|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số:
60/2025/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 19
tháng 8 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH BIỆN PHÁP THI HÀNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ XÂY DỰNG,
BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN, CHỦ
TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật số 64/2025/QH15; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 87/2025/QH15;
Căn cứ Nghị định số
78/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ Quy định chi tiết một số
điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
187/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 78/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ Quy
định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4
năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy
phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 133/TTr-STP ngày 09 tháng 8 năm 2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Quyết định ban hành Quy định biện pháp thi hành một số nội dung về xây dựng,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn.
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định biện pháp
thi hành một số nội dung về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
9 năm 2025.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các
sở, ban, ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Cục KTVB và Quản lý XLVPHC, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực Đảng ủy UBND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Như Điều 3;
- HĐND, UBND các xã, phường;
- Công báo tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh, Báo và Đài PTTH Lạng Sơn;
- PCVP UBND tỉnh, các phòng CM, đơn vị;
- Lưu: VT, NC(PVD).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Tiến Thiệu
|
QUY ĐỊNH
BIỆN PHÁP THI HÀNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN, CHỦ TỊCH ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 60/2025/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2025 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định biện
pháp thi hành một số nội dung về công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Lạng Sơn, bao gồm: lập danh mục văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
tỉnh quy định chi tiết văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp
trên; đăng ký xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban
nhân dân, quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; soạn thảo, lấy ý kiến,
thẩm định, ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban
nhân dân, quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; xin ý kiến cấp ủy đối với
dự thảo nghị quyết, quyết định; xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
theo trình tự, thủ tục rút gọn; điều kiện bảo đảm cho công tác xây dựng, ban
hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Các nội dung không quy định
tại Quy định này thực hiện theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số
64/2025/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 87/2025/QH15 (sau đây gọi là Luật);
Nghị định số 78/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 187/2025/NĐ-CP
(sau đây gọi là Nghị định số 78/2025/NĐ- CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định
số 187/2025/NĐ-CP) và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là sở, ban, ngành).
3. Người trực tiếp tham gia xây
dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. LẬP
DANH MỤC VĂN BẢN QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ ĐĂNG KÝ XÂY DỰNG NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN, QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN, QUYẾT ĐỊNH CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
Điều 3. Lập
danh mục văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chi tiết
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên
1. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của Bộ Tư pháp, bộ, cơ quan ngang
bộ về danh mục các nội dung giao Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
chi tiết theo quy định tại Điều 23 và Điều 24 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP được sửa
đổi, bổ sung bởi Nghị định số 187/2025/NĐ-CP, các sở, ban, ngành có trách nhiệm
đề xuất, xác định danh mục nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, danh mục quyết
định của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội;
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch
nước; nghị định, nghị quyết của Chính phủ; quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, gửi Sở Tư pháp tổng hợp.
Danh mục văn bản quy định chi
tiết phải nêu rõ tên văn bản được quy định chi tiết, nội dung giao quy định chi
tiết; cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp; thời hạn trình thông qua hoặc
ban hành.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, tổ chức có liên quan lập và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trình
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Quyết định hành chính về danh mục
nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chi tiết văn bản quy phạm pháp
luật quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan lập và trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định hành chính về danh mục quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chi tiết văn bản quy phạm pháp luật quy định
tại khoản 1 Điều này và nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
c) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc soạn thảo văn bản quy định chi tiết văn bản quy phạm pháp luật ở địa
phương.
d) Định kỳ hằng quý, năm hoặc
theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp về tình hình, tiến độ và những vấn đề phát sinh
trong quá trình soạn thảo văn bản quy định chi tiết thuộc thẩm quyền ban hành của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4.
Đăng ký xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân
dân, quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Đăng ký xây dựng nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh
a) Các sở, ban, ngành căn cứ
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, thực tế ở địa phương,
xây dựng dự thảo tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh đăng ký xây dựng nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 21 của
Luật. Dự thảo tờ trình đăng ký xây dựng nghị quyết phải nêu rõ sự cần thiết ban
hành; phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, dự kiến nội dung chính của văn bản,
nguồn lực và các điều kiện bảo đảm cho việc thi hành văn bản; trình tự, thủ tục
xây dựng văn bản (trong trường hợp đề nghị xây dựng văn bản theo trình tự, thủ
tục rút gọn); dự kiến thời gian trình thông qua.
b) Hồ sơ dự thảo đăng ký xây dựng
nghị quyết phải gửi Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan (nếu có) để tham gia
ý kiến.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được dự thảo đăng ký xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh, Sở Tư pháp, các cơ quan có liên quan tham gia ý kiến bằng văn bản gửi cơ
quan chủ trì. Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp tổ chức cuộc họp hoặc lấy
ý kiến bằng văn bản của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, sở, ban, ngành có liên
quan về việc đăng ký xây dựng nghị quyết.
c) Căn cứ ý kiến tham gia của Sở
Tư pháp, các cơ quan có liên quan, cơ quan chủ trì hoàn thiện, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh dự thảo đăng ký xây dựng nghị quyết.
d) Căn cứ nội dung của đăng ký
xây dựng nghị quyết, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đăng ký
xây dựng nghị quyết.
