QUY CHẾ
TỔ CHỨC,
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ NHÂN DÂN TỰ QUẢN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH
THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 63/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định chung
Tổ nhân dân tự quản về an ninh, trật tự (sau đây gọi tắt
là Tổ nhân dân tự quản) là tổ chức quần chúng được thành lập trên tinh thần tự
nguyện của các hộ gia đình liền kề ở các thôn, khu phố thuộc các xã, phường, thị
trấn (gọi chung là cấp xã) để tham gia giữ gìn an ninh, trật tự (viết tắt là
ANTT), vận động quần chúng nhân dân chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương nơi cư trú như các
hương ước, quy ước của thôn, khu phố, … góp phần xây dựng môi trường xã hội
lành mạnh ở khu dân cư, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống
của nhân dân.
Thành lập Tổ nhân dân tự quản nhằm phát huy vai trò làm
chủ và sức mạnh, tinh thần đoàn kết của nhân dân trong công tác phòng, chống tội
phạm, tệ nạn xã hội; bảo vệ tính mạng, tài sản, cuộc sống bình yên của từng gia
đình và khu dân cư; phát huy sức mạnh của nhân dân trong xây dựng phong trào toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, góp phần thực
hiện các mục tiêu về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
Điều 2. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
Tổ nhân dân tự quản
1. Tổ nhân dân tự quản hoạt động trên nguyên tắc tự nguyện,
dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân cấp
xã và hướng dẫn trực tiếp của Công an cấp xã, Ban quản lý thôn, khu phố về biện
pháp, cách thức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn ANTT.
2. Hoạt động của Tổ nhân dân tự quản thực hiện theo Quy
chế này, nghiêm cấm việc lợi dụng danh nghĩa của Tổ nhân dân tự quản để thực hiện
hành vi trái pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân.
Chương II
TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ NHÂN
DÂN TỰ QUẢN VỀ AN NINH TRẬT TỰ
Điều 3. Tổ chức Tổ nhân dân tự quản
1. Tổ nhân dân tự quản được thành lập ở thôn, khu phố
trên cơ sở các hộ gia đình sinh sống liền kề, cứ 30 hộ gia đình trở lên thì
thành lập một tổ, nhưng tối đa không quá 50 hộ gia đình. Ban quản lý thôn, khu
phố căn cứ vào điều kiện cụ thể ở thôn, khu phố mình để quyết định số lượng cho
phù hợp.
Tổ nhân dân tự quản gồm có tổ trưởng, không quá 02 tổ phó
và các tổ viên là chủ hộ hoặc người đại diện do hộ gia đình cử tham gia.
2. Trình tự, thủ tục thành lập Tổ nhân dân tự quản về
ANTT
a) Ban quản lý thôn, khu phố chủ trì, phối hợp với Cảnh
sát khu vực, Công an viên phụ trách địa bàn, Ban công tác Mặt trận thôn, khu phố
rà soát, lập danh sách chủ hộ hoặc làm việc với hộ gia đình để cử người đại diện
tham gia Tổ nhân dân tự quản;
b) Căn cứ vào danh sách tổ
viên, Ban quản lý thôn, khu phố dự kiến phân công tổ trưởng, tổ phó và tổ chức
họp dân, thông qua tiêu chuẩn của tổ trưởng, tổ phó theo quy định của Quy chế
này để lấy tín nhiệm của nhân dân đối với tổ trưởng, tổ phó bằng hình thức biểu
quyết hoặc bỏ phiếu kín; tổ trưởng, tổ phó phải đạt trên 50% số người dự họp
tán thành. Trường hợp tổ trưởng, tổ phó theo dự kiến của Ban quản lý thôn, khu
phố không đạt được tỷ lệ nêu trên thì Ban quản lý thôn, khu phố tổ chức cho
nhân dân giới thiệu tổ trưởng, tổ phó và lấy tín nhiệm lại.
Chậm nhất là 02 ngày sau khi kết thúc cuộc họp dân, Ban
quản lý thôn, khu phố có trách nhiệm hoàn chỉnh danh sách, làm văn bản đề nghị
công nhận Tổ nhân dân tự quản (kèm theo biên bản cuộc họp dân) gửi về Công an cấp
xã để đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét ra quyết định công nhận.
