ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
65/2013/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 17
tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN - VĂN HÓA ĐỒNG
NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước số
08/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Luật Thủy sản số 17/2003/QH11 ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng số
29/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Đa dạng sinh học số 20/2008/QH12
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006
của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày
20/10/2008 của Chính phủ về việc quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên
và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày
24/12/2010 của Chính phủ về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng;
Căn cứ Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày
14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng;
Căn cứ Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày 13/10/2008
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch hệ thống khu bảo tồn vùng
nước nội địa đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Khu Bảo tồn Thiên nhiên
- Văn hóa Đồng Nai tại Tờ trình số 161/TTr-KBTTNVHĐN ngày 10/5/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về tổ chức
và hoạt động của Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký
và thay thế Quyết định số 10/2006/QĐ-UBND ngày 20/02/2006 của UBND tỉnh Đồng
Nai ban hành bản Quy định về tổ chức và hoạt động của Khu Bảo tồn Thiên nhiên
và Di tích Vĩnh Cửu.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giám đốc Khu
Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai; Chủ tịch UBND huyện Vĩnh Cửu và Thủ trưởng
các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Quốc Thái
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN - VĂN
HÓA ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 65/2013/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2013 của
UBND tỉnh Đồng Nai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai (sau đây
gọi tắt là Khu Bảo tồn) là đơn vị sự nghiệp có thu, trực thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh Đồng Nai, có chức năng giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý, bảo tồn
tài nguyên thiên nhiên và các di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn nằm trong
phạm vi quản lý của Khu Bảo tồn.
Khu Bảo tồn chịu sự chỉ đạo trực
tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai, là Khu Bảo tồn duy nhất
trong cả nước vừa quản lý diện tích rừng, đất lâm nghiệp, vừa quản lý diện tích
đất ngập nước nội địa rộng lớn và đặc biệt quản lý ba di tích lịch sử văn hóa cấp
Quốc gia. Do vậy, Khu Bảo tồn hoạt động theo quy chế quản lý rừng đặc dụng và
hoạt động theo quy chế bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích lịch sử văn hóa,
danh lam thắng cảnh, đồng thời tuân thủ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, Luật Đa
dạng sinh học, Luật Di sản văn hóa, Luật Thủy sản, Luật Phòng cháy chữa cháy,
Luật Đất đai, Luật Du lịch, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Tài nguyên nước.
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng
Nai thực hiện quản lý Nhà nước đối với Khu Bảo tồn trong một số lĩnh vực thuộc
hoạt động chuyên ngành.
Điều 2.
Khu Bảo tồn có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng,
được mở tài khoản tại ngân hàng, kho bạc Nhà nước.
Trụ sở chính của Khu Bảo tồn đặt
tại ấp 1, xã Mã Đà, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai;
- Số điện thoại: (0613) 861
290, số fax: (0613) 960 157;
- Địa chỉ Website: http://www.dongnaireserve.org.vn;
- Email: dongnaireserve@gmail.com; kbtdn@dongnai.gov.vn.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3.
Nhiệm vụ của Khu Bảo tồn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm về công tác của Khu Bảo tồn. Tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật; quy hoạch, kế hoạch đã được phê
duyệt.
2. Tổ chức quản lý, bảo vệ, phục
hồi các hệ sinh thái rừng, cảnh quan tự nhiên và các loài động vật, thực vật rừng,
góp phần mở rộng nơi cư trú và cho các loài động vật hoang dã. Thực hiện các biện
pháp phòng cháy chữa cháy rừng; phòng trừ sâu bệnh hại rừng. Tổ chức ngăn chặn
các hành vi xâm hại đến tài nguyên thiên nhiên thuộc phạm vi Khu Bảo tồn quản
lý.
3. Quy hoạch, tổ chức bảo tồn
và tái tạo các loài thủy sinh bản địa; thực hiện quản lý, khai thác, thu mua,
tiêu thụ thủy sản một cách hợp lý và bền vững trên hồ Trị An; tổ chức các dịch
vụ cung ứng vật tư, thiết bị, thức ăn nuôi trồng thủy sản.
4. Quy hoạch, tổ chức quản lý,
kiểm tra, giám sát việc nuôi trồng thủy sản trong hồ, các lồng bè, đăng chắn lưới
trên vùng eo ngách, bán ngập trên nguyên tắc không gây ô nhiễm vùng nuôi, không
ảnh hưởng đến lượng nước hồ Trị An.
5. Tổ chức quản lý, bảo tồn,
trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa cấp Quốc gia. Tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai đề nghị cấp có thẩm quyền xét công nhận các giá trị văn
hóa, tự nhiên của Khu Bảo tồn.