đ) Căn cứ văn bản của Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh về đăng ký xây dựng nghị quyết, Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành văn bản thông báo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Ủy ban nhân dân
tỉnh phân công soạn thảo nghị quyết, trong đó nêu rõ tên văn bản, cơ quan chủ
trì soạn thảo, thời hạn trình dự thảo, quy trình xây dựng văn bản.
2. Đăng ký xây dựng quyết định
của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Các sở, ban, ngành tự mình
hoặc theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đăng ký
xây dựng quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại điểm b và điểm c khoản
2 Điều 21, đăng ký xây dựng quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
tại khoản 3 Điều 21 của Luật.
b) Nội dung văn bản đăng ký, việc
tham gia ý kiến, hoàn thiện đăng ký xây dựng quyết định thực hiện theo quy định
tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này.
c) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, tổng hợp đăng ký xây dựng quyết định vào chương trình công tác hằng
năm của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trường hợp văn bản đăng ký chưa
có trong chương trình công tác hằng năm, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được đăng ký, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, báo cáo Lãnh đạo
Ủy ban nhân dân tỉnh, thông báo chấp thuận xây dựng văn bản và phân công soạn
thảo quyết định, nội dung văn bản thông báo theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều
này.
3. Các trường hợp không phải
đăng ký xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Trường hợp xây dựng nghị quyết
của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh đã có trong danh mục
văn bản quy định chi tiết các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp
trên tại Điều 3 Quy định này.
b) Trường hợp đã có văn bản của
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc văn bản của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo ý kiến của lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo việc xây dựng, ban hành quyết định của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh có các nội dung quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.
c) Trường hợp xây dựng quyết định
của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đã có trong chương trình
công tác hằng năm của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì không
phải đăng ký lại.
Mục 2. XÂY
DỰNG NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH DO ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÌNH
Điều 5. Soạn
thảo, lấy ý kiến dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo tổng
kết việc thi hành pháp luật, đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành,
khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội có liên quan đến dự thảo văn bản đối
với trường hợp ban hành văn bản quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 21
của Luật; đánh giá tác động của chính sách trong dự thảo văn bản đối với trường
hợp ban hành văn bản quy định tại điểm d khoản 1 Điều 21 của Luật. Nội dung đánh
giá tác động của chính sách trong dự thảo thực hiện theo quy định tại khoản 2
Điều 29 của Luật.
Trường hợp cần thiết, đề nghị
cơ quan, tổ chức có liên quan tổng kết, đánh giá việc thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật thuộc lĩnh vực do cơ quan, tổ chức đó phụ trách có liên quan đến
nội dung văn bản.
2. Cơ quan chủ trì tổ chức việc
soạn thảo. Trong trường hợp xây dựng văn bản liên quan đến phạm vi quản lý của
nhiều sở, ban, ngành, điều chỉnh những vấn đề mới ở địa phương; các cơ chế,
chính sách đặc thù của tỉnh; thực hiện thí điểm các chính sách theo Luật Tổ chức
chính quyền địa phương, cơ quan chủ trì soạn thảo có thể thành lập Tổ soạn thảo
với sự tham gia của các cơ quan, tổ chức có liên quan, chuyên gia, nhà khoa học
(nếu có) để tư vấn cho cơ quan chủ trì soạn thảo thực hiện việc soạn thảo. Đối
với các trường hợp khác, cơ quan chủ trì tự tổ chức soạn thảo hoặc thành lập Tổ
soạn thảo trong nội bộ sở, ban, ngành.
3. Tổ chức lấy ý kiến đối với dự
thảo nghị quyết
Việc tổ chức lấy ý kiến đối với
hồ sơ dự thảo nghị quyết được thực hiện theo quy định tại Điều 2 và Điều 44 Nghị
định số 78/2025/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 187/2025/NĐ-CP và
các quy định có liên quan, một số nội dung cụ thể như sau:
a) Cơ quan chủ trì soạn thảo lấy
ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo nghị quyết; lấy ý kiến
các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan, trong đó phải lấy ý kiến của Sở
Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Sở Khoa học và Công nghệ.
