BỘ VĂN HÓA, THỂ
THAO
VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 628/QĐ-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 02 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA
THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Nghị định số 79/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng
7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng
6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số
11/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định có quy định thủ tục hành chính có liên quan đến yêu cầu
nộp bản sao giấy tờ có công chứng, chứng thực thuộc phạm vi chức năng quản lý của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thi đua, Khen thưởng
và Chánh Văn phòng Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính được sửa
đổi, bổ sung trong lĩnh vực văn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 03
năm 2019.
Thủ tục hành chính trong lĩnh vực văn hóa cấp trung
ương có số thứ tự 59, 60 tại điểm A9 mục A phần I ban hành kèm theo Quyết định
số 4597/QĐ- BVHTTDL ngày 27 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch về việc công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa năm 2016 thuộc phạm
vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hết hiệu lực thi hành
kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Thủ tục hành chính trong lĩnh vực văn hóa cấp trung
ương có số thứ tự 01, 02 mục A phần I ban hành kèm theo Quyết định số
4005/QĐ-BVHTTDL ngày 25 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực
Văn hóa, thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hết
hiệu lực thi hành kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế Bộ, Cơ quan, Thủ trưởng
các Tổng cục, Cục, Vụ và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (Cục KSTTHC);
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Các Sở VHTTDL, Sở VH&TT;
- Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các Hội VHNTVN;
- Các Hội VHNT Trung ương;
- Lưu: VT, TĐKT, TKV.100.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Thiện
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC VĂN
HÓA THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 628/QĐ-BVHTTDL ngày 25 tháng 02 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
PHẦN
I.
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ
sung thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
STT
|
Số hồ sơ TTHC
|
Tên thủ tục
hành chính
|
Tên VBQPPL quy
định nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế
|
Lĩnh vực
|
Cơ quan thực hiện
|
A. Thủ tục hành chính cấp trung ương
|
1.
|
B-BVH-278769-TT
|
Thủ tục xét tặng danh
hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
|
Nghị định số 11/2019/NĐ-CP ngày 30/01/2019 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định có quy định thủ tục
hành chính liên quan đến yêu cầu nộp bản sao giấy tờ có công chứng, chứng thực
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
|
Văn hóa
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
2.
|
B-BVH-278770-TT
|
Thủ tục xét tặng
danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
|
Nghị định số 11/2019/NĐ-CP ngày 30/01/2019 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định có quy định thủ tục
hành chính liên quan đến yêu cầu nộp bản sao giấy tờ có công chứng, chứng thực
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
|
Văn hóa
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
3.
|
B-BVH-278774-TT
|
Thủ tục xét tặng
“Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật
|
Nghị định số 11/2019/NĐ-CP ngày 30/01/2019 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định có quy định thủ tục
hành chính liên quan đến yêu cầu nộp bản sao giấy tờ có công chứng, chứng thực
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
|
Văn hóa
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
4.
|
B-BVH-278776-TT
|
Thủ tục xét tặng
“Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật
|
Nghị định số 11/2019/NĐ-CP ngày 30/01/2019 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định có quy định thủ tục hành
chính liên quan đến yêu cầu nộp bản sao giấy tờ có công chứng, chứng thực thuộc
phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
|
Văn hóa
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
PHẦN
II.
NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM
VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
I. Thủ tục hành chính cấp
trung ương
A. Lĩnh vực văn hóa
1. Thủ tục xét tặng danh hiệu
“Nghệ sĩ nhân dân”
* Trình tự thực hiện:
- Cá nhân hoạt động nghệ thuật tại các đơn vị nghệ
thuật cơ sở gửi 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến đơn vị nghệ thuật cơ sở nơi cá nhân đó
công tác.
Cá nhân hoạt động nghệ thuật tự do gửi 01 (một) bộ
hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” trực tiếp hoặc qua đường
bưu điện đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi cá nhân đó đăng ký hộ khẩu thường
trú.
- Hội đồng cấp cơ sở có trách nhiệm xem xét, đánh
giá hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” theo quy định; thông
báo công khai kết quả xét tặng trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc thời hạn xem xét, đánh giá hồ sơ; tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời
gian 20 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo kết quả; hoàn thiện hồ sơ đủ
tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” và được ít nhất 90% tổng số
thành viên Hội đồng bỏ phiếu đồng ý, gửi 01 (một) bộ đến cơ quan thường trực Hội
đồng cấp Bộ, tỉnh.
- Hội đồng cấp Bộ, tỉnh có trách nhiệm xem xét,
đánh giá hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” theo quy định;
thông báo công khai kết quả xét tặng trên các phương tiện thông tin đại chúng
trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn xem xét, đánh giá
hồ sơ; tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày kết
thúc thời hạn thông báo kết quả; hoàn thiện hồ sơ đủ tiêu chuẩn xét tặng danh
hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” và được ít nhất 90% tổng số thành viên Hội đồng bỏ phiếu
đồng ý, gửi 01 (một) bộ đến cơ quan thường trực của Hội đồng chuyên ngành cấp
Nhà nước.
- Hội đồng cấp Nhà nước: thực hiện qua 02 bước:
+ Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước: có trách nhiệm
xem xét, đánh giá hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” theo quy định;
thông báo công khai kết quả xét tặng trên các phương tiện thông tin đại chúng
trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn xem xét, đánh giá
hồ sơ; tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày kết
thúc thời hạn thông báo kết quả; hoàn thiện hồ sơ đủ tiêu chuẩn xét tặng danh
hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” và được ít nhất 90% tổng số thành viên Hội đồng bỏ phiếu
đồng ý, gửi 01 (một) bộ đến cơ quan thường trực của Hội đồng cấp Nhà nước.
