ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
67/2008/QĐ-UBND
|
Biên Hòa, ngày 13
tháng 10 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH ĐỒNG
NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày
04/02/2008 của Chính phủ về việc quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04/6/2008
của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Nội vụ, phòng Nội vụ thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 1171/TTr-SNV ngày 21/8/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về tổ chức và hoạt động của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh
Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
75/2006/QĐ-UBND ngày 19/10/2006 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc thành lập và ban
hành Quy định về tổ chức và hoạt động của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Đồng
Nai.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã
Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Một
|
QUY ĐỊNH
VỀ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 67/2008/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm
2008 của UBND tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Ban Thi đua -
Khen thưởng tỉnh Đồng Nai (sau đây gọi tắt là Ban Thi đua - Khen thưởng) là tổ
chức tương đương Chi cục thuộc Sở Nội vụ tỉnh Đồng Nai, có chức năng tham mưu
cho Giám đốc Sở Nội vụ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Ban Thi đua -
Khen thưởng có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và được phép mở tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước tỉnh, hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trụ sở Ban Thi đua - Khen thưởng đặt tại trụ sở Khối
Nhà nước tỉnh Đồng Nai, số 2, đường Nguyễn Văn Trị, phường Thanh Bình, thành phố
Biên Hòa.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 3. Ban Thi đua -
Khen thưởng có nhiệm vụ như sau
1. Tham mưu cho Giám đốc Sở Nội vụ:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định,
chỉ thị về lĩnh vực công tác thi đua, khen thưởng thuộc phạm vi quản lý; các
chương trình, kế hoạch công tác dài hạn, hàng năm, các đề án, dự án thuộc lĩnh
vực công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh.
b) Làm nhiệm vụ Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh.
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng tỉnh:
- Cụ thể hóa và tổ chức thực hiện chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng trên địa
bàn tỉnh quản lý.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung công
tác thi đua, khen thưởng của tỉnh hàng năm, từng thời kỳ, trên từng lĩnh vực nhằm
thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc
phòng của địa phương.
- Tổ chức phát động các phong trào thi đua và thực
hiện tốt chế độ, chính sách khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích theo
đúng các quy định hiện hành của pháp luật.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết, phát hiện và nhân rộng
điển hình tiên tiến, phổ biến kinh nghiệm tổ chức thi đua; kiến nghị đổi mới
công tác thi đua, khen thưởng.
- Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất về tình
hình, kết quả thực hiện công tác thi đua, khen thưởng cho Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Bộ
Nội vụ.
2. Trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ
do Giám đốc Sở Nội vụ phân công Phó Giám đốc Sở phụ trách công tác thi đua,
khen thưởng:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức, thực hiện
công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn
vị, trên địa bàn tỉnh thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng;
b) Chủ trì, phối hợp cùng các cơ quan, đơn vị, bồi
dưỡng kiến thức về chính sách, pháp luật, nghiệp vụ công tác thi đua, khen thưởng
cho cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng;
c) Thẩm định các hồ sơ đề nghị khen thưởng của các
cơ quan, đơn vị; đề xuất các hình thức khen thưởng thường xuyên và đột xuất đối
với các tập thể và cá nhân có thành tích, đảm bảo chính xác, công khai, công bằng
và kịp thời theo quy định của pháp luật thông qua Hội đồng Thi đua – Khen thưởng
tỉnh; trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng hoặc tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định khen thưởng;
d) Tổ chức, hướng dẫn trao tặng hiện vật khen thưởng;
làm thủ tục cấp đổi hiện vật khen thưởng bị hư hỏng, thất lạc; xác nhận các
hình thức khen thưởng.
e) Kiểm tra việc thực hiện các quy định về chính
sách khen thưởng; phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan giải quyết
các khiếu nại, tố cáo, đề xuất hình thức xử lý các vi phạm pháp luật về công
tác thi đua, khen thưởng.
Điều 4. Quyền hạn của Trưởng
ban Ban Thi đua - Khen thưởng
1. Thừa ủy quyền của Giám đốc Sở Nội vụ:
a) Đề nghị các cơ quan, đơn vị báo cáo, cung cấp
thông tin về các vấn đề liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng.
b) Triệu tập các cuộc họp với các cơ quan, đơn vị để
triển khai các nhiệm vụ về lĩnh vực thi đua, khen thưởng.