Cơ quan chủ trì soạn thảo phải
xác định cụ thể những vấn đề trọng tâm cần lấy ý kiến, đối tượng lấy ý kiến. Việc
lấy ý kiến được thực hiện bằng một hoặc kết hợp nhiều hình thức: bằng văn bản,
thông qua hội nghị, phương tiện thông tin đại chúng hoặc hình thức phù hợp
khác.
Đăng tải hồ sơ dự thảo nghị quyết
trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh trong thời gian ít nhất là 10 ngày để lấy
ý kiến.
b) Trong trường hợp lấy ý kiến
bằng văn bản, các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến. Trong đó, Sở Tài chính có
ý kiến về nguồn tài chính; Sở Nội vụ có ý kiến về việc phân cấp, thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn được phân cấp và nguồn nhân lực; Sở Tư pháp có ý kiến về tính hợp
hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất với hệ thống pháp luật; Sở Khoa học và
Công nghệ có ý kiến về việc ứng dụng, thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ,
đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
4. Lấy ý kiến phản biện xã hội
của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
a) Cơ quan chủ trì soạn thảo lấy
ý kiến phản biện của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh đối với các dự thảo
nghị quyết có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
Nhân dân, quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo quy định tại khoản
1 Điều 33 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam số 75/2015/QH13 được sửa đổi, bổ sung
bởi Luật số 97/2025/QH15.
b) Việc lấy ý kiến phản biện xã
hội được thực hiện trước khi gửi Sở Tư pháp thẩm định.
5. Hồ sơ dự thảo nghị quyết để
lấy ý kiến, phản biện xã hội, bao gồm dự thảo các tài liệu sau đây:
a) Tờ trình;
b) Dự thảo nghị quyết;
c) Báo cáo tổng kết việc thi
hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến dự thảo
văn bản đối với trường hợp ban hành văn bản quy định tại các điểm b, c và d khoản
1 Điều 21 của Luật kèm phụ lục rà soát các chủ trương, đường lối của Đảng, văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan;
d) Bản so sánh, thuyết minh nội
dung dự thảo;
đ) Bản đánh giá thủ tục hành
chính, việc phân cấp, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp, việc ứng dụng,
thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số (nếu
có);
e) Báo cáo đánh giá tác động của
chính sách trong trường hợp soạn thảo nghị quyết quy định tại điểm d khoản 1 Điều
21 của Luật.
6. Chậm nhất là 25 ngày kể từ
ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng
hợp, tiếp thu, giải trình các ý kiến góp ý và đăng tải bản tổng hợp ý kiến, tiếp
thu, giải trình ý kiến góp ý trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, thời gian
đăng tải ít nhất là 30 ngày; trong thời gian đăng tải được thực hiện đồng thời
các trình tự, thủ tục tiếp theo trong quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy
phạm pháp luật theo quy định.
Điều 6. Thẩm
định dự thảo nghị quyết
1. Sở Tư pháp thẩm định dự thảo
nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ
Sở Tư pháp tự thẩm định hoặc tổ
chức hội đồng thẩm định hoặc cuộc họp thẩm định hoặc lấy ý kiến thẩm định bằng
văn bản. Trường hợp tổ chức hội đồng thẩm định hoặc cuộc họp thẩm định, Sở Tư
pháp mời đại diện Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Khoa học và Công nghệ, cơ quan, tổ
chức có liên quan; chuyên gia, nhà khoa học (nếu có) tham gia cuộc họp hội đồng
thẩm định hoặc cuộc họp thẩm định.
Đối với dự thảo nghị quyết do Sở
Tư pháp soạn thảo, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thành
lập hội đồng thẩm định hoặc cuộc họp thẩm định hoặc lấy ý kiến thẩm định bằng
văn bản để thực hiện thẩm định, trong đó có đại diện Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở
Khoa học và Công nghệ, cơ quan, tổ chức có liên quan.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi
văn bản đề nghị thẩm định kèm hồ sơ thẩm định, trong đó các báo cáo được ký và
đóng dấu, dự thảo văn bản được đóng dấu giáp lai, các tài liệu khác được đóng dấu
treo của cơ quan chủ trì soạn thảo. Hồ sơ được gửi bằng bản điện tử và 01 bản
giấy, bao gồm: tài liệu quy định tại khoản 5 Điều 5 Quy định này và bản tổng hợp
ý kiến, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý, ý kiến phản biện (nếu có).