+ Hội đồng cấp Nhà nước có trách nhiệm xem xét,
đánh giá và bỏ phiếu lựa chọn cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân
dân” theo quy định; thông báo công khai kết quả xét tặng trên các phương tiện
thông tin đại chúng trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn
xem xét, đánh giá lựa chọn cá nhân; tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời
gian 20 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo kết quả; chuẩn bị hồ sơ đề
nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” được ít nhất 90% tổng số thành viên
Hội đồng bỏ phiếu đồng ý, gửi 03 (ba) bộ đến Ban Thi đua - Khen thưởng Trung
ương để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, trình Chủ tịch nước quyết định
phong tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”.
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức Lễ công bố
Quyết định phong tặng và trao tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” của Chủ tịch nước.
* Cách thức thực hiện: Nộp trực tiếp hoặc gửi qua
đường bưu điện.
* Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
(1) Bản khai thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu
“Nghệ sĩ nhân dân” kèm theo mẫu số 1a tại
Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 89/2014/NĐ-CP của Chính phủ;
(2) Các quyết định tặng giải thưởng quy định tại
Khoản 4 Điều 8 Nghị định số 89/2014/NĐ-CP của Chính phủ: Nộp bản sao từ sổ gốc hoặc
bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường
hợp nộp hồ sơ trực tiếp); nộp bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường
hợp nộp hồ sơ qua bưu điện).*
(3) Bản xác nhận của cơ quan tổ chức cuộc thi, liên
hoan, hội diễn nghệ thuật chuyên nghiệp về sự tham gia của cá nhân trong các
tác phẩm đạt giải Vàng hoặc Bạc dùng để quy đổi khi tính thành tích cho cá nhân
tham gia theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 Nghị định số 89/2014/NĐ-CP của Chính
phủ (nếu có);
(4) Bản sao các Quyết định về danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
* Thời hạn giải quyết:
- Theo thời gian quy định trong Kế hoạch được Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành trước mỗi đợt xét tặng.
- Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” được xét tặng và
công bố 03 năm một lần, vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh 2 tháng 9.
* Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân,
tổ chức.
* Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch nước.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; Đài
Truyền hình Việt Nam; Đài Tiếng nói Việt Nam; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
* Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định
hành chính, Bằng chứng nhận và Huy hiệu Nghệ sĩ nhân dân.
* Lệ phí: Không.
* Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Bản khai thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ
sĩ nhân dân” (mẫu số 1a tại Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định số 89/2014/NĐ-CP của Chính phủ).
* Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
- Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa; chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của
Nhà nước; điều lệ, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, địa phương;
- Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong cuộc sống;
tận tụy với nghề; có tài năng nghệ thuật xuất sắc, tiêu biểu cho ngành, nghề
nghệ thuật; có uy tín nghề nghiệp; được đồng nghiệp và nhân dân mến mộ;
- Có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp từ
20 năm trở lên, riêng đối với loại hình nghệ thuật Xiếc, Múa thời gian hoạt động
nghệ thuật từ 15 năm trở lên;
- Đã được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” và có ít
nhất 02 Giải Vàng quốc gia sau khi được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”.
Các Giải Vàng trong nước hoặc quốc tế khác của cá
nhân hoặc tập thể được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại
Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số
89/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
* Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm
2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ
ưu tú”; Có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 11 năm 2014.
- Nghị định số 11/2019/NĐ-CP ngày 30/01/2019 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định có quy định thủ tục
hành chính liên quan đến yêu cầu nộp bản sao giấy tờ có công chứng, chứng thực
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Có hiệu lực
thi hành từ ngày 15 tháng 3 năm 2019.*
* Phần in nghiêng là nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Ảnh màu
4 x 6
(đóng dấu giáp lai)
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
BẢN KHAI THÀNH
TÍCH ĐỀ NGHỊ
XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ SĨ NHÂN DÂN”
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Họ và tên (khai sinh): ………………………………. Giới
tính:...............................
2. Tên thường gọi hoặc nghệ danh, bí
danh:...........................................................
3. Ngày, tháng, năm
sinh:........................................................................................
4. Số Chứng minh nhân dân: …………..Ngày cấp ………..Nơi
cấp:.......................
5. Dân tộc:................................................................................................................
6. Nguyên
quán:.......................................................................................................
7. Hộ khẩu thường
trú:.............................................................................................
8. Đơn vị công tác:...................................................................................................
9. Chức vụ hiện
nay:................................................................................................
10. Trình độ đào tạo: …………………….chuyên ngành:.........................................
11. Chức danh nghệ thuật làm lâu nhất (từ 20 năm trở
lên; nghệ thuật Xiếc, Múa từ 15 năm trở lên) đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ
sĩ nhân dân” (yêu cầu ghi cụ thể chức danh đề nghị xét tặng danh hiệu).........................
12. Năm tham gia công
tác:.........................................................................................
13. Năm tham gia hoạt động nghệ thuật:....................................................................
14. Năm được phong tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu
tú”:...............................................
15. Điện thoại nhà riêng: …………………….Điện thoại di động:................................
địa chỉ
e-mail:..............................................................................................................
16. Địa chỉ liên hệ:
......................................................................................................
II. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC
Kê khai về quá trình công tác (chức vụ, nơi công tác)
và thời gian trực tiếp làm nghệ thuật (các chức danh nghệ thuật trong từng giai
đoạn) đặc biệt là thời gian từ sau khi được phong tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu
tú” đến nay:
Thời gian
(Từ tháng, năm... đến tháng, năm...)
|
Cơ quan công
tác
|
Nghề nghiệp, chức
danh nghệ thuật, chức vụ
|
|
|
|
...
|
|
|
III. KHEN THƯỞNG
Kê khai thành tích khen thưởng từ sau khi được
phong tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” đến thời điểm nộp hồ sơ
1. Khen thưởng chung (Nêu các hình thức khen
thưởng và danh hiệu thi đua từ cấp Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở
lên)
Năm
|
Hình thức khen
thưởng
|
Cơ quan quyết định
khen thưởng
|
|
|
|
...
|
|
|
2. Khen thưởng về nghệ thuật (Nêu tên giải
thưởng chính thức tại các Liên hoan nghệ thuật, Hội diễn nghệ thuật; tên tác phẩm
được giải thưởng; chức danh của cá nhân tham gia vở diễn, chương trình nghệ thuật
và bộ phim được giải thưởng)
Năm
|
Tên Giải thưởng
|
Tên tác phẩm được
giải
|
Cơ quan quyết định
tặng Giải thưởng
|
Chức danh cá nhân
tham gia tác phẩm (đối với tác phẩm nghệ thuật tập thể)
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
IV. KỶ LUẬT (Nêu các hình thức kỷ luật từ
khiển trách trở lên về Đảng, Chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội kèm theo bản
sao quyết định):
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Tôi xin cam đoan những kê khai trên đây là đúng sự
thật./.
Xác nhận của Thủ
trưởng đơn vị
(đối với nghệ sĩ thuộc đơn vị nghệ thuật)
(ký tên, đóng dấu)
|
(địa danh), ngày..... tháng.....
năm....
Người khai
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Xác nhận của
UBND phường (xã) nơi cá nhân có hộ khẩu thường trú
(đối với nghệ sĩ tự do hoặc nghệ sĩ đã nghỉ hưu)
(ký tên, đóng dấu)
|
2. Thủ tục xét tặng danh hiệu
“Nghệ sĩ ưu tú”
* Trình tự thực hiện:
- Cá nhân hoạt động nghệ thuật tại các đơn vị nghệ
thuật cơ sở gửi 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” trực
tiếp hoặc qua đường bưu điện đến đơn vị nghệ thuật cơ sở nơi cá nhân đó công
tác.
Cá nhân hoạt động nghệ thuật tự do gửi 01 (một) bộ
hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” trực tiếp hoặc qua đường bưu
điện đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi cá nhân đó đăng ký hộ khẩu thường
trú.
- Hội đồng cấp cơ sở có trách nhiệm xem xét, đánh
giá hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định; thông báo
công khai kết quả xét tặng trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc
thời hạn xem xét, đánh giá hồ sơ; tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời
gian 20 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo kết quả; hoàn thiện hồ sơ đủ
tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” và được ít nhất 90% tổng số thành
viên Hội đồng bỏ phiếu đồng ý, gửi 01 (một) bộ đến cơ quan thường trực Hội đồng
cấp Bộ, tỉnh.
- Hội đồng cấp Bộ, tỉnh có trách nhiệm xem xét,
đánh giá hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định; thông
báo công khai kết quả xét tặng trên các phương tiện thông tin đại chúng trong
thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn xem xét, đánh giá hồ
sơ; tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày kết thúc
thời hạn thông báo kết quả; hoàn thiện hồ sơ đủ tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu
“Nghệ sĩ ưu tú” và được ít nhất 90% tổng số thành viên Hội đồng bỏ phiếu đồng
ý, gửi 01 (một) bộ đến cơ quan thường trực của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước.
- Hội đồng cấp Nhà nước: thực hiện qua 02 bước
+ Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước có trách nhiệm
xem xét, đánh giá hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định;
thông báo công khai kết quả xét tặng trên các phương tiện thông tin đại chúng
trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn xem xét, đánh giá
hồ sơ; tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày kết
thúc thời hạn thông báo kết quả; hoàn thiện hồ sơ đủ tiêu chuẩn xét tặng danh
hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” và được ít nhất 90% tổng số thành viên Hội đồng bỏ phiếu đồng
ý, gửi 01 (một) bộ đến cơ quan thường trực của Hội đồng cấp Nhà nước.
+ Hội đồng cấp Nhà nước có trách nhiệm xem xét,
đánh giá và bỏ phiếu lựa chọn cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu
tú” theo quy định; thông báo công khai kết quả xét tặng trên các phương tiện
thông tin đại chúng trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn
xem xét, đánh giá lựa chọn cá nhân; tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời
gian 20 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo kết quả; chuẩn bị hồ sơ đề
nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” được ít nhất 90% tổng số thành viên Hội
đồng bỏ phiếu đồng ý, gửi 03 (ba) bộ đến Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương để
tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, trình Chủ tịch nước quyết định
phong tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”.
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức Lễ công bố
Quyết định phong tặng và trao tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” của Chủ tịch nước.
* Cách thức thực hiện: Nộp trực tiếp hoặc gửi qua
đường bưu điện.
* Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
(1) Bản khai thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu
“Nghệ sĩ ưu tú” (Mẫu số 1b tại Phụ lục
I ban hành kèm theo Nghị định số 89/2014/NĐ-CP của Chính phủ);
(2) Các quyết định tặng giải thưởng quy định tại
Khoản 4 Điều 9 Nghị định số 89/2014/NĐ-CP của Chính phủ: Nộp
bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản
chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); nộp bản sao từ sổ gốc hoặc
bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua bưu điện).*
(3) Bản xác nhận của cơ quan tổ chức cuộc thi, liên
hoan, hội diễn nghệ thuật chuyên nghiệp về sự tham gia của cá nhân trong các
tác phẩm đạt giải Vàng hoặc Bạc dùng để quy đổi khi tính thành tích cho cá nhân
tham gia theo quy định tại Khoản 4 Điều 9 Nghị định số
89/2014/NĐ-CP của Chính phủ (nếu có);
(4) Bản sao các Quyết định về danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
* Thời hạn giải quyết:
- Theo thời gian quy định trong Kế hoạch được Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành trước mỗi đợt xét tặng.
- Danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” được xét tặng và công bố
03 năm một lần, vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh 2 tháng 9.
* Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân,
tổ chức.
* Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch nước.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; Đài
Truyền hình Việt Nam; Đài Tiếng nói Việt Nam; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
* Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định
hành chính, Bằng chứng nhận và Huy hiệu Nghệ sĩ ưu tú.
* Lệ phí: Không.
* Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Bản khai thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ
sĩ ưu tú” (Mẫu số 1b tại Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định số 89/2014/NĐ-CP của Chính phủ).
* Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
- Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa; chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của
Nhà nước; điều lệ, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, địa phương;
- Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong cuộc sống;
tận tụy với nghề; có tài năng nghệ thuật xuất sắc; có uy tín nghề nghiệp; được
đồng nghiệp và nhân dân mến mộ;
- Có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp từ
15 năm trở lên, riêng đối với loại hình nghệ thuật Xiếc, Múa thời gian hoạt động
nghệ thuật từ 10 năm trở lên;
- Có ít nhất 02 Giải Vàng quốc gia hoặc 01 Giải
Vàng quốc gia và 02 Giải Bạc quốc gia.
Các Giải Vàng trong nước hoặc quốc tế khác của cá
nhân hoặc tập thể được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại
Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng
danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
Tỷ lệ quy đổi các Giải Bạc trong nước hoặc quốc tế
khác của cá nhân hoặc tập thể sang Giải Bạc quốc gia được tính như tỷ lệ quy đổi
của Giải Vàng.
* Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm
2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ
ưu tú”; Có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 11 năm 2014.
- Nghị định số 11/2019/NĐ-CP ngày 30/01/2019 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định có quy định thủ tục
hành chính liên quan đến yêu cầu nộp bản sao giấy tờ có công chứng, chứng thực
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực
thi hành từ ngày 15 tháng 3 năm 2019.*
* Phần in nghiêng là nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Ảnh mầu
4 x 6
(đóng dấu giáp lai)
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
BẢN KHAI THÀNH
TÍCH ĐỀ NGHỊ
XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ SĨ ƯU TÚ”
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Họ và tên (khai sinh): ………………………………. Giới
tính:...............................
2. Tên thường gọi hoặc nghệ danh, bí
danh:...........................................................
3. Ngày, tháng, năm
sinh:........................................................................................
4. Số Chứng minh nhân dân: …………...........Ngày cấp
............... Nơi cấp: ............
5. Dân tộc:.................................................................................................................
6. Nguyên
quán:........................................................................................................
7. Hộ khẩu thường trú:..............................................................................................
8. Đơn vị công
tác:....................................................................................................
9. Chức vụ hiện
nay:.................................................................................................
10. Trình độ đào tạo:
………………................…….chuyên ngành:...........................
11. Chức danh nghệ thuật làm lâu nhất (từ 15 năm trở
lên; nghệ thuật Xiếc, Múa từ 10 năm trở lên) đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ
sĩ ưu tú” (ghi rõ chức danh nghệ thuật đề nghị xét tặng danh hiệu).................................
12. Năm tham gia công
tác:.......................................................................................
13. Năm tham gia hoạt động nghệ thuật:...................................................................
14. Điện thoại gia đình, cá nhân: (Số di động;
Email)................................................
15. Địa chỉ liên hệ:
.....................................................................................................
II. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC
Kê khai về quá trình công tác (chức vụ, nơi công
tác) và thời gian trực tiếp làm nghệ thuật (các chức danh nghệ thuật trong từng
giai đoạn).
Thời gian
(Từ tháng,
năm... đến tháng, năm...)
|
Cơ quan công
tác
|
Nghề nghiệp, chức
danh nghệ thuật, chức vụ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. KHEN THƯỞNG
1. Khen thưởng chung (Nêu các hình thức khen
thưởng và danh hiệu thi đua từ cấp Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở
lên)
Năm
|
Hình thức khen
thưởng
|
Cơ quan quyết định
khen thưởng
|
|
|
|
|
|
|
2. Khen thưởng về nghệ thuật (Nêu tên giải
thưởng chính thức tại các Liên hoan nghệ thuật, Hội diễn nghệ thuật; tên tác phẩm
được giải thưởng; chức danh của cá nhân tham gia vở diễn, chương trình nghệ thuật
và bộ phim được giải thưởng):
Năm
|
Tên Giải thưởng
|
Tên tác phẩm được
giải
|
Cơ quan quyết định
tặng Giải thưởng
|
Chức danh cá nhân
tham gia tác phẩm (đối với tác phẩm nghệ thuật tập thể)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV. KỶ LUẬT (Nêu các hình thức kỷ luật từ
khiển trách trở lên về Đảng, Chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội kèm theo bản
sao quyết định):
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
.......
Tôi xin cam đoan những kê khai trên đây là đúng sự
thật./.
Xác nhận của Thủ
trưởng đơn vị
(đối với nghệ sĩ thuộc đơn vị nghệ thuật)
(ký tên, đóng dấu)
|
(địa danh), ngày..... tháng.....
năm....