Danh sách gồm các nội dung sau: số thứ tự, họ và tên, năm sinh, quê quán, nghề
nghiệp, nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú, chức danh (ghi rõ: tổ trưởng, tổ
phó, tổ viên) và các thông tin cần thiết khác (nếu có);
c) Chậm nhất là 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được danh sách và văn bản đề nghị của Ban quản lý thôn,
khu phố, Trưởng Công an cấp xã có trách nhiệm tổng hợp đề nghị Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cùng cấp ra quyết định công nhận;
d) Chậm nhất là 07 ngày kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã ra quyết định công nhận, Ban quản lý thôn, khu phố tổ chức họp Tổ
nhân dân tự quản để công bố quyết định công nhận và chỉ đạo, hướng dẫn việc triển
khai thực hiện theo quy định;
đ) Trong quá trình hoạt động nếu có sự thay đổi về nhân sự
của tổ kể cả tổ trưởng, tổ phó vì lý do sức khỏe, chuyển đi sinh sống ở nơi
khác hoặc vi phạm pháp luật, … không thể tham gia thì Ban quản lý thôn, khu phố
chủ trì, phối hợp với Cảnh sát khu vực, Công an viên, Ban công tác Mặt trận lập
danh sách người thôi tham gia Tổ nhân dân tự quản và rà soát, lập danh sách người
khác thay thế gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (qua cơ quan Công an cùng cấp)
để xem xét, phê duyệt. Việc chọn cử người khác thay thế không phải lấy tín nhiệm
theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thay cho
quyết định công nhận bổ sung thành viên, Ban quản lý thôn, khu phố căn cứ kết
quả phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để tổ chức thực hiện. Trường
hợp nhân sự thay đổi là tổ trưởng, tổ phó thì sau khi nhận được kết quả phê duyệt
phải tiến hành thông báo đến Tổ nhân dân tự quản biết.
3. Tổ viên Tổ nhân dân tự quản phải đảm bảo các tiêu chuẩn
sau đây:
a) Có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú theo hộ gia
đình (có sổ tạm trú cấp cho hộ gia đình) tại địa phương;
b) Từ đủ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực hành vi dân
sự, chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước và chủ trương, chính sách của địa phương nơi cư trú.
4. Tổ trưởng, tổ phó phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau đây:
a) Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Từ 22 tuổi trở lên, có phẩm chất đạo đức, lối sống tốt,
có uy tín trong nhân dân và khả năng thuyết phục, vận động nhân dân thực hiện
các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của
chính quyền địa phương; quan hệ mật thiết với nhân dân; có tinh thần trách nhiệm,
nhiệt tình công tác và có sức khỏe đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ.
Ưu tiên chọn cử tổ trưởng, tổ phó là người làm việc ở các
cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang đã nghỉ hưu, xuất ngũ, thôi việc hoặc người
đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, hết thời hạn phục vụ trong Công an nhân dân về
địa phương sinh sống.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ
nhân dân tự quản
1. Theo dõi, nắm tình hình chấp hành các chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của chính quyền địa
phương; tình hình chấp hành pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn giao thông,
môi trường, những vụ việc có nguyên nhân từ mâu thuẫn, mất đoàn kết hoặc tranh
chấp, khiếu kiện, … trong nội bộ nhân dân ở khu dân cư thuộc tổ mình quản lý để
kịp thời có biện pháp phòng ngừa như động viên, khuyến khích, hướng dẫn, giải
thích, hoà giải. Trường hợp hoà giải không thành phải báo ngay đến Ban quản lý
thôn, khu phố hoặc Công an cấp xã để có biện pháp giải quyết phù hợp.
2. Tích cực tham gia giữ gìn ANTT trên địa bàn, vận động,
giáo dục thành viên gia đình mình và nhân dân trong tổ chấp hành tốt các quy định
của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của chính quyền địa phương, nội
quy, quy ước về giữ gìn ANTT; thực hiện nếp sống văn hoá ở khu dân cư; tham gia
xây dựng khu dân cư an toàn về ANTT, thôn, khu phố không có tội phạm, tệ nạn xã
hội, gia đình không có người vi phạm pháp luật.
