBND tỉnh; tham mưu UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ với Bộ Ngoại giao, các cơ quan
liên quan trong việc thực hiện các nội dung hoạt động đối ngoại quy định tại
Điều 4 Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg , ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ.
2. Đối với các đoàn là đại diện các cơ quan
ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, các tổ chức quốc tế.
a. Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối tham mưu
cho UBND tỉnh về chương trình, nội dung tiếp và làm việc với đoàn. Các cơ quan,
đơn vị chỉ được tiếp và làm việc với các đoàn là đại diện các cơ quan ngoại
giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài sau khi có ý kiến cho phép của UBND tỉnh và
trao đổi, làm việc trong phạm vi nội dung được duyệt;
b. Đối với các Đoàn ngoại giao, các tổ chức
phi chính phủ chưa có giấy phép hoạt động tại Việt Nam, phóng viên báo chí nước
ngoài và những đoàn nước ngoài mang tính nhạy cảm, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm
trình Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo xin ý kiến Bộ Ngoại giao theo quy định pháp
luật hiện hành.
3. Đối với các đoàn nước ngoài đến làm việc
tại cơ quan, đơn vị
a. Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối tiếp nhận,
thụ lý hồ sơ và cho phép các tổ chức, cá nhân nước ngoài đến làm việc tại cơ
quan, đơn vị (trừ trường hợp nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Quy định này);
b. Các cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức đón
tiếp các đoàn nước ngoài đến làm việc tại tỉnh phải có văn bản đề nghị tiếp
đoàn gửi về Sở Ngoại vụ trước ngày đoàn đến (chậm nhất là 7 ngày làm việc). Văn
bản đề nghị tiếp đoàn phải bao gồm các nội dung: Thời gian, địa điểm, nội dung,
chương trình làm việc, danh sách đoàn nước ngoài và thành phần tiếp đoàn; phải
chịu trách nhiệm toàn bộ về nội dung đoàn đến hoạt động và phải báo cáo kết quả
làm việc gửi Sở Ngoại vụ tổng hợp sau khi tiếp đoàn chậm nhất 7 ngày làm việc.
Điều 9. Tổ chức và
quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tổ
chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế theo Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg ,
ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội
nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối với các hội nghị, hội thảo quốc tế do
các cơ quan, đơn vị chủ trì.
a. Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối tiếp nhận
và trình UBND tỉnh cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại địa phương;
b. Các cơ quan, đơn vị chủ trì phải có đề án
hoặc kế hoạch, chương trình gửi về Sở Ngoại vụ trước khi tổ chức hội nghị, hội
thảo quốc tế (chậm nhất là 7 ngày làm việc). Đề án tổ chức theo quy định tại
khoản 2 Điều 4 Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg ; chịu trách nhiệm toàn bộ về nội
dung hội nghị, hội thảo và báo cáo kết quả làm việc gửi Sở Ngoại vụ tổng hợp
sau khi kết thúc hoạt động chậm nhất 7 ngày làm việc.
3. Đối với tổ chức nước ngoài khi tổ chức hội
nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh phải thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 4
Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg .
4. Đối với các hội nghị, hội thảo có yếu tố
nước ngoài phát sinh đột xuất chưa kịp lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ quan
liên quan nhưng không có tính chất phức tạp, nhạy cảm, cơ quan, đơn vị đứng ra
tổ chức có trách nhiệm chủ động phối hợp với Sở Ngoại vụ thực hiện và báo cáo
UBND tỉnh sau khi kết thúc hoạt động chậm nhất 7 ngày làm việc.
