ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
658/QĐ-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 27 tháng 02 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
07/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 14/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương; Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số
06/2015/QĐ-UBND ngày 09/3/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định
về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Hưng
Yên;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 62/TTr-SVHTTDL ngày 06/6/2016 và đề
nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 12/TTr-SNV ngày 06/01/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch Hưng Yên (sau đây viết tắt là Sở) là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du
lịch và quảng cáo (trừ quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất
bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn
thông, công nghệ thông tin) ở tỉnh theo quy định của pháp luật; các dịch vụ
công thuộc lĩnh vực quản lý của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
3. Trụ sở làm
việc của Sở: Đường Quảng trường Nguyễn Văn Linh, phường Hiến Nam, thành phố
Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo
quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 (năm) năm và hàng năm; đề
án, dự án, chương trình phát triển văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước; phân cấp quản lý và xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục,
thể thao và du lịch ở tỉnh;
b) Dự thảo
văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó
các đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố sau khi phối hợp và thống nhất với Sở Thông tin và Truyền
thông;
c) Dự thảo
văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở.
2. Trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo
quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch;
b) Dự thảo
quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở
và các Hội đồng chuyên ngành về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch
theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy
hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình sau khi được phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Về di sản
văn hóa:
a) Tổ chức thực
hiện quy chế, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và
phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức
nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê và lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể trên địa
bàn tỉnh; cấp giấy phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể trên địa
bàn cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Quản lý,
hướng dẫn tổ chức các hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa, lễ hội
truyền thống, tín ngưỡng gắn với di tích, nhân vật lịch sử trên địa bàn tỉnh;
d) Tổ chức kiểm
kê, lập danh mục, lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng
cảnh trên địa bàn tỉnh;
đ) Thỏa thuận
chủ trương lập dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật; thẩm định dự án, báo cáo kinh
tế - kỹ thuật; thỏa thuận thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di
tích cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, tổ chức thực hiện tu sửa cấp thiết
và các dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích thuộc tỉnh quản lý sau khi được
phê duyệt;
e) Thẩm định
dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh
trên địa bàn tỉnh có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích;
g) Tiếp nhận hồ
sơ, hướng dẫn thủ tục, trình cấp có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai quật
khảo cổ, khai quật khẩn cấp; theo dõi, giám sát việc thực hiện nội dung giấy
phép khai quật trên địa bàn tỉnh;
h) Thẩm định
hiện vật và hồ sơ hiện vật đề nghị công nhận bảo vật quốc gia của bảo tàng cấp
tỉnh, ban hoặc trung tâm quản lý di tích, bảo tàng ngoài công lập, tổ chức, cá
nhân là chủ sở hữu hoặc đang quản lý hợp pháp hiện vật trên địa bàn tỉnh;
i) Tổ chức việc
thu nhận, bảo quản các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân
giao nộp và thu giữ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức đăng
ký và quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; cấp chứng chỉ hành nghề đối với
chủ cửa hàng mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; cấp giấy phép làm bản sao
di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh, bảo
tàng cấp tỉnh và sở hữu tư nhân trên địa bàn tỉnh; cấp, thu hồi giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động giám định cổ vật của cơ sở giám định cổ vật trên địa bàn
tỉnh;
k) Xác nhận
điều kiện đối với việc thành lập bảo tàng cấp tỉnh và điều kiện được cấp giấy
phép hoạt động đối với bảo tàng ngoài công lập trên địa bàn tỉnh.
5. Về nghệ
thuật biểu diễn:
a) Hướng dẫn và
tổ chức thực hiện quy hoạch các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản
lý của tỉnh phù hợp với quy hoạch phát triển ngành nghệ thuật biểu diễn theo
quy định của pháp luật;
b) Tổ chức
liên hoan, hội thi, hội diễn về nghệ thuật biểu diễn do tỉnh tổ chức trên địa
bàn theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định,
cấp giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang cho các tổ chức
thuộc địa phương:
- Nhà hát;
Đoàn nghệ thuật; Nhà Văn hóa; Trung tâm Văn hóa, Thể thao;
- Doanh nghiệp
có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang;
- Hội Văn học,
nghệ thuật; cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật;
- Cơ quan
phát thanh, cơ quan truyền hình; nhà hát, đoàn nghệ thuật thuộc lực lượng vũ
trang (trường hợp tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang nhằm mục
đích kinh doanh).