3. Tham gia phổ biến, tuyên truyền pháp luật về ANTT đến
nhân dân, nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng trước các luận điệu xuyên tạc,
chống phá cách mạng, chống phá Đảng, Nhà nước của các thế lực thù địch và đối
tượng xấu; vận động nhân nhân nêu cao ý thức tự chủ, tự giác trong phòng ngừa
và ngăn chặn tội phạm, tệ nạn xã hội theo phương châm 3 giảm “giảm tội phạm, tệ
nạn xã hội và tai nạn giao thông”; 4 giữ “giữ người, giữ của; giữ thôn xóm, giữ
phố phường; giữ tình thương” bằng việc làm cụ thể như: không bao che, chứa chấp,
tiếp tay cho tội phạm và hoạt động tệ nạn xã hội; không né tránh, đùn đẩy, bỏ mặc
trước hành vi vi phạm pháp luật xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức
và nhân dân; dũng cảm, kiên quyết ngăn chặn đối tượng trộm cắp, cướp, cướp giật,
cố ý gây thương tích, ... xảy ra ở địa bàn mình sinh sống; khi phát hiện có người
lạ, đối tượng nghi vấn phạm tội hoặc vi phạm pháp luật khác ở địa bàn phải kịp
thời báo ngay cho cơ quan Công an.
4. Tích cực tham gia quản lý, giáo dục, giúp đỡ người vi
phạm pháp luật tại cộng đồng dân cư, người được đặc xá, người chấp hành xong
quyết định thi hành án phạt tù, quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở
giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trung tâm cai nghiện về địa phương sinh sống, giúp họ
vượt qua mặc cảm sớm trở thành người có ích cho xã hội.
5. Đề xuất Ban quản lý thôn, khu phố các nội dung, hình
thức, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn ANTT và các nội dung khác có
liên quan hoạt động của tổ.
6. Trao đổi, thông báo tình hình, thông tin có liên quan
đến ANTT với các Tổ nhân dân tự quản giáp ranh để có biện pháp phòng ngừa, ngăn
chặn, cùng nhau phối hợp giải quyết.
7. Tổ nhân dân tự quản được bắt người phạm tội quả tang,
người có quyết định truy nã, quyết định truy tìm đang lẩn trốn trên địa bàn.
Ngay sau khi bắt phải dẫn giải người bị bắt đến giao cho cơ quan Công an, Viện
Kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất; trường hợp không thể dẫn giải được
thì phải báo ngay cho cơ quan Công an đến tiếp nhận giải quyết theo quy định của
pháp luật.
Điều 5.
Trách nhiệm của tổ trưởng, tổ phó, tổ viên Tổ nhân dân tự quản
1. Tổ trưởng có trách nhiệm:
a) Trực tiếp quản lý, điều hành, hướng dẫn mọi hoạt động
của Tổ;
b) Gương mẫu thực hiện và vận động tổ viên thực hiện tốt
các nhiệm vụ tại Điều 4 Quy chế này;
c) Triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến bảo đảm
ANTT trên địa bàn do Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý thôn, khu phố giao; lắng
nghe và tập hợp các ý kiến, tâm tư, nguyện vọng chính đáng của nhân dân để phản
ánh, kiến nghị, đề xuất đến Ban quản lý thôn, khu phố;
d) Chuẩn bị các nội dung, chủ trì tổ chức các cuộc họp
giao ban định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất và sơ, tổng kết hàng năm; báo cáo
tình hình, kết quả hoạt động của tổ về Ban quản lý thôn, khu phố.
2. Tổ phó có trách nhiệm: giúp việc cho tổ trưởng và thực
hiện phần việc được tổ trưởng phân công, thay thế tổ trưởng điều hành hoạt động
của tổ khi tổ trưởng đi vắng.
3. Tổ trưởng, tổ phó được tham gia sinh hoạt giao ban
hàng tháng do Ban quản lý thôn, khu phố tổ chức để nắm tình hình, nhận nhiệm vụ
và phản ánh kết quả hoạt động của tổ, ý kiến, tâm tư, nguyện vọng chính đáng của
nhân dân đến Ban quản lý thôn, khu phố.
4. Tổ viên có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ theo Quy chế
này và sự phân công của tổ trưởng, tổ phó; tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt định
kỳ của tổ và đề xuất các ý kiến liên quan đến hoạt động của tổ.