3. Sở Tư pháp tiếp nhận và kiểm
tra hồ sơ dự thảo nghị quyết. Trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định tại khoản
2 Điều này thì chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Tư pháp đề
nghị cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
4. Nội dung thẩm định gồm các vấn
đề sau đây:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản;
phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của văn bản;
b) Sự phù hợp của nội dung dự
thảo văn bản với chủ trương, đường lối của Đảng;
c) Tính hợp hiến, tính hợp
pháp, tính thống nhất với hệ thống pháp luật của dự thảo văn bản;
d) Sự cần thiết, tính hợp lý của
thủ tục hành chính;
đ) Nguồn tài chính, nguồn nhân
lực, việc phân cấp, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp, việc ứng dụng,
thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số;
e) Ngôn ngữ, thể thức, kỹ thuật
trình bày và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản.
5. Báo cáo thẩm định của Sở Tư
pháp phải thể hiện rõ dự thảo nghị quyết đủ hoặc chưa đủ điều kiện trình Ủy ban
nhân dân tỉnh. Trường hợp báo cáo thẩm định kết luận dự thảo nghị quyết chỉ đủ điều
kiện trình Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi tiếp thu, hoàn thiện thì báo cáo thẩm định
phải nêu rõ nội dung, yêu cầu tiếp thu, hoàn thiện.
Điều 7. Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định trình dự thảo nghị quyết; xin ý kiến cấp ủy
đối với dự thảo nghị quyết
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo
nghiên cứu tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ
dự thảo văn bản; trao đổi, thống nhất với các cơ quan về các vấn đề còn có ý kiến
khác nhau.
2. Hồ sơ dự thảo văn bản trình Ủy
ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi Sở Tư pháp bằng bản điện tử và 01 bản giấy,
bao gồm:
a) Tài liệu quy định tại khoản
2 Điều 6 Quy định này, trong đó tờ trình, các báo cáo được ký và đóng dấu, dự
thảo văn bản được đóng dấu giáp lai, các tài liệu khác được đóng dấu treo của cơ
quan chủ trì soạn thảo;
b) Báo cáo thẩm định; báo cáo
tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định việc trình dự thảo nghị quyết đến Hội đồng nhân dân tỉnh. Việc
biểu quyết có thể được thực hiện tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh, bằng phiếu
lấy ý kiến các thành viên của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc bằng hình thức phù hợp
khác theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Các dự thảo nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh thuộc trường hợp phải xin ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
được thực hiện theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Sau khi dự thảo nghị quyết được
Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua, cơ quan chủ trì soạn thảo tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh xin ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy xem xét, cho ý kiến; tham mưu hoàn thiện dự thảo theo chỉ đạo của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy trước khi trình Hội đồng nhân dân tỉnh.
Mục 3. XÂY
DỰNG, BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 8. Soạn
thảo, lấy ý kiến dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo tổng
kết việc thi hành pháp luật, đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành,
khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội có liên quan đến dự thảo văn bản đối
với trường hợp ban hành văn bản quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 21 của
Luật.
Trường hợp cần thiết, đề nghị
cơ quan, tổ chức có liên quan tổng kết, đánh giá việc thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật thuộc lĩnh vực do cơ quan, tổ chức đó phụ trách có liên quan đến
nội dung văn bản.
2. Cơ quan chủ trì tổ chức việc
soạn thảo. Trong trường hợp xây dựng văn bản liên quan đến lĩnh vực quản lý của
nhiều sở, ban, ngành, điều chỉnh những vấn đề mới ở địa phương, cơ quan chủ trì
soạn thảo có thể thành lập Tổ soạn thảo với sự tham gia của các cơ quan, tổ chức
có liên quan, chuyên gia, nhà khoa học (nếu có) để tư vấn cho cơ quan chủ trì
soạn thảo thực hiện việc soạn thảo. Đối với các trường hợp khác, cơ quan chủ
trì tự tổ chức soạn thảo hoặc thành lập Tổ soạn thảo trong nội bộ sở, ban,
ngành.
3. Tổ chức lấy ý kiến đối với dự
thảo quyết định
Việc tổ chức lấy ý kiến đối với
dự thảo quyết định được thực hiện theo quy định tại Điều 2 và Điều 49 Nghị định
số 78/2025/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 187/2025/NĐ-CP và các
quy định có liên quan, một số nội dung cụ thể như sau:
a) Cơ quan chủ trì soạn thảo lấy
ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo quyết định; lấy ý kiến
các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan, trong đó phải lấy ý kiến của Sở
Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Sở Khoa học và Công nghệ.
Cơ quan chủ trì soạn thảo phải
xác định cụ thể những vấn đề trọng tâm cần lấy ý kiến, đối tượng lấy ý kiến. Việc
lấy ý kiến được thực hiện bằng một hoặc kết hợp nhiều hình thức: bằng văn bản,
thông qua hội nghị, phương tiện thông tin đại chúng hoặc hình thức phù hợp
khác.