Người khai
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Xác nhận của
UBND phường (xã) nơi cá nhân có hộ khẩu thường trú
(đối với nghệ sĩ tự do hoặc nghệ sỹ đã nghỉ hưu)
(ký tên, đóng dấu)
|
3. Thủ tục xét tặng “Giải thưởng
Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật
* Trình tự thực hiện:
- Tác giả đăng ký tác phẩm, công trình văn học, nghệ
thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật theo
chuyên ngành gửi 01 (một) bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Hội Văn học, nghệ thuật chuyên ngành Trung ương
trong trường hợp tác giả là hội viên.
Trường hợp tác giả đã mất thì người đại diện hợp
pháp của tác giả hoặc Ban Chấp hành Hội Văn học, nghệ thuật nơi tác giả là hội
viên, sau khi thống nhất với người đại diện hợp pháp của tác giả, đăng ký tác
phẩm, công trình văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”
về văn học, nghệ thuật theo quy định.
- Trách nhiệm của Hội đồng cấp cơ sở:
+ Xem xét, đánh giá hồ sơ đề nghị xét tặng “Giải
thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật theo quy định;
+ Thông báo công khai kết quả xét tặng trong thời
gian 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn xem xét, đánh giá hồ sơ;
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20
ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo kết quả;
+ Hoàn thiện hồ sơ đủ điều kiện, tiêu chuẩn xét tặng
“Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật; được ít nhất 80% tổng số
thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp bỏ phiếu đồng ý; gửi cơ quan thường trực
của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước theo quy định.
- Trách nhiệm của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước:
+ Xem xét, đánh giá hồ sơ đề nghị xét tặng “Giải
thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật theo quy định;
+ Thông báo công khai kết quả xét tặng trên các
phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc thời hạn xem xét, đánh giá hồ sơ;
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20
ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo kết quả;
+ Hoàn thiện hồ sơ đủ điều kiện, tiêu chuẩn xét tặng
“Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật; được ít nhất 80% tổng số
thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp bỏ phiếu đồng ý; gửi cơ quan thường trực
của Hội đồng cấp Nhà nước theo quy định;
- Trách nhiệm của Hội đồng cấp Nhà nước:
+ Xem xét, đánh giá và bỏ phiếu lựa chọn tác phẩm,
công trình văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” theo
quy định;
+ Thông báo công khai kết quả xét tặng trên các
phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian 20 ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc thời hạn xem xét, đánh giá và lựa chọn tác phẩm, công trình;
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20
ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo kết quả;
+ Xem xét đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch Hội đồng
chuyên ngành cấp Nhà nước và bỏ phiếu đối với các tác phẩm, công trình văn học,
nghệ thuật có giá trị đặc biệt xuất sắc, có ảnh hưởng rộng lớn, lâu dài trong đời
sống xã hội nhưng chưa đạt tỷ lệ phiếu đồng ý theo quy định tại Hội đồng cấp
Nhà nước;
+ Hoàn thiện hồ sơ đủ điều kiện, tiêu chuẩn xét tặng
“Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật; được ít nhất 80% tổng số
thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp bỏ phiếu đồng ý; trình Thủ tướng Chính
phủ theo quy định.
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức Lễ công bố
Quyết định tặng và trao tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” của Chủ tịch nước.
* Cách thức thực hiện: Nộp trực tiếp hoặc gửi qua
đường bưu điện.
* Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
(1) Bản đăng ký tác phẩm, công trình văn học, nghệ
thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật theo Mẫu số 1a tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định số 90/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ;
(2) Bản sao, ảnh chụp tác phẩm, công trình đề nghị
xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” được in trên khổ giấy A4, kèm theo các thông
tin cơ bản về năm, tháng được công bố; tóm tắt nội dung tác phẩm;
(3) Quyết định tặng thưởng hoặc Giấy chứng nhận
Giải thưởng đối với những tác phẩm, công trình quy định tại điểm b khoản 2 Điều
9 Nghị định số 133/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ: Nộp bản
sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để
đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); nộp bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao
có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua bưu điện).*
(4) Đối với tác phẩm, công trình văn học, nghệ thuật
của tác giả là người nước ngoài mà hồ sơ sử dụng ngôn ngữ nước ngoài thì phải
kèm theo bản dịch sang tiếng Việt có chứng thực;
(5) Các tài liệu khác liên quan đến tác phẩm, công
trình (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
* Thời hạn giải quyết:
- Theo thời gian quy định trong Kế hoạch được Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành trước mỗi đợt xét tặng.
- Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học, nghệ thuật được
xét tặng và công bố 05 năm một lần, vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh 2 tháng 9.
* Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân,
tổ chức.
* Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch nước.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; Hội Văn học, nghệ thuật chuyên ngành Trung ương, Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
* Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định
hành chính, Bằng chứng nhận “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật.
* Phí, lệ phí: Không.
* Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Bản đăng ký tác phẩm, công trình đề nghị xét tặng
“Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật theo Mẫu số 1a tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định số 90/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ.
* Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
- Tác giả có tác phẩm, công trình văn học, nghệ thuật
được xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” phải trung thành với Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa; Chấp hành tốt pháp luật Việt Nam.
- Đã được công bố, sử dụng dưới các hình thức xuất
bản, kiến trúc, triển lãm, sân khấu, điện ảnh, phát thanh, truyền hình, giảng dạy,
đĩa hát và các hình thức khác kể từ ngày thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa (nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) mùng 2 tháng 9 năm 1945.
Thời gian công bố tối thiểu là 05 năm đối với “Giải thưởng Hồ Chí Minh” tính đến
thời điểm nộp hồ sơ tại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quản lý về lĩnh vực Văn hóa, nghệ thuật hoặc Hội Văn học,
nghệ thuật chuyên ngành Trung ương.