d) Tiếp nhận
thông báo tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang trên địa bàn tỉnh;
đ) Tiếp nhận
hồ sơ, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép cho tổ chức, cá nhân
Việt Nam thuộc địa phương ra nước ngoài biểu diễn, cấp giấy phép cho các tổ chức
thuộc địa bàn tỉnh mời tổ chức, cá nhân nước ngoài vào biểu diễn nghệ thuật,
trình diễn thời trang trên địa bàn tỉnh, cấp giấy phép tổ chức thi người đẹp,
người mẫu trong phạm vi tỉnh quản lý;
e) Tổ chức thực
hiện việc cấp thẻ hành nghề cho nghệ sỹ, người mẫu lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn
theo quy định của pháp luật;
g) Cấp giấy
phép phê duyệt nội dung, cấp nhãn kiểm soát bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc,
sân khấu cho các tổ chức trong tỉnh sản xuất hoặc nhập khẩu.
6. Về điện ảnh:
a) Tổ chức thực
hiện kế hoạch sử dụng ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động chiếu phim
tại rạp, chiếu phim lưu động phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, phục
vụ thiếu nhi, đồng bào dân tộc, miền núi, hải đảo và lực lượng vũ trang;
b) Làm nhiệm
vụ thường trực Hội đồng thẩm định kịch bản văn học đối với việc sản xuất phim đặt
hàng từ ngân sách nhà nước, Hội đồng thẩm định phim cấp tỉnh theo quy định của
pháp luật về điện ảnh;
c) Cấp, thu hồi
giấy phép phổ biến phim phóng sự, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình,
phim có sử dụng hiệu ứng đặc biệt tác động đến người xem phim do cơ sở điện ảnh
trong tỉnh sản xuất hoặc nhập khẩu;
d) Cấp, thu hồi
giấy phép phổ biến phim truyện do cơ sở điện ảnh trong tỉnh sản xuất hoặc nhập
khẩu theo quy định của pháp luật về điện ảnh;
đ) Kiểm tra
việc phổ biến phim ở rạp, phim chiếu lưu động, phim phát trên các phương tiện
khác tại các điểm hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí công cộng;
e) Hướng dẫn
tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định về kinh doanh băng
đĩa phim và các hoạt động điện ảnh khác trên địa bàn tỉnh.
7. Về mỹ thuật,
nhiếp ảnh, triển lãm:
a) Tổ chức thực
hiện các hoạt động mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm quy mô cấp tỉnh;
b) Tiếp nhận
hồ sơ, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật,
cấp giấy phép xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng, cấp giấy phép tổ chức trại
sáng tác điêu khắc theo quy định của pháp luật;
c) Cấp giấy
phép triển lãm nhiếp ảnh theo quy định của pháp luật; cấp giấy phép sao chép
tác phẩm mỹ thuật về danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ;
d) Tiếp nhận
thông báo tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật quy mô cấp tỉnh; tiếp nhận
đăng ký tổ chức thi, liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh; tiếp nhận đăng ký các triển
lãm khác thuộc phạm vi quản lý của ngành văn hóa, thể thao và du lịch theo quy
định của pháp luật;
đ) Quản lý hoạt
động mua bán, trưng bày, sao chép tác phẩm mỹ thuật trên địa bàn tỉnh.
8. Về quyền
tác giả, quyền liên quan:
a) Tổ chức thực
hiện các biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá
nhân trong lĩnh vực bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan ở tỉnh theo quy định
của pháp luật;
b) Tổ chức thực
hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về cung cấp, hợp tác, đặt
hàng, sử dụng và đảm bảo quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với
cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và chế độ nhuận
bút, thù lao cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan ở tỉnh;
c) Thẩm định
quyền tác giả, quyền liên quan khi có tranh chấp theo yêu cầu của tổ chức, cá
nhân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tổ chức tiếp
nhận đơn và trả kết quả đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của
pháp luật.
9. Về thư viện:
a) Chủ trì,
phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu
tại tỉnh cho Thư viện tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn
việc đăng ký hoạt động thư viện trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch; cấp và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đối với
thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn
các thư viện trong tỉnh xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động theo quy định của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
10. Về quảng
cáo:
a) Thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép
thành lập Văn phòng đại diện của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài đặt trên địa
bàn tỉnh;
b) Tiếp nhận
và xử lý hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng -
rôn; thông báo tổ chức đoàn người thực hiện quảng cáo trên địa bàn tỉnh;
c) Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh báo cáo định kỳ việc quản lý hoạt động quảng cáo trên địa bàn
tỉnh;
d) Thanh tra,
kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động quảng
cáo trên các phương tiện quảng cáo (trừ báo chí, môi trường mạng, xuất bản phẩm
và tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông
tin).