Đăng tải hồ sơ dự thảo quyết định
trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh trong thời gian ít nhất là 10 ngày để lấy
ý kiến.
b) Trong trường hợp lấy ý kiến
bằng văn bản, các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến. Trong đó, Sở Tài chính có
ý kiến về nguồn tài chính; Sở Nội vụ có ý kiến về việc phân cấp, thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn được phân cấp và nguồn nhân lực; Sở Tư pháp có ý kiến về tính hợp
hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất với hệ thống pháp luật; Sở Khoa học và
Công nghệ có ý kiến về việc ứng dụng, thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ,
đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
4. Việc lấy ý kiến phản biện xã
hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh đối với dự thảo quyết định được
thực hiện theo khoản 4 Điều 5 Quy định này.
5. Hồ sơ dự thảo quyết định để
lấy ý kiến, phản biện xã hội, bao gồm dự thảo các tài liệu sau đây:
a) Tờ trình;
b) Dự thảo quyết định;
c) Báo cáo tổng kết việc thi
hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến dự thảo
văn bản đối với trường hợp ban hành văn bản quy định tại điểm b và điểm c khoản
2 Điều 21 của Luật kèm phụ lục rà soát các chủ trương, đường lối của Đảng, văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan;
d) Bản so sánh, thuyết minh nội
dung dự thảo;
đ) Bản đánh giá thủ tục hành
chính, việc phân cấp, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp, việc ứng dụng,
thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số (nếu
có).
6. Chậm nhất là 25 ngày kể từ
ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng
hợp, tiếp thu, giải trình các ý kiến góp ý và đăng tải bản tổng hợp ý kiến, tiếp
thu, giải trình ý kiến góp ý trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, thời gian
đăng tải ít nhất là 30 ngày; trong thời gian đăng tải được thực hiện đồng thời
các trình tự, thủ tục tiếp theo trong quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy
phạm pháp luật theo quy định.
Điều 9. Thẩm
định dự thảo quyết định
1. Sở Tư pháp thẩm định dự thảo
quyết định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ.
Sở Tư pháp tự thẩm định hoặc tổ
chức hội đồng thẩm định hoặc cuộc họp thẩm định hoặc lấy ý kiến thẩm định bằng
văn bản. Trường hợp tổ chức hội đồng thẩm định hoặc cuộc họp thẩm định, Sở Tư
pháp mời đại diện Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Khoa học và Công nghệ, cơ quan, tổ
chức có liên quan; chuyên gia, nhà khoa học (nếu có) tham gia cuộc họp hội đồng
thẩm định hoặc cuộc họp thẩm định.
Đối với dự thảo quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh do Sở Tư pháp soạn thảo, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan thành lập hội đồng thẩm định hoặc cuộc họp thẩm định hoặc lấy
ý kiến thẩm định bằng văn bản để thực hiện thẩm định, trong đó có đại diện Sở
Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Khoa học và Công nghệ, cơ quan, tổ chức có liên quan.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi
văn bản đề nghị thẩm định kèm hồ sơ thẩm định, trong đó các báo cáo được ký và
đóng dấu, dự thảo văn bản được đóng dấu giáp lai, các tài liệu khác được đóng dấu
treo của cơ quan chủ trì soạn thảo. Hồ sơ được gửi bằng bản điện tử và 01 bản
giấy, bao gồm: tài liệu quy định tại khoản 5 Điều 8 Quy định này và bản tổng hợp
ý kiến, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý, ý kiến phản biện (nếu có).
3. Sở Tư pháp tiếp nhận và kiểm
tra hồ sơ dự thảo quyết định. Trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định tại khoản
2 Điều này thì chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Tư pháp đề
nghị cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
4. Nội dung thẩm định theo quy
định tại khoản 4 Điều 6 Quy định này.
5. Báo cáo thẩm định của Sở Tư
pháp phải thể hiện rõ dự thảo quyết định đủ hoặc chưa đủ điều kiện trình Ủy ban
nhân dân tỉnh. Trường hợp báo cáo thẩm định kết luận dự thảo quyết định chỉ đủ
điều kiện trình Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi tiếp thu, hoàn thiện thì báo cáo
thẩm định phải nêu rõ nội dung, yêu cầu tiếp thu, hoàn thiện.
Điều 10.
Xem xét, thông qua dự thảo quyết định
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm: nghiên cứu tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn
thiện hồ sơ dự thảo văn bản; trao đổi, thống nhất với các cơ quan về các vấn đề
còn có ý kiến khác nhau.