Điều 10. Ký kết
và thực hiện thỏa thuận quốc tế
1. Đối với việc ký kết thỏa thuận quốc tế của
Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh, Sở Ngoại vụ là cơ quan tham mưu UBND tỉnh lấy ý
kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan đến hoạt động thỏa
thuận quốc tế đó, theo quy định tại Điều 16 Pháp lệnh số 33/2007/PL-UBTVQH11 ,
ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ký kết và thực hiện thỏa thuận
quốc tế và các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối với việc ký kết thỏa thuận quốc tế của
cơ quan, đơn vị.
a. Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối tiếp nhận
và trình Chủ tịch UBND tỉnh cho phép các cơ quan, đơn vị tiến hành ký kết thỏa
thuận quốc tế;
b. Cơ quan, đơn vị chủ trì phải có Tờ trình
(kèm theo dự thảo thỏa thuận), ý kiến đóng góp của các cơ quan liên quan và các
văn bản cần thiết khác (khi có yêu cầu) gửi về Sở Ngoại vụ trước khi tổ chức ký
kết thỏa thuận quốc tế (chậm nhất 7 ngày làm việc); chịu trách nhiệm toàn bộ về
nội dung thỏa thuận và phải báo cáo kết quả làm việc gửi Sở Ngoại vụ tổng hợp
sau khi kết thúc hoạt động chậm nhất 7 ngày làm việc.
3. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu, giúp UBND tỉnh lựa chọn đối tác phù hợp
để thiết lập các quan hệ hữu nghị, hợp tác tiến tới ký kết thỏa thuận quốc tế
nhân danh cơ quan cấp tỉnh; phối hợp chặt chẽ với Bộ Ngoại giao để được hướng
dẫn quy trình, thủ tục ký kết và nội dung văn bản hợp tác; thông tin thường
xuyên với Bộ Ngoại giao để kịp thời hỗ trợ, đôn đốc thực hiện các thỏa thuận
quốc tế đã ký kết.
Điều 11. Hoạt
động đối ngoại liên quan đến công tác quản lý biên giới lãnh thổ quốc gia
Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy
Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND các huyện biên giới và các cơ quan liên quan giúp
UBND tỉnh nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá tình hình quản lý biên giới trên địa
bàn tỉnh; tham mưu, đề xuất ý kiến với UBND tỉnh các biện pháp, phương án giải
quyết vấn đề biên giới lãnh thổ thuộc địa bàn tỉnh quản lý theo chỉ đạo của Bộ
Ngoại giao (Ủy ban Biên giới Quốc gia) và theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 12. Quản lý
hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh
1. Công an tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng liên quan giúp UBND tỉnh quản lý, hỗ trợ
và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân nước ngoài tuân thủ các quy định của pháp
luật Việt Nam; chủ động phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan xử lý
các vụ việc phát sinh liên quan đến người nước ngoài; thực hiện quản lý hoạt
động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm trao đổi
kịp thời thông tin cho Công an tỉnh về hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam của
đối tác trong quá trình hoạt động đối ngoại để phối hợp tham mưu, xử lý.
2. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm giúp UBND tỉnh
phối hợp với Bộ Ngoại giao giải quyết các vấn đề phát sinh đối với các cơ quan
lãnh sự nước ngoài hoặc văn phòng đại diện của tổ chức quốc tế được hưởng chế
độ ưu đãi, miễn trừ do Bộ Ngoại giao quản lý.
Điều 13. Trong
công tác ngoại giao kinh tế và công tác quản lý, vận động viện trợ phi chính
phủ nước ngoài
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
a) Là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh phối hợp
với Bộ Ngoại giao, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan liên
quan đẩy mạnh công tác ngoại giao kinh tế và nâng cao năng lực hội nhập kinh tế
quốc tế; chủ động đưa nội dung kinh tế vào các hoạt động đối ngoại; trực tiếp
tham gia công tác xúc tiến thương mại, đầu tư và du lịch;
b) Chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên
quan triển khai thực hiện Nghị định số 12/2012/NĐ-CP , ngày 01/3/2012 của Chính
phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
tại Việt Nam; phối hợp với các cơ quan liên quan trong công tác vận động và
viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Nắm bắt tình hình kinh tế trong và ngoài
nước có tác động tới tỉnh, chủ trì, phối hợp với các ngành tham mưu UBND tỉnh
việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với tình hình, đặc
điểm của tỉnh; phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư – Thương mại và Du lịch
thực hiện công tác xúc tiến đầu tư và chủ trì tổ chức thẩm tra, phối hợp với
các ngành liên quan lựa chọn các đối tác nước ngoài đầu tư trên địa bàn tỉnh
(ngoài Khu công nghiệp và Khu kinh tế);
b) Làm đầu mối tổ chức triển khai thực hiện
Nghị định số 93/2009/NĐ-CP , ngày 22/10/2009 của Chính phủ về quản lý và sử dụng
viện trợ phi chính phủ và cá nhân nước ngoài tài trợ theo quy định pháp luật
hiện hành.