11. Về văn
hóa quần chúng, văn hóa dân tộc và tuyên truyền cổ động:
a) Hướng dẫn,
tổ chức thực hiện quy hoạch thiết chế văn hóa cơ sở trên địa bàn tỉnh sau khi
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Hướng dẫn
xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của các thiết chế văn hóa cơ sở trên địa
bàn tỉnh trên cơ sở quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Hướng dẫn
tổ chức các lễ hội; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang; xây
dựng gia đình, làng, cơ quan, đơn vị văn hóa trên địa bàn tỉnh;
d) Chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; chịu trách nhiệm là cơ quan Thường trực
Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp tỉnh;
đ) Tổ chức thực
hiện và kiểm tra việc thực hiện chính sách văn hóa dân tộc, bảo tồn, phát huy,
phát triển các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của cộng đồng các dân tộc
cư trú tại địa phương;
e) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động tuyên truyền cổ động phục vụ các nhiệm
vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và quy hoạch hệ thống cổ động trực quan
trên địa bàn tỉnh;
g) Tổ chức hội
thi, hội diễn nghệ thuật quần chúng, thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ động;
cung cấp tài liệu tuyên truyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn tỉnh;
h) Hướng dẫn,
kiểm tra, cấp giấy phép hoạt động karaoke, vũ trường; quản lý hoạt động kinh
doanh dịch vụ văn hóa, trò chơi điện tử không nối mạng và vui chơi giải trí nơi
công cộng trên địa bàn tỉnh;
i) Hướng dẫn
và kiểm tra việc thực hiện liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ quần chúng và
các hoạt động văn hóa khác trên địa bàn tỉnh;
k) Hướng dẫn,
kiểm tra việc trang trí, sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, chân dung Chủ tịch
Hồ Chí Minh theo quy định của pháp luật.
12. Về văn học:
a) Tổ chức thực
hiện cơ chế, chính sách về hoạt động văn học trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật;
b) Hướng dẫn,
tổ chức thực hiện và kiểm tra hoạt động văn học trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật.
13. Về gia
đình:
a) Tổ chức thực
hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến gia
đình, đảm bảo quyền bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trong gia đình;
b) Tuyên truyền,
giáo dục giá trị đạo đức, lối sống, cách ứng xử trong gia đình Việt Nam;
c) Tổ chức
thu thập, xử lý thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình;
d) Thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ
trợ nạn nhân bạo lực gia đình, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn
về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật;
đ) Cấp giấy
chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình, giấy chứng nhận nghiệp
vụ tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; cấp thẻ nhân viên chăm sóc nạn
nhân bạo lực gia đình, thẻ nhân viên tư vấn về phòng, chống bạo lực gia
đình.
14. Về thể dục,
thể thao cho mọi người:
a) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao quần
chúng trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Xây dựng
và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ hướng dẫn viên, cộng tác viên,
trọng tài thể dục, thể thao sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì,
phối hợp với hội thể thao quốc gia vận động nhân dân tham gia phát triển phong
trào thể dục, thể thao; phổ biến, hướng dẫn các phương pháp tập luyện thể dục,
thể thao phù hợp với sở thích, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp;
d) Xây dựng hệ
thống giải thi đấu, kế hoạch thi đấu và chỉ đạo hướng dẫn tổ chức các cuộc thi
đấu thể thao quần chúng cấp tỉnh;
đ) Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các hoạt động thể thao giải trí trên
địa bàn tỉnh;
e) Chủ trì,
phối hợp với các tổ chức, cơ quan liên quan tạo điều kiện, hướng dẫn người cao
tuổi, người khuyết tật, trẻ em, thanh thiếu niên và các đối tượng quần chúng
khác tham gia hoạt động thể dục, thể thao;
g) Tổ chức hướng
dẫn tập luyện, biểu diễn và thi đấu các môn thể thao dân tộc, các phương pháp
rèn luyện sức khoẻ truyền thống;
h) Hướng dẫn,
kiểm tra việc công nhận gia đình thể thao trên địa bàn tỉnh;
i) Phối hợp với
Sở Giáo dục và Đào tạo, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh tổ chức thực hiện
giáo dục thể chất, thể thao trong nhà trường và thể dục, thể thao trong lực lượng
vũ trang trên địa bàn tỉnh.