2. Hồ sơ dự thảo văn bản trình Ủy
ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi Sở Tư pháp bằng bản điện tử và 01 bản giấy,
bao gồm:
a) Tài liệu quy định tại khoản
2 Điều 9 Quy định này, trong đó tờ trình, các báo cáo được ký và đóng dấu, dự
thảo văn bản được đóng dấu giáp lai, các tài liệu khác được đóng dấu treo của
cơ quan chủ trì soạn thảo;
b) Báo cáo thẩm định; báo cáo
tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ dự thảo. Trường hợp hồ sơ dự thảo không đầy đủ, chậm
nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh có văn bản yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Chậm nhất là 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự thảo, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định.
4. Căn cứ tính chất và nội dung
của dự thảo quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phương thức
xem xét, thông qua dự thảo quyết định. Việc biểu quyết có thể được thực hiện tại
phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh, bằng phiếu lấy ý kiến các thành viên của Ủy ban
nhân dân tỉnh hoặc bằng hình thức phù hợp khác theo Quy chế làm việc của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
5. Việc xin ý kiến của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy đối với dự thảo quyết định được thực hiện theo quy định tại khoản 4
Điều 7 Quy định này.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ký quyết định.
Mục 4. XÂY
DỰNG, BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 11.
Soạn thảo, lấy ý kiến dự thảo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo
đánh giá việc thi hành pháp luật ở địa phương để xác định nội dung phân cấp và
biện pháp chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, phối hợp hoạt động giữa
các cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Tổ chức việc soạn thảo.
3. Tổ chức lấy ý kiến đối với dự
thảo quyết định
Việc tổ chức lấy ý kiến đối với
dự thảo quyết định được thực hiện theo quy định tại Điều 2 và Điều 51a Nghị định
số 78/2025/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 187/2025/NĐ-CP và các
quy định có liên quan, một số nội dung cụ thể như sau:
a) Cơ quan chủ trì soạn thảo lấy
ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo quyết định; lấy ý kiến
các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan, trong đó phải lấy ý kiến của Sở
Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Sở Khoa học và Công nghệ.
Cơ quan chủ trì soạn thảo phải
xác định cụ thể những vấn đề trọng tâm cần lấy ý kiến, đối tượng lấy ý kiến. Việc
lấy ý kiến được thực hiện bằng một hoặc kết hợp nhiều hình thức: bằng văn bản,
thông qua hội nghị, phương tiện thông tin đại chúng hoặc hình thức phù hợp
khác.
b) Đăng tải hồ sơ dự thảo quyết
định trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh trong thời gian ít nhất là 10 ngày để
lấy ý kiến.
c) Trong trường hợp lấy ý kiến
bằng văn bản, các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời
hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến. Trong đó, Sở Tài chính có
ý kiến về nguồn tài chính; Sở Nội vụ có ý kiến về việc phân cấp, thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn được phân cấp và nguồn nhân lực; Sở Tư pháp có ý kiến về tính hợp
hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất với hệ thống pháp luật; Sở Khoa học và
Công nghệ có ý kiến về việc ứng dụng, thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ,
đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
4. Hồ sơ dự thảo quyết định để
lấy ý kiến bao gồm dự thảo các tài liệu sau đây:
a) Tờ trình;
b) Dự thảo quyết định;
c) Bản đánh giá thủ tục hành
chính, việc phân cấp, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp, việc ứng dụng,
thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số (nếu
có).
5. Chậm nhất là 25 ngày kể từ
ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng
hợp, tiếp thu, giải trình các ý kiến góp ý và đăng tải bản tổng hợp ý kiến, tiếp
thu, giải trình ý kiến góp ý trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, thời gian
đăng tải ít nhất là 30 ngày; trong thời gian đăng tải được thực hiện đồng thời
các trình tự, thủ tục tiếp theo trong quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy
phạm pháp luật theo quy định.
Điều 12.
Thẩm định dự thảo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Sở Tư pháp thẩm định dự thảo
quyết định trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Sở Tư pháp tự thẩm định hoặc tổ
chức hội đồng thẩm định hoặc cuộc họp thẩm định hoặc lấy ý kiến thẩm định bằng
văn bản. Trường hợp tổ chức hội đồng thẩm định hoặc cuộc họp thẩm định, Sở Tư
pháp mời đại diện Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Khoa học và Công nghệ, cơ quan, tổ
chức có liên quan; chuyên gia, nhà khoa học (nếu có) tham gia cuộc họp hội đồng
thẩm định hoặc cuộc họp thẩm định.