- Không có tranh chấp về quyền tác giả kể từ thời
điểm được công bố.
- Đối với những tác phẩm, công trình được công bố,
sử dụng từ năm 1993 trở về trước:
+ Có tác dụng to lớn phục vụ sự nghiệp cách mạng,
có ảnh hưởng rộng lớn và lâu dài trong đời sống xã hội, góp phần quan trọng vào
việc thay đổi nhận thức của nhân dân trong sự nghiệp phát triển văn học, nghệ
thuật Việt Nam, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
+ Có giá trị đặc biệt xuất sắc về văn học, nghệ thuật,
về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật.
- Đối với những tác phẩm, công trình được công bố,
sử dụng sau năm 1993:
+ Có tác dụng to lớn phục vụ sự nghiệp cách mạng,
có ảnh hưởng rộng lớn và lâu dài trong đời sống xã hội, góp phần quan trọng vào
việc thay đổi nhận thức của nhân dân trong sự nghiệp phát triển văn học, nghệ
thuật Việt Nam, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
+ Có giá trị đặc biệt xuất sắc về văn học, nghệ thuật,
về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật: Đã được tặng Giải Vàng, Giải A,
Giải Nhất tại các cuộc thi, liên hoan chuyên nghiệp và triển lãm về văn học,
nghệ thuật cấp quốc gia do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức hoặc Giải
thưởng cao nhất của Hội Văn học, nghệ thuật chuyên ngành Trung ương thuộc lĩnh
vực chuyên ngành hoặc được tặng giải cao nhất tại các cuộc thi, liên hoan
chuyên nghiệp và triển lãm về văn học, nghệ thuật quốc tế có uy tín.
* Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Nghị định số 90/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm
2014 của Chính phủ quy định về “Giải thưởng Hồ Chí Minh”,“Giải thưởng Nhà nước”
về văn học, nghệ thuật. Có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 11 năm 2014.
- Nghị định số 133/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 90/2014/NĐ-CP
ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng
Nhà nước” về văn học, nghệ thuật. Có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 11 năm
2018.
- Nghị định số 11/2019/NĐ-CP ngày 30/01/2019 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định có quy định thủ tục
hành chính liên quan đến yêu cầu nộp bản sao giấy tờ có công chứng, chứng thực
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Có hiệu lực
thi hành từ ngày 15 tháng 3 năm 2019.*
* Phần in nghiêng là nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Mẫu số 1a
Ảnh màu
(4 x 6) có đóng dấu giáp lai
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
BẢN ĐĂNG KÝ TÁC
PHẨM, CÔNG TRÌNH
Đề nghị xét tặng
“giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật năm...
Kính gửi: Hội đồng xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh
về văn học, nghệ thuật …..1
1. Thông tin cá nhân
- Họ và tên (khai sinh): ………………………………………. Giới
tính: ......................
- Bí danh, bút danh
...................................................................................................
- Ngày, tháng, năm sinh:
..........................................................................................
- Dân tộc:
..................................................................................................................
- Nguyên quán:
.........................................................................................................
- Hộ khẩu thường trú:
................................................................................................
- Đơn vị công tác:
......................................................................................................
- Điện thoại:
...............................................................................................................
- Địa chỉ liên hệ:
........................................................................................................
- Số Chứng minh nhân dân: …………… Ngày cấp ……………..
Nơi cấp:................
2. Thông tin về gia đình:
Họ và tên
|
Năm sinh
|
Quan hệ gia
đình với tác giả
|
Cơ quan công
tác
|
Địa chỉ thường
trú
|
Nam
|
Nữ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Quá trình công tác:
Thời gian
(Từ tháng, năm
... đến tháng, năm...)
|
Cơ quan công
tác
|
Nghề nghiệp, chức
vụ
|
|
|
|
|
|
|
4. Danh sách tác phẩm, cụm tác phẩm, công trình,
cụm công trình đăng ký xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật
(tác giả, đồng tác giả đăng ký không quá 05 tác phẩm, cụm tác phẩm, công
trình, cụm công trình):
- Lĩnh vực đề nghị xét tặng Giải thưởng:
…………………………………………………………….. (ghi rõ lĩnh vực: Âm nhạc, Điện ảnh, Kiến trúc,
Múa, Mỹ thuật, Nhiếp ảnh, Sân khấu, Văn học hoặc Văn nghệ dân gian).
TT
|
Tên và mô tả về tác phẩm, cụm tác phẩm, công trình, cụm
công trình
|
Giải thưởng của
tác phẩm, cụm tác phẩm, công trình, cụm
công trình
|
Tác giả/ đồng
tác giả
|
Năm công bố/xuất
bản
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5. Khen thưởng: (Nêu các hình thức khen
thưởng và danh hiệu thi đua từ cấp Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở
lên)
Năm
|
Hình thức khen
thưởng
|
Cơ quan quyết định
khen thưởng
|
|
|
|
|
|
|
6. Kỷ luật: (Nêu các hình thức kỷ luật từ
khiển trách trở lên về Đảng, Chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội kèm theo bản
sao quyết định).
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Tôi xin cam đoan những kê khai trên đây là đúng sự thật./.
|
(Địa danh), ngày ….. tháng …. năm....
Người đăng ký
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Xác nhận của Thủ
trưởng đơn vị hoặc
Hội Văn học nghệ thuật tỉnh/thành phố
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú: (1) Hội đồng nơi gửi hồ sơ.
