QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH
TRA TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 62/2009/QĐ-UBND ngày 20/8/2009 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí
Thanh tra tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là
Thanh tra tỉnh) là cơ quan ngang Sở, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy
ban nhân dân tỉnh mà trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về công tác, tổ chức và chuyên môn, nghiệp vụ của
Thanh tra Chính phủ.
Điều 2. Chức năng
Thanh tra tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể như sau:
Điều 3. Nhiệm vụ
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng.
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng
năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách
hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ
thể tiêu chuẩn chức danh đối với trưởng, phó các tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh;
Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra sở, ngành; Chánh Thanh tra, Phó Chánh
Thanh tra huyện, thị xã.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt về công
tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Dự thảo Chương trình, kế hoạch thanh tra hàng
năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật.
c) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải
thể các đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật,
chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, Giám đốc các sở, ngành trong việc thực hiện pháp luật về
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác tổ chức,
nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với Thanh tra huyện, thị
xã, Thanh tra sở ngành và cán bộ làm công tác thanh tra của các cơ quan, đơn vị
thuộc quyền quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Về thanh tra:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và
thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra huyện thị xã, Thanh
tra sở, ngành.
b) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh (gọi chung là sở).
c) Thanh tra vụ việc có liên quan đến trách nhiệm
của nhiều Ủy ban nhân dân huyện, thị xã hoặc nhiều sở.
d) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao.
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
các kết luận, kiến nghị; quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra tỉnh và của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, các
cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tiếp
công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện
chế độ tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo quy định.
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến
nghị các biện pháp nhằm chấn chỉnh công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc
phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết
vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
khi được giao.
d) Xem xét, kết luận nội dung tố cáo mà Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, Giám đốc các sở, ngành đã giải quyết nhưng có vi
phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm pháp luật
thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại theo quy định.
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về phòng, chống tham nhũng:
a) Thanh tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về phòng, chống tham nhũng của các sở, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã
và các đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm toán nhà nước, cơ
quan Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong việc phát hiện
hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng và phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về kết luận, quyết định của mình trong quá trình thanh tra vụ
việc tham nhũng.
c) Quản lý bản kê khai tài sản, thu nhập; tiến
hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật về phòng,
chống tham nhũng.
d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành
vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng.
9. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của
pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra
Chính phủ.
10. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học,
kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên
môn nghiệp vụ được giao.
11. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt
động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng. Thực hiện
công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh
và Thanh tra Chính phủ.
12. Quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương
và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với
cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra tỉnh theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
13. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Quyền hạn
1. Thanh tra tỉnh có tư cách pháp nhân, được sử
dụng con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
2. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được thực hiện quyền hạn
của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật; được yêu cầu cơ quan, đơn vị có
liên quan cử cán bộ, công chức tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo.
3. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 5. Tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo: Thanh tra tỉnh có 01 Chánh Thanh
tra và không quá 03 Phó Chánh Thanh tra.
- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh
Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và sau khi thống nhất với
Tổng Thanh tra.
- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh
Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và đề nghị của Chánh
Thanh tra tỉnh.
- Việc khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính
sách khác đối với Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện theo
quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh
- Văn phòng
- Phòng Tổng hợp - Pháp chế - Phòng, chống tham
nhũng
- Phòng Nghiệp vụ I (thanh tra giải quyết khiếu
nại, tố cáo khối huyện, thị)
- Phòng Nghiệp vụ II (thanh tra giải quyết khiếu
nại, tố cáo khối kinh tế tổng hợp)
- Phòng Nghiệp vụ III (thanh tra giải quyết khiếu
nại, tố cáo khối nộii chính, văn xã)
a) Văn phòng có 01 Chánh Văn phòng và 01- 02 Phó
Chánh Văn phòng. Các phòng có 01 Trưởng phòng và 01- 02 Phó Trưởng phòng. Việc
bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ này do Chánh Thanh tra tỉnh quyết định.
b) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các
tổ chức này do Chánh Thanh tra tỉnh quy định trên cơ sở quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành.
c) Tùy theo yêu cầu, nhiệm vụ của từng giai đoạn,
Chánh Thanh tra tỉnh có thể đề nghị thay đổi cơ cấu tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh
cho phù hợp.