Đối với dự thảo quyết định của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh do Sở Tư pháp soạn thảo, Sở Tư pháp chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan thành lập hội đồng thẩm định hoặc cuộc họp thẩm định
hoặc lấy ý kiến thẩm định bằng văn bản để thực hiện thẩm định, trong đó có đại
diện Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Khoa học và Công nghệ, cơ quan, tổ chức có
liên quan.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi
văn bản đề nghị thẩm định kèm hồ sơ thẩm định, trong đó các báo cáo được ký và
đóng dấu, dự thảo văn bản được đóng dấu giáp lai, các tài liệu khác được đóng dấu
treo của cơ quan chủ trì soạn thảo. Hồ sơ được gửi bằng bản điện tử và 01 bản
giấy, bao gồm: tài liệu quy định tại khoản 4 Điều 11 Quy định này và bản tổng hợp
ý kiến, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý, ý kiến phản biện (nếu có).
3. Sở Tư pháp tiếp nhận và kiểm
tra hồ sơ dự thảo quyết định. Trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định tại khoản
2 Điều này thì chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Tư pháp đề
nghị cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
4. Nội dung thẩm định gồm các vấn
đề sau đây:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản;
phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của văn bản;
b) Sự phù hợp của nội dung dự
thảo văn bản với chủ trương, đường lối của Đảng;
c) Tính hợp hiến, tính hợp
pháp, tính thống nhất với hệ thống pháp luật của dự thảo văn bản;
d) Sự cần thiết, tính hợp lý của
thủ tục hành chính;
đ) Nguồn tài chính, nguồn nhân
lực, việc phân cấp, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp, việc ứng dụng,
thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số;
e) Ngôn ngữ, thể thức, kỹ thuật
trình bày và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản.
5. Báo cáo thẩm định của Sở Tư
pháp phải thể hiện rõ dự thảo quyết định đủ hoặc chưa đủ điều kiện trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp báo cáo thẩm định kết luận dự thảo quyết định
chỉ đủ điều kiện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi tiếp thu, hoàn thiện
thì báo cáo thẩm định phải nêu rõ nội dung, yêu cầu tiếp thu, hoàn thiện.
Điều 13. Xem xét, ký ban
hành quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn
thiện hồ sơ dự thảo văn bản; trao đổi, thống nhất với các cơ quan về các vấn đề
còn có ý kiến khác nhau.
2. Hồ sơ dự thảo văn bản trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân, đồng thời gửi Sở Tư pháp bằng bản điện tử và 01 bản
giấy, bao gồm:
a) Tài liệu quy định tại khoản
2 Điều 12 Quy định này;
b) Báo cáo thẩm định; báo cáo
tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ dự thảo. Trường hợp hồ sơ dự thảo không đầy đủ, chậm
nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh có văn bản yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Chậm nhất là 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự thảo, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, ký ban hành quyết định.
Mục 5.XÂY
DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THEO TRÌNH TỰ, THỦ TỤC RÚT GỌN
Điều 14.
Trường hợp xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục
rút gọn
1. Trường hợp khẩn cấp theo quy
định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp; khi có yêu cầu đột xuất, cấp bách vì
lý do quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh,
cháy, nổ;
2. Trường hợp cấp bách để giải
quyết vấn đề phát sinh trong thực tiễn;
3. Trường hợp cần tạm ngưng hiệu
lực toàn bộ hoặc một phần của văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời bảo vệ lợi
ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
4. Trường hợp cần sửa đổi ngay
cho phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành; trường hợp cần
ban hành ngay văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện điều ước quốc tế có liên
quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
5. Trường hợp cần điều chỉnh thời
hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần của văn bản quy phạm pháp luật trong một thời
hạn nhất định để giải quyết những vấn đề cấp bách phát sinh trong thực tiễn;
6. Trường hợp ban hành văn bản
quy định chi tiết của văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo trình tự,
thủ tục rút gọn và trong trường hợp đặc biệt.
Điều 15.
Việc đề nghị, quyết định áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật
1. Việc đề nghị, quyết định áp
dụng trình tự, thủ tục rút gọn được thực hiện trước hoặc trong quá trình soạn
thảo văn bản quy phạm pháp luật.
2. Văn bản đề nghị áp dụng
trình tự, thủ tục rút gọn bao gồm các nội dung:
a) Sự cần thiết ban hành, trong
đó nêu rõ vấn đề phát sinh trong thực tiễn, dự báo tác động tiêu cực đối với đối
tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và hậu quả có thể xảy ra nếu không
kịp thời ban hành văn bản quy phạm pháp luật để giải quyết;
b) Phạm vi điều chỉnh, đối tượng
áp dụng;
c) Dự kiến nội dung chính của
văn bản quy phạm pháp luật;
d) Căn cứ áp dụng trình tự, thủ
tục rút gọn quy định tại Điều 14 Quy định này;
đ) Trường hợp đề nghị áp dụng
trình tự, thủ tục rút gọn thực hiện đồng thời với việc đăng ký xây dựng nghị
quyết, quyết định thì phải có thêm các nội dung theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều 4 Quy định này.