2. Thủ tục xét tặng “Giải thưởng
Nhà nước” về văn học, nghệ thuật
* Trình tự thực hiện
- Trách nhiệm của tác giả đề nghị xét tặng “Giải
thưởng Nhà nước”:
+ Tác giả đăng ký tác phẩm, công trình văn học, nghệ
thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật theo
chuyên ngành gửi 01 (một) bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Hội Văn học, nghệ thuật chuyên ngành Trung ương
trong trường hợp tác giả là hội viên.
+ Trường hợp tác giả đã mất thì người đại diện hợp
pháp của tác giả hoặc Ban Chấp hành Hội Văn học, nghệ thuật nơi tác giả là hội
viên, sau khi thống nhất với người đại diện hợp pháp của tác giả, đăng ký tác
phẩm, công trình văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về
văn học, nghệ thuật theo quy định.
- Trách nhiệm của Hội đồng cấp cơ sở:
+ Xem xét, đánh giá hồ sơ đề nghị xét tặng “Giải
thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật theo quy định;
+ Thông báo công khai kết quả xét tặng trong thời
gian 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn xem xét, đánh giá hồ sơ;
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20
ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo kết quả;
+ Hoàn thiện hồ sơ đủ điều kiện, tiêu chuẩn xét tặng
“Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật; được ít nhất 80% tổng số thành
viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp bỏ phiếu đồng ý; gửi cơ quan thường trực của
Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước theo quy định.
- Trách nhiệm của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước:
+ Xem xét, đánh giá hồ sơ đề nghị xét tặng “Giải
thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật theo quy định;
+ Thông báo công khai kết quả xét tặng trên các
phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc thời hạn xem xét, đánh giá hồ sơ;
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20
ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo kết quả;
+ Hoàn thiện hồ sơ đủ điều kiện, tiêu chuẩn xét tặng
“Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật; được ít nhất 80% tổng số thành
viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp bỏ phiếu đồng ý; gửi cơ quan thường trực của
Hội đồng cấp Nhà nước theo quy định.
- Trách nhiệm của Hội đồng cấp Nhà nước:
+ Xem xét, đánh giá và bỏ phiếu lựa chọn tác phẩm,
công trình văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” theo quy
định;
+ Thông báo công khai kết quả xét tặng trên các
phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian 20 ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc thời hạn xem xét, đánh giá và lựa chọn tác phẩm, công trình;
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20
ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo kết quả;
+ Xem xét đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch Hội đồng
chuyên ngành cấp Nhà nước và bỏ phiếu đối với các tác phẩm, công trình văn học,
nghệ thuật có giá trị đặc biệt xuất sắc, có ảnh hưởng rộng lớn, lâu dài trong đời
sống xã hội nhưng chưa đạt tỷ lệ phiếu đồng ý theo quy định tại Hội đồng cấp
Nhà nước”.
+ Hoàn thiện hồ sơ đủ điều kiện, tiêu chuẩn xét tặng
“Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật; được ít nhất 80% tổng số thành
viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp bỏ phiếu đồng ý; trình Thủ tướng Chính phủ
theo quy định.
+ Hội đồng cấp Nhà nước gửi Bộ Nội vụ (Ban Thi đua
- Khen thưởng Trung ương) 03 bộ hồ sơ để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ
theo quy định.
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức Lễ công bố
Quyết định tặng và trao tặng “Giải thưởng Nhà nước” của Chủ tịch nước.
* Cách thức thực hiện: Nộp trực tiếp hoặc gửi qua
đường bưu điện.
* Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
(1) Bản đăng ký tác phẩm, công trình văn học, nghệ
thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật theo Mẫu số 1b tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định số 90/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ;
(2) Bản sao, ảnh chụp tác phẩm, công trình đề nghị
xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” được in trên khổ giấy A4, kèm theo các thông
tin cơ bản về năm, tháng được công bố; tóm tắt nội dung tác phẩm;
(3) Quyết định tặng thưởng hoặc Giấy chứng nhận
Giải thưởng đối với những tác phẩm, công trình quy định tại điểm b khoản 2 Điều
10 Nghị định số 133/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ: Nộp bản
sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để
đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); nộp bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao
có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua bưu điện).*
(4) Đối với tác phẩm, công trình văn học, nghệ thuật
của tác giả là người nước ngoài mà hồ sơ sử dụng ngôn ngữ nước ngoài thì phải
kèm theo bản dịch sang tiếng Việt có chứng thực;
(5) Các tài liệu khác liên quan đến tác phẩm, công
trình (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
* Thời hạn giải quyết:
- Theo thời gian quy định trong Kế hoạch được Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành trước mỗi đợt xét tặng.
- Giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật được
xét tặng và công bố 05 năm một lần, vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh 2 tháng 9.
* Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân,
tổ chức.
* Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch nước.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; Hội Văn học, nghệ thuật chuyên ngành Trung ương, Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
* Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định
hành chính; Bằng chứng nhận “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật.
* Phí, lệ phí: Không.
* Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Bản đăng ký tác phẩm, công trình văn học, nghệ thuật
đề nghị xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật theo Mẫu số 1b tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định số 90/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ.
* Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
- Tác giả có tác phẩm, công trình văn học, nghệ thuật
được xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” phải trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa; Chấp hành tốt pháp luật Việt Nam.
- Đã được công bố, sử dụng dưới các hình thức xuất
bản, kiến trúc, triển lãm, sân khấu, điện ảnh, phát thanh, truyền hình, giảng dạy,
đĩa hát và các hình thức khác kể từ ngày thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa (nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) mùng 2 tháng 9 năm 1945.