3. Các cơ quan làm công tác đối ngoại, tổ
chức hữu nghị thuộc tỉnh là đơn vị đầu mối trong công tác quan hệ và vận động
viện trợ phi chính phủ nước ngoài; chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên
quan tổ chức các hoạt động viện trợ phi chính phủ nước ngoài ở cấp tỉnh.
4. Các sở, ban, ngành tỉnh và các cơ quan
liên quan khác có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan đầu mối trong công tác
ngoại giao kinh tế và công tác quản lý, vận động viện trợ phi chính phủ nước
ngoài trên địa bàn tỉnh.
Điều 14. Công
tác văn hóa, thể thao và du lịch đối ngoại
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan tham mưu UBND
tỉnh xây dựng và triển khai các hoạt động văn hóa đối ngoại của tỉnh; xây dựng
và tổ chức thực hiện các kế hoạch hàng năm và dài hạn phù hợp với chiến lược
ngoại giao văn hóa của Nhà nước và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh trong từng thời kỳ.
Điều 15. Công
tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài
Sở Ngoại vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh nghiên cứu, đánh giá công tác về
người Việt Nam ở nước ngoài của tỉnh, đề xuất các chính sách về công tác này
với Bộ Ngoại giao (Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài); cùng với
chính quyền các cấp ở địa phương và các cơ quan có liên quan thực hiện việc hỗ
trợ, hướng dẫn, thông tin, tuyên truyền, vận động và thực hiện chính sách đối
với người Việt Nam ở nước ngoài có quan hệ với địa phương.
Điều 16. Thông
tin tuyên truyền đối ngoại và quản lý hoạt động thông tin, báo chí của phóng
viên nước ngoài tại địa phương
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
a. Tham mưu UBND tỉnh về triển khai thực hiện
Nghị định số 88/2012/NĐ-CP , ngày 23/10/2012 của Chính phủ quy định về hoạt động
thông tin, báo chí của báo chí nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức
nước ngoài tại Việt Nam; phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan
giải quyết các yêu cầu nghiệp vụ, kỹ thuật, phục vụ cho hoạt động thông tin,
báo chí của báo chí nước ngoài tại địa phương;
b. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông
giải quyết các yêu cầu hoạt động thông tin, báo chí của cơ quan đại diện nước
ngoài, tổ chức nước ngoài tại địa phương;
c. Hướng dẫn thi hành những quy định về hoạt
động thông tin, báo chí của báo chí nước ngoài thuộc thẩm quyền của Sở Ngoại
vụ; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp, báo cáo thường xuyên
về việc thực hiện những quy định về hoạt động thông tin, báo chí của báo chí
nước ngoài thuộc thẩm quyền của Sở Ngoại vụ gửi về Bộ Ngoại giao.
2. Sở Thông tin và Truyền thông có trách
nhiệm:
a. Làm đầu mối giúp UBND tỉnh thực hiện quản
lý nhà nước về thông tin tuyên truyền đối ngoại theo quy định pháp luật hiện
hành;
b. Phối hợp với các cơ quan có liên quan
trong việc quản lý hoạt động thông tin, báo chí của cơ quan đại diện nước
ngoài, tổ chức nước ngoài tại địa phương; đẩy mạnh công tác tuyên truyền công
tác đối ngoại trên các phương tiện thông tin đại chúng; đăng tin bài về công
tác đối ngoại trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc quản lý hoạt
động: Treo pa-nô, áp phích, màn hình ngoài trụ sở cơ quan đại diện nước ngoài,
tổ chức nước ngoài; chiếu phim, triển lãm và các hoạt động quảng bá khác có mời
công dân Việt Nam tham dự.
