UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
64/2006/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 15 tháng 9 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ CỦA CHI CỤC
KIỂM LÂM TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát
triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số
55/2005/NQ-HĐND ngày 30/7/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XVI, kỳ họp thứ
4 phê chuẩn cơ cấu các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban
nhân dân huyện, thị xã;
Xét đề nghị của Chi cục Kiểm
lâm tại Tờ trình số 291/TT-KL ngày 09/6/2006 về việc đề nghị phê duyệt tổ chức
bộ máy Chi cục Kiểm lâm tỉnh Tuyên Quang và đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 217/TTr-SNV ngày 15/8/2006 về việc phê duyệt Đề án kiện toàn tổ chức bộ máy
và biên chế của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án tổ chức bộ máy và biên chế của Chi cục Kiểm
lâm tỉnh Tuyên Quang:
I- Vị trí chức
năng:
Chi cục Kiểm lâm là cơ quan trực
thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quản lý bảo
vệ rừng trên địa bàn toàn tỉnh, đồng thời là cơ quan thực hiện trách nhiệm kiểm
tra, giám sát việc thi hành pháp luật về quản lý bảo vệ, phát triển rừng và quản
lý lâm sản trên địa bàn tỉnh.
II- Nhiệm vụ:
- Nắm chắc tình hình tài nguyên
rừng và việc quản lý bảo vệ rừng ở địa phương, tham mưu, đề xuất giúp Uỷ ban
nhân dân tỉnh xây dựng chương trình, kế hoạch bảo vệ rừng, phương án phòng, chống
các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, phòng cháy, chữa
cháy rừng trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức thực hiện các chủ
trương, chính sách chế độ, thể lệ quy định của Nhà nước, các chỉ thị, nghị quyết,
quyết định của Tỉnh uỷ và Uỷ ban nhân dân tỉnh về công tác bảo vệ và phát triển
rừng ở tỉnh.
- Trực tiếp chỉ đạo các Hạt Kiểm
lâm, các phòng chức năng, Đội Kiểm lâm cơ động, các Trạm kiểm soát lâm sản kiểm
tra, kiểm soát việc bảo vệ rừng, khai thác rừng, sử dụng rừng, lưu thông, vận
chuyển, kinh doanh lâm sản; đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật
về bảo vệ và phát triển rừng; xử lý các hành vi xâm hại tài nguyên rừng trên địa
bàn tỉnh theo thẩm quyền.
- Tổ chức quản lý, giáo dục cán
bộ, công chức, hợp đồng lao động trong biên chế và công chức dự bị, có kế hoạch
cụ thể để thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho
cán bộ trong toàn lực lượng. Quản lý tốt kinh phí, vũ khí, công cụ hỗ trợ,
trang bị kỹ thuật, phương tiện của ngành.
- Tổ chức tuyên truyền vận động
nhân dân bảo vệ và phát triển rừng, tổ chức ký cam kết bảo vệ rừng đến các hộ
gia đình; phối hợp với cấp uỷ, chính quyền các cấp xây dựng và bồi dưỡng nghiệp
vụ cho lực lượng quần chúng bảo vệ rừng ở cơ sở.
- Tổ chức dự báo nguy cơ cháy rừng,
hướng dẫn, kiểm tra các chủ rừng thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy
rừng, tổ chức chỉ huy lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng.
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của chủ rừng khi rừng bị người khác xâm hại.
- Tổ chức quản lý, bảo vệ và
phát triển vốn rừng, làm giàu rừng ở các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ xung
yếu. Tham gia thực hiện các dự án trong nước và quốc tế trong lĩnh vực quản lý
bảo vệ rừng, bảo vệ các nguồn gen động, thực vật rừng quý hiếm.
- Phối hợp với Uỷ ban nhân dân
các huyện, thị xã xây dựng phương án, kế hoạch quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn
huyện, thị xã và chỉ đạo thực hiện tốt các phương án, kế hoạch đó.
- Tổ chức kiểm tra, thanh tra nội
bộ trong lực lượng kiểm lâm tỉnh về việc thi hành nhiệm vụ, quyền hạn đối với
các đơn vị trực thuộc và cán bộ công chức kiểm lâm. Xử lý vi phạm theo quy định
của pháp luật.
- Xét thi đua khen thưởng, đề
nghị cấp trên khen thưởng kịp thời để động viên các tập thể, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong công tác bảo vệ và phát triển rừng.
- Quản lý tài chính, tài sản của
Chi cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
III- Cơ cấu tổ
chức bộ máy và biên chế:
A- Về tổ chức bộ máy:
1. Lãnh đạo Chi cục:
Chi cục Kiểm lâm có Chi cục trưởng
và không quá hai (02) Phó Chi cục trưởng:
- Chi cục trưởng là người đứng đầu
cơ quan, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp, Cục Kiểm lâm, Tỉnh uỷ,
Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về mọi mặt công tác của Chi cục.
- Phó Chi cục trưởng là người
giúp việc Chi cục trưởng, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Chi cục
trưởng phân công, chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và pháp luật về các nhiệm
vụ công tác được phân công. Khi Chi cục trưởng vắng mặt, Phó Chi cục trưởng được
Chi cục trưởng uỷ nhiệm điều hành các mặt hoạt động của Chi cục.