Điều 6. Biên chế
1. Biên chế của Thanh tra tỉnh thuộc biên chế quản
lý nhà nước của tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Thanh
tra tỉnh căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công
chức, viên chức nhà nước theo quy định.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 7. Chế độ làm việc
1. Thanh tra tỉnh làm
việc theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt; theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong Bản quy định
này; theo các quy định của Luật Thanh tra, các văn bản của Chính phủ và hướng dẫn
của Thanh tra Chính phủ.
2. Thanh tra tỉnh làm
việc theo chế độ thủ trưởng. Chánh Thanh tra tỉnh là người đứng đầu cơ quan
Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và truớc pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra tỉnh.
3. Phó Chánh Thanh tra
tỉnh là người giúp việc Chánh Thanh tra tỉnh, được Chánh Thanh tra tỉnh phân
công phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh
tra tỉnh và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công, đồng thời cùng Chánh
Thanh tra tỉnh liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về việc tham mưu, đề xuất
của mình trong lĩnh vực được phân công.
4. Chánh Thanh tra tỉnh
có thể ủy nhiệm cho 01 Phó Chánh Thanh tra tỉnh giải quyết các công việc cụ thể
khác nhưng Phó Chánh Thanh tra không được Ủy nhiệm lại cho cán bộ, công chức dưới
quyền.
5. Khi có những vấn đề
phát sinh vượt quá thẩm quyền của Chánh Thanh tra tỉnh thì Chánh Thanh tra tỉnh
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra Chính phủ để xem xét cho ý kiến chỉ đạo
giải quyết.
6. Các tổ chức thuộc Thanh
tra tỉnh làm việc theo chế độ trưởng phòng, triển khai giải quyết công việc được
Lãnh đạo Thanh tra tỉnh phân công theo từng lĩnh vực chuyên môn và chịu trách
nhiệm trước Lãnh đạo về kết quả công việc được phân công.
7. Chế độ hội họp
Định kỳ (do Chánh
Thanh tra tỉnh quy định), Lãnh đạo Thanh tra tỉnh họp giao ban với trưởng, phó
các tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh để nắm tình hình thực hiện nhiệm vụ, công việc
và chỉ đạo triển khai công tác mới. Hàng quý, Thanh tra tỉnh tổ chức họp giao
ban với Thanh tra huyện, thị xã, sở, ngành để nắm tình hình và chỉ đạo nhiệm vụ
công tác thanh tra.
Giữa năm Thanh tra tỉnh
tổ chức sơ kết 6 tháng và cuối năm tổ chức tổng kết công tác thanh tra toàn tỉnh
để đánh giá kết quả hoạt động của ngành, đồng thời đề ra phương hướng, nhiệm vụ
công tác cho thời gian tới.
Khi cần thiết Thanh
tra tỉnh có thể tổ chức các cuộc họp bất thường để phổ biến, triển khai các nhiệm
vụ đột xuất, cấp bách về các lĩnh vực thuộc ngành thanh tra do Uỷ ban nhân dân
tỉnh hoặc Thanh tra Chính phủ chỉ đạo.
Điều
8. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Thanh tra
Chính phủ
Thanh tra tỉnh chịu sự
chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về công tác, tổ chức và chuyên môn, nghiệp vụ của
Thanh tra Chính phủ. Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt
động về chuyên môn, nghiệp vụ cho Thanh tra Chính phủ theo định kỳ và theo yêu
cầu đột xuất.
2. Đối với Ủy ban nhân
dân tỉnh
Thanh tra tỉnh chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Chánh Thanh tra tỉnh có
trách nhiệm báo cáo theo quy định và tham mưu đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về các lĩnh vực công tác do Thanh tra tỉnh phụ trách.
Trước khi tổ chức thực
hiện các chủ trương, công tác của Thanh tra Chính phủ hoặc các Bộ, ngành Trung
ương có liên quan đến chương trình, kế hoạch công tác chung của tỉnh, Thanh tra
tỉnh phải báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với các sở,
ban, ngành, đoàn thể của tỉnh
Thanh tra tỉnh có mối
quan hệ phối hợp, bình đẳng với các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh trong việc
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, công tác theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
4. Đối với Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã
Thanh tra tỉnh có mối
quan hệ phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã trong các lĩnh vực thuộc
ngành thanh tra tại địa phương.
5. Đối với Thanh tra
huyện, thị xã
Thanh tra tỉnh có
trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Thanh
tra huyện, thị xã để thực hiện tốt công tác thanh tra tại địa phương.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Việc sửa đổi, bổ
sung hay hủy bỏ bất kỳ điều khoản nào trong Bản quy định này do Chánh Thanh tra
tỉnh cùng Giám đốc Sở Nội vụ thống nhất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định./.