15. Về thể
thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp:
a) Xây dựng
và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên; kế
hoạch thi đấu các đội tuyển thể thao của tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
b) Xây dựng kế
hoạch và tổ chức thực hiện Đại hội Thể dục thể thao cấp tỉnh; phối hợp với các
cơ quan liên quan tổ chức các giải thi đấu quốc gia, khu vực và quốc tế sau khi
được cấp có thẩm quyền giao và phê duyệt;
c) Tổ chức thực
hiện chế độ, chính sách đối với huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên của tỉnh
trong các hoạt động thi đấu thể dục, thể thao sau khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức kiểm
tra các điều kiện kinh doanh của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp, doanh nghiệp
và hộ kinh doanh hoạt động thể thao; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh hoạt động thể thao cho câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp
kinh doanh hoạt động thể thao theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo
quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện
quyết định phong đẳng cấp cho vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể
thao thuộc thẩm quyền quản lý của Sở.
16. Về du lịch:
a) Tổ chức
công bố quy hoạch sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thực
hiện điều tra, đánh giá, phân loại, xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên du lịch của
tỉnh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Thực hiện
các biện pháp để bảo vệ, tôn tạo, khai thác, sử dụng hợp lý và phát triển tài
nguyên du lịch, môi trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh;
d) Tổ chức lập
hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận khu du lịch địa phương, điểm
du lịch địa phương, tuyến du lịch địa phương; công bố sau khi có quyết định
công nhận;
đ) Cấp, sửa đổi,
bổ sung, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của
doanh nghiệp du lịch nước ngoài đặt trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
e) Thẩm định
hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế của
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
g) Thẩm định
và quyết định xếp hạng 1 sao, hạng 2 sao cho khách sạn, làng du lịch, hạng đạt
tiêu chuẩn kinh doanh biệt thự, căn hộ du lịch, tàu thủy du lịch; hạng đạt tiêu
chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch đối với bãi cắm trại, nhà nghỉ du lịch, nhà ở
có phòng cho khách du lịch thuê, cơ sở lưu trú du lịch khác;
h) Thẩm định
và cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch cho cơ sở kinh doanh dịch
vụ du lịch;
i) Tổ chức cấp,
cấp lại, đổi, thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch, giấy chứng nhận thuyết minh
viên theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
k) Xây dựng kế
hoạch, chương trình xúc tiến du lịch và tổ chức thực hiện chương trình xúc tiến
du lịch, sự kiện, hội chợ, hội thảo, triển lãm du lịch của tỉnh sau khi được
phê duyệt;
l) Quản lý hoạt
động kinh doanh vận chuyển khách du lịch bằng xe ô tô theo quy định của pháp luật.
17. Chủ trì
hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các biện pháp phòng,
chống, ngăn chặn các hoạt động vi phạm pháp luật về văn hóa, gia đình, thể dục,
thể thao và du lịch.
18. Thẩm định,
tham gia thẩm định các dự án đầu tư, phát triển liên quan đến văn hóa, gia
đình, thể dục, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh.
19. Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức
phi chính phủ về lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo
quy định của pháp luật.
20. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự
nghiệp công lập về văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.
21. Tham mưu
với Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức các lễ hội văn hóa, thể thao, du lịch
quy mô cấp tỉnh.
22. Thực hiện
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch
theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
23. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch đối với
Phòng Văn hóa và Thông tin và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
xã.
24. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của
Sở.
25. Kiểm tra,
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và xử lý vi phạm
pháp luật đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp
luật về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp
luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện đối với các tài năng văn hóa nghệ thuật và thể dục
thể thao; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức,
viên chức hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch
trên địa bàn tỉnh.
27. Quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, thanh tra, các phòng
chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng
kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý
của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
28. Quản lý
và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được
phân bổ hàng năm theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
29. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao theo quy định với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch.
30. Thực hiện
công tác thi đua, khen thưởng trong hoạt động văn hóa, gia đình, thể dục, thể
thao và du lịch theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
31. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức, biên chế và số lượng người làm việc
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở có Giám đốc và không quá 03 (ba) Phó Giám đốc;
b) Giám đốc
Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; báo cáo trước Hội
đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh theo yêu cầu.
c) Phó Giám đốc Sở
là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng
mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
d) Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ
luật, cho nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở, Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp
luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức,
cán bộ, công chức, viên chức.