Điều 17. Theo
dõi, tổng hợp thông tin tình hình quốc tế và khu vực có tác động đến tỉnh
Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chuyên môn có liên quan chủ động theo dõi, phân tích, tổng hợp thông tin về
tình hình chính trị, an ninh, kinh tế quốc tế và khu vực có tác động đến tỉnh,
kịp thời báo cáo và đề xuất với UBND tỉnh chủ trương và giải pháp cần thiết.
Điều 18. Giao
dịch với Đoàn ngoại giao tại Việt Nam
1. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tham mưu, giúp UBND tỉnh tiến hành các hoạt động tiếp xúc, trao
đổi thư tín ngoại giao với các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự
nước ngoài và đại diện tổ chức quốc tế tại Việt Nam trong thực hiện công tác
đối ngoại; trường hợp phát sinh vấn đề phức tạp, nhạy cảm, cần thông báo cho Bộ
Ngoại giao để được hướng dẫn cụ thể.
2. Trường hợp đã có chủ trương của UBND tỉnh,
các cơ quan, đơn vị chủ động phối hợp với Sở Ngoại vụ tiến hành việc giao dịch
với đoàn ngoại giao tại Việt Nam và phải đảm bảo tuân thủ quy định về bảo vệ bí
mật Nhà nước và các quy định pháp luật hiện hành.
Điều 19. Chế độ
thông tin, báo cáo
1. Trong phạm vi 07 ngày làm việc sau khi kết
thúc mọi hoạt động đối ngoại quy định tại Điều 2 của Quy định này, các cơ quan,
đơn vị chủ trì có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh, đồng gửi Sở Ngoại vụ về kết
quả thực hiện và đề xuất chủ trương, giải pháp đối với những vấn đề phát sinh,
nêu rõ kế hoạch thực hiện các thỏa thuận với đối tác nước ngoài (nếu có).
2. Định kỳ 6 tháng, hàng năm và trường hợp
đột xuất, các cơ quan, đơn vị chủ trì có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình thực
hiện các hoạt động đối ngoại của cơ quan, đơn vị mình cho Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở ngoại vụ) và các cơ quan liên quan để theo dõi, tổng hợp báo cáo
theo thẩm quyền quy định. Thời hạn gửi báo cáo định kỳ quy định như sau:
a) Đối với báo cáo định kỳ 6 tháng, các cơ
quan, đơn vị gửi báo cáo về Sở Ngoại vụ trước ngày 25 tháng 5 hàng năm;
b) Đối với báo cáo tổng kết hoạt động đối
ngoại hàng năm và dự kiến chương trình hoạt động đối ngoại của năm sau, các cơ
quan, đơn vị gửi về Sở Ngoại vụ trước ngày 20 tháng 11 hàng năm;
3. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm giúp UBND tỉnh
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trong tỉnh thực hiện nghiêm chế
độ thông tin, báo cáo theo quy định pháp luật hiện hành.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Khen thưởng,
xử lý, kỷ luật
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có
thành tích trong thực hiện các hoạt động đối ngoại của tỉnh thì được khen
thưởng theo quy định pháp luật hiện hành; cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động đối ngoại thì tùy theo tính chất, mức độ
vị phạm mà bị xử lý theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 21. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan giúp UBND tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện Quy định này; tham mưu UBND tỉnh phối hợp với Bộ Ngoại giao bồi dưỡng
kiến thức, nghiệp vụ đối ngoại và ngoại ngữ cho đội ngũ làm công tác đối ngoại
tại địa phương, định kỳ báo cáo UBND tỉnh và Bộ Ngoại giao để tổng hợp báo cáo
Thủ tướng Chính phủ theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh trong phạm
vi chức năng và nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các nội
dung trong Quy định này; các cơ quan, đơn vị được giao làm cơ quan đầu mối
trong Quy định này có trách nhiệm xây dựng văn bản hướng dẫn cụ thể đối với
từng hoạt động đối ngoại và phân công công chức phụ trách hoạt động đối ngoại
tại cơ quan, đơn vị mình; phối hợp chặt chẽ với Sở Ngoại vụ trong triển khai
các hoạt động đối ngoại của tỉnh.