2. Được tham dự các cuộc họp của Sở Nội vụ và của Ủy
ban nhân dân tỉnh mà nội dung có liên quan đến nhiệm vụ của Ban Thi đua - Khen
thưởng.
3. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải
cách hành chính, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,
quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan Ban Thi đua – Khen thưởng
theo mục tiêu, nội dung được Giám đốc Sở Nội vụ phê duyệt và theo pháp luật.
4. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện các
chính sách, chế độ về tiền lương, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ, khen thưởng, kỷ luật và đánh giá công tác hàng năm đối với cán bộ, công chức
thuộc thẩm quyền quản lý.
5. Quản lý tài chính, tài sản của Ban Thi đua -
Khen thưởng theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Trưởng ban Ban Thi
đua - Khen thưởng trực tiếp thực hiện
1. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật, xây dựng hệ thống thông tin lưu trữ phục vụ công tác thi đua, khen thưởng.
2. Xây dựng, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen
thưởng của tỉnh theo đúng quy định của pháp luật.
3. Quản lý, điều hành, chỉ đạo các phòng, cán bộ,
công chức thuộc Ban Thi đua - Khen thưởng thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
Ban.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Nội vụ,
Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
5. Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất về thực hiện
nhiệm vụ được giao theo quy định cho Giám đốc Sở Nội vụ, Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ
VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 6. Lãnh đạo Ban
Ban Thi đua - Khen thưởng có Trưởng ban; không quá
02 Phó Trưởng ban.
1. Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng là người đứng
đầu Ban Thi đua – Khen thưởng, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban Thi đua – Khen thưởng.
2. Các Phó Trưởng ban giúp Trưởng ban Ban Thi đua –
Khen thưởng chỉ đạo một số công tác được Trưởng ban phân công, chịu trách nhiệm
trước Trưởng ban và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được
Trưởng ban ủy quyền điều hành các hoạt động của Ban.
Điều 7. Về cơ cấu tổ chức
1. Cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua
- Khen thưởng gồm các phòng sau:
a) Phòng Tổ chức - Hành chính
Có nhiệm vụ tham mưu thực hiện các công tác về tổ
chức cán bộ, hành chính, quản trị, tài vụ, hậu cần, tổng hợp công tác thi đua,
khen thưởng, báo cáo định kỳ hàng tháng, năm và đột xuất; phối hợp với cơ quan
chức năng có liên quan giải quyết khiếu nại tố cáo; văn thư, lưu trữ.
b) Phòng Nghiệp vụ 1: Phụ trách công tác thi đua,
khen thưởng đối với các Sở, ban, ngành.
Nhiệm vụ tham mưu Trưởng ban các công tác sau:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ
về phong trào thi đua;
- Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện
phong trào thi đua, Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản dưới luật; sơ kết,
tổng kết phong trào thi đua;
- Phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan chuẩn bị
tổ chức lễ tổng kết khen thưởng;
- Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với các Sở,
ban, ngành;
- Các công tác tổng kết khen thưởng thành tích
kháng chiến; khen thưởng Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân
chương Độc lập và Huân chương Độc lập cho gia đình có nhiều liệt sỹ theo quy định
của pháp luật hiện hành.
c) Phòng Nghiệp vụ 2: Phụ trách công tác thi đua,
khen thưởng đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ban Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các đoàn thể, hội cấp tỉnh.
Nhiệm vụ tham mưu Trưởng ban các công tác sau:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ
về phong trào thi đua;
- Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện
phong trào thi đua, Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản dưới luật; sơ kết,
tổng kết phong trào thi đua;
- Phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan chuẩn bị
tổ chức lễ tổng kết khen thưởng;
- Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ban Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn
thể, hội cấp tỉnh.
d) Phòng Nghiệp vụ 3: Phụ trách công tác thi đua,
khen thưởng đối với khối sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong và ngoài quốc
doanh trên địa bàn tỉnh, cụm thi đua Miền Đông và tổng hợp chung khen thưởng cấp
cao.