6. Tổ chức các hoạt động du lịch
sinh thái rừng; sinh thái hồ Trị An; du lịch sinh thái nông thôn, du lịch cộng
đồng, du lịch về nguồn nhằm phát huy các giá trị cảnh quan, môi trường và di
tích lịch sử văn hóa.
7. Hợp tác, liên kết với các tổ
chức, các nhà khoa học trong nước, ngoài nước để thực hiện công tác nghiên cứu
khoa học, xây dựng các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong các
lĩnh vực có liên quan. Tổ chức các dịch vụ liên quan đến nghiên cứu và đào tạo.
8. Phối hợp với chính quyền địa
phương xây dựng và triển khai thực hiện các dự án phát triển vùng đệm, tổ chức ổn
định dân cư trong vùng gắn với công tác quản lý, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên
và di tích lịch sử văn hóa.
9. Tổ chức gieo ươm các loài
cây lâm nghiệp, nông nghiệp, các loài thủy sản có giá trị, các loài cây cảnh phục
vụ nhu cầu của Khu Bảo tồn và nhân dân trong khu vực; tổ chức các hoạt động sản
xuất phụ trợ từ các nguồn lâm sản ngoài gỗ và các dịch vụ phục vụ sản xuất
khác.
10. Tổ chức tuyên truyền, giáo
dục về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái và di tích lịch sử
văn hóa. Tổ chức xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý, bảo
vệ và phát triển Khu Bảo tồn.
11. Quản lý công chức, viên chức,
người lao động và tài chính, tài sản của đơn vị theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định
hiện hành về tình hình thực hiện nhiệm vụ thuộc các lĩnh vực công tác được
giao.
Điều 4. Quyền
hạn của Khu Bảo tồn
1. Được kiến nghị, đề xuất và
tham mưu với cấp có thẩm quyền về các vấn đề có liên quan đến các hoạt động của
Khu Bảo tồn.
2. Thực hiện việc quản lý rừng,
đất lâm nghiệp, mặt nước hồ Trị An từ cao trình 62 mét trở xuống, kể cả các đảo
trên hồ và các di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn theo quy định hiện hành.
3. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế; thực hiện chế độ tiền lương, các chính sách, chế độ, đãi ngộ, khen thưởng,
kỷ luật; quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, chính trị đối
với công chức, viên chức, người lao động của đơn vị theo quy định. Quản lý tài
chính, tài sản của Khu Bảo tồn theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
4. Được cho thuê môi trường rừng,
sử dụng quyền sử dụng đất và giá trị kinh tế của tài nguyên đa dạng sinh học, cảnh
quan rừng, mặt nước và các đảo trên hồ Trị An để tổ chức sản xuất kinh doanh,
liên doanh liên kết với các chủ đầu tư khác, các tổ chức, cá nhân đầu tư kinh
doanh du lịch sinh thái nhằm phát huy tối đa tiềm năng của Khu Bảo tồn.
5. Phối hợp với địa phương và
các cơ quan đóng trên địa bàn để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chương
III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CHẾ ĐỘ
LÀM VIỆC
Điều 5. Tổ
chức bộ máy của Khu Bảo tồn
1. Lãnh đạo Khu Bảo tồn
a) Khu Bảo tồn gồm 01 Giám đốc
và không quá 04 Phó Giám đốc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm theo quy định của pháp luật.
b) Việc khen thưởng, miễn nhiệm,
kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc Khu Bảo tồn thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Khu Bảo tồn có 05 phòng chuyên
môn và 04 đơn vị trực thuộc thực hiện nhiệm vụ trên lĩnh vực công tác cụ thể,
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Khu Bảo tồn và pháp luật về những phần việc được
phân công.
b) Giám đốc Khu Bảo tồn quyết định
bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh Trưởng, Phó Trưởng các phòng chuyên môn và các
đơn vị trực thuộc theo quy định của Nhà nước.
c) Các phòng chuyên môn gồm:
- Phòng Tổ chức - Hành chính;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Bảo tồn thiên nhiên và
Hợp tác;
- Phòng Kỹ thuật Lâm sinh và Đất
đai.
* Các đơn vị trực thuộc gồm:
- Trung tâm Sinh thái - Văn hóa
- Lịch sử Chiến khu Đ;
- Trung tâm Bảo tồn đất ngập nước;
- Trung tâm Cứu hộ, bảo tồn và
phát triển sinh vật;
- Hạt Kiểm lâm.