Thời gian công bố tối thiểu là 03 năm đối với “Giải thưởng Nhà nước” tính đến
thời điểm nộp hồ sơ tại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương quản lý về lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật hoặc Hội Văn học,
nghệ thuật chuyên ngành Trung ương;
- Không có tranh chấp về quyền tác giả kể từ thời
điểm được công bố.
- Đối với những tác phẩm, công trình được công bố,
sử dụng từ năm 1993 trở về trước:
+ Có tác dụng tốt trong giáo dục, xây dựng con người
mới, nâng cao trình độ thẩm mỹ của nhân dân, góp phần đáng kể vào việc thay đổi
nhận thức của nhân dân trong sự nghiệp phát triển văn học, nghệ thuật Việt Nam,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
+ Có giá trị xuất sắc về văn học, nghệ thuật, về nội
dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật.
- Đối với những tác phẩm, công trình được công bố,
sử dụng sau năm 1993:
+ Có tác dụng tốt trong giáo dục, xây dựng con người
mới, nâng cao trình độ thẩm mỹ của nhân dân, góp phần đáng kể vào việc thay đổi
nhận thức của nhân dân trong sự nghiệp phát triển văn học, nghệ thuật Việt Nam,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
+ Có giá trị xuất sắc về văn học, nghệ thuật, về nội
dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật: Đã được tặng Giải Nhất, Nhì, Ba (Giải A,
B, C hoặc Giải Vàng, Bạc, Đồng) tại các cuộc thi, liên hoan chuyên nghiệp và
triển lãm về văn học, nghệ thuật cấp quốc gia do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tổ chức hoặc được tặng Giải Nhất, Nhì, Ba (Giải A, B, C hoặc Giải Vàng, Bạc, Đồng)
của Hội Văn học, nghệ thuật chuyên ngành Trung ương thuộc lĩnh vực chuyên ngành
hoặc được tặng giải thưởng chính tại các cuộc thi, liên hoan chuyên nghiệp và
triển lãm về văn học, nghệ thuật quốc tế có uy tín.
* Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Nghị định số 90/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm
2014 của Chính phủ quy định về “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”
về văn học, nghệ thuật. Có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 11 năm 2014.
- Nghị định số 133/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 90/2014/NĐ-CP
ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng
Nhà nước” về văn học, nghệ thuật. Có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 11 năm
2018.
- Nghị định số 11/2019/NĐ-CP ngày 30/01/2019 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định có quy định thủ tục
hành chính liên quan đến yêu cầu nộp bản sao giấy tờ có cóng chứng, chứng thực
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Có hiệu lực
thi hành từ ngày 15 tháng 3 năm 2019.*
* Phần in nghiêng là nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Mẫu số 1b
Ảnh mầu
(4 x 6) có dấu giáp lai
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
BẢN ĐĂNG KÝ TÁC
PHẨM, CÔNG TRÌNH
Đề nghị xét tặng
“Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật năm...
Kính gửi: Hội đồng
xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật ……1
1. Thông tin cá nhân:
- Họ và tên (khai sinh): ……………………………………… Giới tính:
.........................
- Bí danh, bút
danh......................................................................................................
- Ngày, tháng, năm sinh:
............................................................................................
- Dân tộc:
....................................................................................................................
- Nguyên quán:
...........................................................................................................
- Hộ khẩu thường trú:
.................................................................................................
- Đơn vị công tác:
.......................................................................................................
- Điện thoại:
................................................................................................................
- Địa chỉ liên hệ:
.........................................................................................................
- Số Chứng minh nhân dân: …………… Ngày cấp ……………. Nơi
cấp:..................
2. Thông tin về gia đình:
Họ và tên
|
Năm sinh
|
Quan hệ gia
đình với tác giả
|
Cơ quan công
tác
|
Địa chỉ thường
trú
|
Nam
|
Nữ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Quá trình công tác:
Thời gian
(Từ tháng, năm
... đến tháng, năm...)
|
Cơ quan công
tác
|
Nghề nghiệp, chức
vụ
|
|
|
|
4. Danh sách tác phẩm, cụm tác phẩm, công trình,
cụm công trình đăng ký xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật
(tác giả, đồng tác giả đăng ký không quá 05 tác phẩm, cụm tác phẩm, công
trình, cụm công trình):
- Lĩnh vực đề nghị xét tặng Giải thưởng:
……………………………………………………………. (ghi rõ lĩnh vực: Âm nhạc, Điện ảnh, Kiến trúc,
Múa, Mỹ thuật, Nhiếp ảnh, Sân khấu, Văn học hoặc Văn nghệ dân gian).
TT
|
Tên và mô tả về tác phẩm, cụm tác phẩm, công trình, cụm
công trình
|
Giải thưởng của
tác phẩm, cụm tác phẩm, công trình, cụm công trình
|
Tác giả/ đồng
tác giả
|
Năm công bố/ xuất
bản
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5. Khen thưởng: (Nêu các hình thức khen
thưởng và danh hiệu thi đua từ cấp Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở
lên)
Năm
|
Hình thức khen
thưởng
|
Cơ quan quyết định
khen thưởng
|
|
|
|
|
|
|
6. Kỷ luật: (Nêu các hình thức kỷ luật từ
khiển trách trở lên về Đảng, Chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội kèm theo bản sao quyết định).
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Tôi xin cam đoan những kê khai trên đây là đúng sự thật./.
|
(Địa danh), ngày …. tháng …. năm….
Người đăng ký
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Xác nhận của Thủ
trưởng đơn vị hoặc
Hội Văn học nghệ thuật tỉnh/thành phố
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:(1) Hội đồng nơi gửi hồ sơ.