Nhiệm vụ tham mưu Trưởng ban các công tác sau:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ
về phong trào thi đua;
- Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện
phong trào thi đua, Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản dưới luật; sơ kết,
tổng kết phong trào thi đua;
- Phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan chuẩn bị
tổ chức lễ tổng kết khen thưởng;
- Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với khối
sản xuất, kinh doanh và dịch vụ; cụm thi đua Miền Đông và tổng hợp chung khen
thưởng cấp cao;
- Thực hiện công tác tuyên truyền và nhân rộng điển
hình tiên tiến toàn tỉnh.
2. Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng quyết định
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức đối với Trưởng, Phó Trưởng phòng trực
thuộc Ban Thi đua - Khen thưởng.
3. Các phòng Nghiệp vụ thuộc Ban Thi đua - Khen thưởng
thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo từng lĩnh vực công tác và nhiệm vụ khác do
Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng phân công.
Điều 8. Biên chế của Ban
Thi đua - Khen thưởng do Giám đốc Sở Nội vụ quyết định giao trong chỉ tiêu biên
chế của Sở Nội vụ theo đề nghị của Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng và
Chánh Văn phòng Sở Nội vụ.
Điều 9. Chế độ làm việc
1. Ban Thi đua - Khen thưởng làm việc theo chế độ
Thủ trưởng.
2. Ban Thi đua - Khen thưởng thực hiện đầy đủ chế độ
giao ban hàng tuần, hàng tháng, quý để kiểm điểm tình hình thực hiện công tác
và xây dựng chương trình, kế hoạch công tác cho tuần, tháng, quý tiếp theo.
Thành phần giao ban gồm có lãnh đạo Ban và các Trưởng, Phó Trưởng phòng.
3. Định kỳ hàng tháng tổ chức họp toàn thể cán bộ,
công chức Ban Thi đua - Khen thưởng để triển khai công tác.
4. Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng tổ chức các
cuộc họp bất thường để phổ biến, triển khai các công tác đột xuất, cấp bách.
Chương IV
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 10. Đối với Sở Nội vụ
Ban Thi đua - Khen thưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp
và toàn diện của Giám đốc Sở Nội vụ. Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng có
trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, điều hành cán bộ, công chức của Ban thực hiện chỉ
đạo của Giám đốc Sở Nội vụ về thực hiện Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân
tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với lĩnh vực công tác của Ban; thường
xuyên báo cáo với Giám đốc Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình và kết
quả công tác.
Điều 11. Đối với Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh
Ban Thi đua - Khen thưởng giúp việc Giám đốc Sở Nội
vụ thực hiện nhiệm vụ là cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
Điều 12. Đối với Ban Thi
đua - Khen thưởng Trung ương
Ban Thi đua - Khen thưởng chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ và các mặt công tác do Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương phụ trách. Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm báo
cáo tình hình công tác chuyên môn và cung cấp thông tin tài liệu cho Ban Thi
đua - Khen thưởng Trung ương theo chế độ định kỳ và đột xuất.
Điều 13. Đối với các Sở,
ban, ngành của tỉnh
Thừa ủy nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban
Ban Thi đua - Khen thưởng quan hệ phối hợp chặt chẽ với các Sở, ban, ngành và
các đơn vị có liên quan để tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực
thi đua, khen thưởng do Giám đốc Sở Nội vụ và Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 14. Đối với Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa
Thừa ủy nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban
Ban Thi đua – Khen thưởng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về
công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn.
Điều 15. Đối với các
phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở Nội vụ
Quan hệ giữa Ban Thi đua - Khen thưởng với các
phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở Nội vụ là mối quan hệ phối hợp để cùng nhau
hoàn thành nhiệm vụ do Giám đốc Sở Nội vụ giao.
Điều 16. Đối với phòng Nội
vụ các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa
Ban Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra phòng Nội vụ các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa
trong công tác tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nội dung quản
lý Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Giám đốc Sở Nội vụ;
Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, theo
dõi và kiểm tra việc thực hiện bản Quy định này.
Điều 18. Việc sửa đổi, bổ
sung bản Quy định về tổ chức và hoạt động của
Ban Thi đua - Khen thưởng do Giám đốc Sở Nội vụ đề
xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định ./.