Việc thành lập các phòng chuyên
môn và đơn vị trực thuộc do Giám đốc Khu Bảo tồn quyết định trên cơ sở thỏa thuận
với Sở Nội vụ và theo Quy định này.
Các đơn vị trực thuộc được sử dụng
con dấu riêng và được mở tài khoản tại ngân hàng, kho bạc Nhà nước.
Điều 6.
Trách nhiệm của Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng các phòng, đơn vị trực thuộc Khu
Bảo tồn
1. Giám đốc
a) Giám đốc Khu Bảo tồn do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định và chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về các nhiệm vụ được giao.
b) Giám đốc Khu Bảo tồn chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện chế độ báo cáo theo
quy định phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Giám đốc Khu Bảo tồn có
trách nhiệm ban hành quy chế làm việc của Khu Bảo tồn và các phòng chuyên môn,
đơn vị trực thuộc.
2. Phó Giám đốc
Phó Giám đốc do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định, giúp việc cho Giám
đốc, được Giám đốc phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác cụ thể, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về những phần việc được phân công.
3. Trưởng các phòng chuyên môn
và Trưởng các đơn vị trực thuộc
a) Chịu trách nhiệm trước Giám
đốc và pháp luật về toàn bộ hoạt động của đơn vị mình phụ trách, đồng thời có
trách nhiệm tham mưu và tổ chức thực hiện các công việc được giao.
b) Trưởng các phòng chuyên môn,
đơn vị trực thuộc làm việc theo chế độ Thủ trưởng.
Điều 7. Số
lượng biên chế
Biên chế của Khu Bảo tồn do cấp
có thẩm quyền quyết định trong tổng số biên chế hàng năm của tỉnh.
Điều 8. Chế
độ làm việc
1. Khu Bảo tồn thực hiện chế độ
làm việc theo chế độ Thủ trưởng, theo quy chế làm việc và nội quy cơ quan.
2. Khu Bảo tồn bảo đảm thực hiện
công tác quản lý, điều hành hoạt động thông qua chế độ giao ban giữa BGĐ với
Trưởng, Phó các phòng, đơn vị trực thuộc, với lãnh đạo kiểm lâm từ hạt đến các
trạm theo định kỳ để kiểm điểm công tác đã thực hiện trong thời gian qua và xây
dựng chương trình công tác cho thời gian kế tiếp; đồng thời, Giám đốc Khu Bảo tồn
chỉ đạo giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động thực tế.
Ngoài ra, Khu Bảo tồn tổ chức hội
nghị tổng kết các hoạt động của Khu Bảo tồn theo quy chế hoạt động của cơ quan
và theo quy định của pháp luật; tổ chức các cuộc họp bất thường để phổ biến,
triển khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách có liên quan đến nhiệm vụ của Khu Bảo
tồn.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 9. Với
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai
Khu Bảo tồn chịu sự lãnh đạo trực
tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Khu Bảo tồn chấp hành các
quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thường xuyên tham mưu, báo cáo
công tác với Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 10. Với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Khu Bảo tồn chịu sự hướng dẫn,
kiểm tra của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc lĩnh vực sinh thái, tài nguyên rừng và phát triển nông thôn.
2. Khu Bảo tồn có trách nhiệm
báo cáo tình hình thực hiện công tác chuyên môn và cung cấp thông tin tài liệu
cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo định kỳ và yêu cầu đột xuất.
Điều 11. Với
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Khu Bảo tồn chịu sự hướng dẫn,
kiểm tra của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc quản lý, bảo tồn, trùng
tu, tôn tạo, phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa và hoạt động du lịch.
2. Khu Bảo tồn có trách nhiệm
báo cáo tình hình thực hiện công tác chuyên môn và cung cấp thông tin tài liệu
cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo định kỳ và yêu cầu đột xuất.
Điều 12. Với
cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh
Khu Bảo tồn phối hợp các cơ
quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh theo chức năng có liên quan để thực hiện
nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 13. Với
Ủy ban nhân dân các huyện Vĩnh Cửu, Trảng Bom, Thống Nhất, Định Quán và Tân Phú
của tỉnh Đồng Nai và các huyện liên quan thuộc các tỉnh giáp ranh
Khu Bảo tồn có trách nhiệm phối
hợp với Ủy ban nhân dân các huyện trên để triển khai các hoạt động liên quan đến
công tác quản lý, bảo vệ rừng, phát triển du lịch và các hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14.
Giám đốc Khu Bảo tồn có trách nhiệm triển khai và tổ
chức thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có sửa đổi, bổ sung
Quy định này, Khu Bảo tồn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.