Điều 6. Quan hệ công tác và sinh hoạt
của Tổ nhân dân tự quản
1. Mối quan hệ công tác:
a) Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã: Tổ nhân dân tự quản chịu
sự lãnh đạo, chỉ đạo chung trong quá trình hoạt động;
b) Đối với Ban quản lý thôn, khu phố: Tổ nhân dân tự quản
chịu sự điều hành, hướng dẫn mọi mặt trong quá trình hoạt động;
c) Đối với Công an xã, phường, thị trấn: Tổ nhân dân tự
quản chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ bảo vệ ANTT và tham gia phối hợp
cùng lực lượng Công an trong công tác giữ ANTT trên địa bàn tổ mình;
d) Đối với các ban, ngành, đoàn thể cấp xã: hướng dẫn, phối
hợp để thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động của Tổ nhân dân tự quản
theo sự chỉ đạo của cấp ủy, Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Sinh hoạt của Tổ nhân dân tự quản:
a) Định kỳ hàng tháng Tổ nhân dân tự quản sinh hoạt một lần
(trừ các trường hợp đột xuất). Việc sinh hoạt phải được thể hiện trong sổ theo
dõi hoạt động của tổ gồm các nội dung sau: ngày tháng năm, người chủ trì, thành
phần tham dự, tình hình ANTT và những vấn đề nổi lên trong tháng, nội dung phổ
biến, quán triệt, thông báo, các ý kiến tham gia tại buổi sinh hoạt; triển khai
nhiệm vụ, biện pháp thực hiện của tháng tiếp theo;
b) Hàng năm tổ chức tổng kết đánh giá kết quả hoạt động của
Tổ nhân dân tự quản theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp xã; đề xuất khen thưởng
các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong quá trình hoạt động.
Chương III
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH VÀ KINH PHÍ ĐẢM BẢO CHO HOẠT ĐỘNG TỔ
NHÂN DÂN TỰ QUẢN VỀ AN NINH TRẬT TỰ
Điều 7. Chế độ, chính sách đối với Tổ
nhân dân tự quản
1. Tổ trưởng, tổ phó, tổ viên trong khi làm nhiệm vụ trực
tiếp đấu tranh với tội phạm; dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm
phục vụ quốc phòng, an ninh hoặc dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước
và nhân dân mà bị hy sinh, bị thương thì được xem xét đề nghị công nhận là liệt
sĩ hoặc người được hưởng chính sách như thương binh theo quy định của pháp luật.
2. Tổ trưởng, tổ phó được tập huấn một số kiến thức pháp
luật, các biện pháp, cách thức tham gia giữ gìn ANTT. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố tổ chức việc tập huấn theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tổ trưởng, tổ phó, tổ viên được miễn đóng một số quỹ ở
địa phương, việc miễn đóng một số quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết
định theo quy định của pháp luật.
4. Được hưởng chế độ thù lao hoà giải viên khi tham gia
hoà giải các vụ, việc ở cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Kinh phí đảm bảo cho hoạt động
của Tổ nhân dân tự quản
1. Nguồn kinh phí: Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
cân đối ngân sách của địa phương để chi hỗ trợ cho hoạt động của Tổ nhân dân tự
quản như: chi văn phòng phẩm, nước uống, chi phục vụ sơ, tổng kết, … phù hợp với
điều kiện thực tế và đúng quy định của pháp luật.
Ngoài ra Ủy ban nhân dân cấp xã được tiếp nhận kinh phí,
vật phẩm do các cơ quan, tổ chức, cá nhân tự nguyện hỗ trợ cho hoạt động của Tổ
nhân dân tự quản; trường hợp kinh phí, vật phẩm này do Ủy ban nhân dân cấp huyện
tiếp nhận thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm cân đối để giao cho Ủy
ban nhân dân cấp xã quản lý, sử dụng theo quy định. Nguồn kinh phí, vật phẩm tiếp
nhận từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân chỉ dùng để hỗ trợ cho Tổ nhân dân tự quản,
không được sử dụng vào các mục đích khác.
2. Kinh phí tổ chức tập huấn, bồi dưỡng pháp luật, nghiệp
vụ cho Tổ nhân dân tự quản do Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chi trong
nguồn kinh phí thường xuyên.
3. Việc quản lý, sử dụng kinh phí đảm bảo cho hoạt động của
Tổ nhân dân tự quản phải được thực hiện công khai, dân chủ, đúng quy định, đảm
bảo tiết kiệm, hiệu quả.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong
quá trình hoạt động được xem xét quyết định khen thưởng theo quy định của pháp
luật về thi đua, khen thưởng; trường hợp vi phạm pháp luật tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm để xử lý theo quy định.
Điều 10. Giao Công an tỉnh
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế
này.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các cơ
quan, tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp, cá nhân tích cực tham gia xây dựng tổ chức
và tạo điều kiện giúp đỡ Tổ nhân dân tự quản trong quá trình hoạt động.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phản
ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) để xem xét sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.