đ) Căn cứ các quy
định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý
công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, Giám đốc Sở quyết định hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu các tổ chức thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành.
e) Giám đốc, Phó
Giám đốc Sở không kiêm chức danh Trưởng của đơn vị cấp dưới có tư cách pháp
nhân (trừ trường hợp văn bản có giá trị pháp lý cao hơn quy định khác).
2. Cơ cấu tổ chức các phòng tham
mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở và các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Sở
Trước mắt, cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch gồm các phòng
tham mưu tổng hợp, chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở và các đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc Sở dưới đây; khi Chính phủ, các Bộ quản
lý ngành và tỉnh có ý kiến chỉ đạo hoặc có các quy định mới, Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định tổ chức lại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
theo quy định.
2.1. Các
phòng tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở gồm:
a) Văn phòng (bao gồm cả nhiệm vụ Kế hoạch - Tài chính);
b) Thanh tra;
c) Phòng Tổ chức - Pháp chế;
d) Phòng Quản lý văn hóa;
đ) Phòng Xây dựng nếp sống
văn hóa và gia đình;
e) Phòng Quản lý thể dục thể
thao;
g) Phòng Quản lý du lịch;
h) Phòng Quản lý di sản văn
hóa.
Các phòng tham mưu tổng hợp
và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở có Trưởng phòng, không
quá 02 (hai) Phó Trưởng phòng và các công chức chuyên môn, nghiệp vụ. Việc bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức, điều động, luân chuyển,
đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính
sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng tham mưu tổng hợp và chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật, quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức
và theo tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Sở do Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành.
2.2. Các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Sở gồm:
a) Ban Quản lý di tích;
b) Bảo tàng tỉnh;
c) Thư viện tỉnh;
d) Nhà hát Chèo Hưng Yên;
đ) Trung tâm Văn hóa tỉnh;
e) Trung tâm Phát hành phim
và chiếu bóng;
g) Trung tâm Thông tin xúc tiến
du lịch;
h) Trung tâm Huấn luyện và
thi đấu thể dục thể thao;
i) Trường Trung cấp Văn hóa -
Nghệ thuật và Du lịch Hưng Yên.
Đối với Nhà hát Chèo Hưng
Yên, Trường Trung cấp Văn hóa - Nghệ thuật và Du lịch Hưng
Yên sẽ chuyển đổi cơ chế hoạt động từ đơn vị sự nghiệp
tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thành đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo lộ trình.
3. Biên chế công chức và số lượng
người làm việc (biên chế sự nghiệp)
a) Biên chế công chức trong cơ
quan Sở, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ
chức, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh
được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức
danh nghề nghiệp viên chức trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Sở được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm xây dựng
Đề án điều chỉnh vị trí việc làm (nếu có) và kế hoạch biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Sở theo quy định của pháp luật, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban
nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
c) Việc tuyển dụng, sử dụng, quản
lý, nâng bậc lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp,
bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, điều động, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, cho
nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với công chức, viên chức,
người lao động trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Sở phải căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm; cơ cấu ngạch công chức và
tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức; cơ cấu chức danh nghề nghiệp
viên chức và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện theo quy định của pháp luật, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về
phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Giám
đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện những nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng Đề án thành lập, tổ chức
lại hoặc giải thể cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở theo quy định của pháp luật, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
b) Xây dựng và chỉ đạo việc xây dựng
Đề án điều chỉnh vị trí việc làm (nếu có) trong cơ quan, tổ chức hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở; thẩm định, tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định phê duyệt;
c) Xây dựng và ban hành quy chế
làm việc của cơ quan Sở; chỉ đạo việc xây dựng và ban hành quyết định phê duyệt
quy chế làm việc của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở; quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng tham mưu tổng hợp và chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Sở sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Giám đốc
Sở Nội vụ; quy định trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu các phòng tham
mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở;
quy định chế độ thông tin, báo cáo, mối quan hệ công tác, lề lối làm việc của
các phòng tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ, các đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc Sở theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc UBND cấp
huyện.
2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ thẩm định,
thống nhất với Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng tham mưu tổng hợp
và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở
theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch. Trong quá trình hướng dẫn, kiểm tra, nếu
có vấn đề phát sinh hoặc có khó khăn vướng mắc, Giám đốc Sở Nội vụ kịp thời báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
Điều 5. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1543/QĐ-UBND ngày 13/8/2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các sở, ngành: Nội vụ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tài chính, Kho bạc nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phóng
|