2. Các tổ chức giúp việc Chi cục
trưởng:
2.1. Văn phòng, gồm có:
- 01 Chánh Văn phòng,
- 01 Phó Văn phòng;
- Các công chức, nhân viên thuộc
các ngạch: Kế toán; văn thư, lưu trữ, phục vụ; lái xe.
2.2. Phòng Pháp chế Thanh tra, gồm
có:
- 01 Trưởng phòng;
- Các chuyên viên.
2.3. Phòng quản lý bảo vệ rừng,
gồm có:
- 01 Trưởng phòng;
- 01 Phó Trưởng phòng;
- Các chuyên viên.
2.4. Đội kiểm lâm cơ động, gồm
có:
- 01 Đội trưởng;
- 01 Đội phó;
- Các Kiểm lâm viên.
2.5. Trạm Kiểm soát lâm sản đường
sông, gồm có:
- 01 Trạm trưởng;
- Các Kiểm lâm viên.
2.6. Trạm Kiểm soát lâm sản đường
bộ, gồm có:
- 01 Trạm trưởng;
- Các Kiểm lâm viên.
3. Các Hạt Kiểm lâm:
3.1. Các Hạt Kiểm lâm, gồm có:
a) Hạt Kiểm lâm huyện Na Hang
b) Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng Na
Hang
c) Hạt Kiểm lâm huyện Chiêm Hoá
d) Hạt Kiểm lâm huyện Hàm Yên
đ) Hạt Kiểm lâm huyện Yên Sơn
e) Hạt Kiểm lâm huyện Sơn Dương
g) Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng
Tân Trào
h) Hạt Kiểm lâm thị xã Tuyên
Quang.
3.2. Vị trí, chức năng các Hạt
Kiểm lâm:
Hạt Kiểm lâm là đơn vị trực thuộc
Chi cục Kiểm lâm, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân huyện và Chi cục
Kiểm lâm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản
lý lâm sản trên địa bàn huyện. Chịu sự quản lý, chỉ đạo của Chi cục Kiểm lâm và
quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn.
Hạt Kiểm lâm có tư cách pháp
nhân, có con dấu và được mở tài khoản theo quy định của Nhà nước.
3.3. Nhiệm vụ:
- Tổ chức phân công công chức kiểm
lâm phụ trách địa bàn các xã bám sát địa bàn, chỉ đạo công chức kiểm lâm địa
bàn tích cực tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền địa phương xây dựng phương án quản
lý bảo vệ rừng, phương án phòng cháy chữa cháy rừng, xây dựng lực lượng quần
chúng bảo vệ rừng và tổ chức vận động nhân dân tham gia bảo vệ và phát triển rừng.
- Tổ chức, xây dựng đội ngũ cán bộ
công chức đủ mạnh để thực hiện nhiệm vụ, thực hiện cải cách thủ tục hành chính,
cải tiến lề lối làm việc.
- Quản lý, sử dụng nguồn kinh
phí đúng nguyên tắc, quản lý, sử dụng vũ khí công cụ hỗ trợ, mẫu biểu xử lý vi
phạm hành chính, búa dấu Kiểm lâm... đúng quy định.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ
báo cáo.
(Riêng Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng
Tân Trào và Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng Na Hang, ngoài việc thực hiện chức năng
nhiệm vụ như Hạt Kiểm lâm các huyện còn thực hiện các chương trình, dự án đầu
tư vào khu rừng đặc dụng).
- Quản lý đội ngũ cán bộ, công
chức, tài chính, tài sản và các trang thiết bị theo đúng quy định của Nhà nước.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác
khi Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm phân công.
3.4. Tổ chức bộ máy các Hạt kiểm
lâm, gồm có:
- 01 Hạt trưởng;
- Phó Hạt trưởng (các Hạt Kiểm
lâm có 01 Phó Hạt trưởng gồm Hạt Kiểm lâm: Huyện Na Hang, rừng đặc dụng Na
Hang, huyện Hàm Yên, thị xã Tuyên Quang, rừng đặc dụng Tân Trào; các Hạt Kiểm
lâm có 02 Phó Hạt trưởng gồm các Hạt Kiểm lâm: Huyện Chiêm Hoá, huyện Yên Sơn,
huyện Sơn Dương).
- 01 kế toán;
- 01 văn thư kiêm thủ kho, thủ
quỹ, phục vụ;
- 01 chuyên viên pháp chế;
- 01 cán bộ kỹ thuật;
- Các kiểm lâm viên.
B- Về biên chế.
1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
và yêu cầu công tác, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm phối hợp với Giám đốc Sở Nội
vụ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định số lượng biên chế hàng năm.
2. Biên chế năm 2006: 239 người.
3. Việc sắp xếp, bố trí cán bộ,
công chức của Chi cục Kiểm lâm phải căn cứ vào nhu cầu, chức danh, tiêu chuẩn,
cơ cấu ngạch công chức của Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành và Đề
án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 2.
Giao trách nhiệm:
1. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm
lâm xây dựng và ban hành Quy chế tổ chức, hoạt động của cơ quan phù hợp với quy
chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh và các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách
nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chi cục Kiểm lâm tổ chức thực hiện
Quyết định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ
ngày ký. Thay thế Quyết định số 1804/QĐ-UB ngày 19/12/2000 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế của Chi cục Kiểm lâm tỉnh.
Các ông, bà: Chánh Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở Nội vụ, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Thủ
trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Thị Quang
|