3. Hàng năm Sở Tài chính cùng với Sở Ngoại vụ
và các cơ quan liên quan rà soát, cân đối nguồn kinh phí theo khả năng ngân
sách để trình cấp thẩm quyền quyết định bố trí kinh phí phục vụ các hoạt động
đối ngoại của tỉnh.
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu
có vướng mắc, khó khăn đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở
Ngoại vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Mẫu 3
Tên cơ
quan/tổ chức/tỉnh/thành phố
|
Địa
điểm, ngày … tháng … năm …
|
Kính gửi:
……………………………….
TỜ TRÌNH
Về việc sửa đổi, bổ sung Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm1
1. Tên hoạt động phát sinh
2. Lý do phát sinh hoạt động
3. Mục đích
4. Quy mô
5. Thời gian
6. Thành phần tham gia: (nêu
rõ thông tin về đối tác nước ngoài)
7. Kế hoạch triển khai
8. Kinh phí.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Các cơ quan liên quan;
- Lưu:
|
CƠ
QUAN/ĐƠN VỊ CHỊU TRÁCH NHIỆM
(Ký tên, đóng dấu)
|
____________
1 Cần gửi
kèm theo ý kiến bằng văn bản của các cơ quan nhà nước có liên quan.
Mẫu 4
Tên cơ
quan, đơn vị tổ chức
|
Địa
điểm, ngày … tháng … năm …
|
Kính gửi:
……………………………….
ĐỀ ÁN
Thực hiện hoạt động đối ngoại
1. Bối cảnh
2. Danh nghĩa
3. Mục đích
4. Yêu cầu
5. Nội dung hoạt động
6. Thành phần tham gia
7. Mức độ tiếp xúc (đối với đoàn
ra)
8. Mức độ đón tiếp (đối với đoàn
vào)
9. Kiến nghị nội dung phát biểu
của Trưởng đoàn.
10. Nội dung các văn kiện và thỏa
thuận hợp tác (nếu có)
11. Mức độ và yêu cầu về thông
tin tuyên truyền
12. Chế độ ăn nghỉ
13. Phương tiện đi lại
14. Tặng phẩm, kinh phí.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Các cơ quan liên quan;
- Lưu:
|
CƠ
QUAN/ĐƠN VỊ
CHỊU TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu 5
Tên cơ quan/tổ
chức/tỉnh/thành phố
|
Địa
điểm, ngày … tháng … năm …
|
Kính gửi:
……………………………….
BÁO CÁO
Kết quả công tác đối ngoại địa phương năm ………
I. TÌNH
HÌNH VÀ KẾT QUẢ TRIỂN KHAI TOÀN DIỆN CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI TRONG NĂM
1. Việc
thực hiện quy chế quản lý thống nhất đối ngoại tại địa phương
2. Hiệu
quả của các hoạt động đã triển khai
- Mặt
được
- Mặt hạn
chế
- Khó
khăn
- Nguyên
nhân
- Các vấn
đề đặt ra
II.
PHƯƠNG HƯỚNG CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI NĂM SAU
1. Bối
cảnh
2. Các
trọng tâm công tác
3. Các
điều kiện đảm bảo
4. Các đề
xuất, kiến nghị
5. Biện
pháp, giải pháp thực hiện
Nơi nhận:
- Các cơ quan liên quan;
- Lưu:
|
CƠ
QUAN/ĐƠN VỊ
CHỊU TRÁCH NHIỆM BÁO CÁO
(Ký tên, đóng dấu)
|