3. Việc tham gia ý kiến, hoàn
thiện và xem xét đăng ký xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ
tục rút gọn được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Quy định
này.
4. Thẩm quyền quyết định việc
xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn:
a) Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh theo đề nghị của cơ quan trình quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục
rút gọn trong xây dựng, ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
theo đề nghị của cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định việc áp dụng trình tự, thủ
tục rút gọn trong xây dựng, ban hành quyết định của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 16.
Trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh
1. Soạn thảo dự thảo nghị quyết
a) Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ
chức việc soạn thảo.
b) Cơ quan chủ trì soạn thảo có
thể đăng tải dự thảo trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh; có thể lấy ý kiến đối
tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan và thực hiện truyền thông nội dung dự thảo. Trường hợp lấy ý kiến bằng văn
bản thì thời hạn lấy ý kiến ít nhất là 03 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị
tham gia góp ý kiến.
2. Các cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đề
nghị góp ý kiến bằng văn bản.
3. Thẩm định dự thảo nghị quyết
a) Hồ sơ gửi thẩm định dự thảo
gồm văn bản đề nghị thẩm định; dự thảo tờ trình; dự thảo văn bản; bản so sánh,
thuyết minh nội dung dự thảo; tài liệu khác (nếu có);
b) Trong thời hạn 07 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ dự thảo, Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo. Đối với
dự thảo có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực thì thời
gian thẩm định không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;
c) Cơ quan chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm nghiên cứu, giải trình ý kiến thẩm định. Trường hợp cơ quan thẩm định
kết luận dự thảo chưa đủ điều kiện trình, cơ quan chủ trì soạn thảo phải tiếp
thu, giải trình, hoàn thiện dự thảo để thẩm định lại.
4. Cơ quan chủ trì soạn thảo
hoàn thiện hồ sơ dự thảo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, hồ sơ theo quy định tại
điểm a khoản 3 Điều này; báo cáo thẩm định; báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến
thẩm định; tài liệu khác (nếu có).
5. Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định trình dự thảo nghị quyết; xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy đối
với dự thảo nghị quyết theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 7 Quy định
này.
Điều 17.
Trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành quyết định của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Soạn thảo dự thảo quyết định
của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ
chức việc soạn thảo.
b) Cơ quan chủ trì soạn thảo có
thể đăng tải dự thảo trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh; có thể lấy ý kiến đối
tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan và thực hiện truyền thông nội dung dự thảo. Trường hợp lấy ý kiến bằng văn
bản thì thời hạn lấy ý kiến ít nhất là 03 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị
tham gia góp ý kiến.
2. Các cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đề
nghị góp ý kiến bằng văn bản.
3. Thẩm định dự thảo quyết định
của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Hồ sơ gửi thẩm định dự thảo
gồm văn bản đề nghị thẩm định; dự thảo tờ trình; dự thảo văn bản; bản so sánh,
thuyết minh nội dung dự thảo; tài liệu khác (nếu có);
b) Trong thời hạn 07 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ dự thảo, Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo. Đối với
dự thảo có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực thì thời
gian thẩm định không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;
c) Cơ quan chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm nghiên cứu, giải trình ý kiến thẩm định. Trường hợp cơ quan thẩm định
kết luận dự thảo chưa đủ điều kiện trình, cơ quan chủ trì soạn thảo phải tiếp
thu, giải trình, hoàn thiện dự thảo để thẩm định lại.
4. Hồ sơ, trình tự, thủ tục xem
xét thông qua dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh
a) Hồ sơ trình dự thảo quyết định
bao gồm: tờ trình; dự thảo văn bản; bản so sánh, thuyết minh nội dung dự thảo;
báo cáo thẩm định; báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định; tài liệu khác
(nếu có).
b) Trình tự, thủ tục xem xét
thông qua dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, thông qua dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh theo quy định tại khoản 4 Điều 10; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
ký ban hành quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại khoản
4 Điều 13 Quy định này.
Mục 6. ĐIỀU
KIỆN BẢO ĐẢM CHO CÔNG TÁC XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 18.
Điều kiện bảo đảm cho công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Cán bộ, công chức, người làm
công tác xây dựng pháp luật được hưởng tiền lương, phụ cấp, các chế độ chính
sách theo quy định của pháp luật.
2. Nhà nước bảo đảm nguồn lực đầu
tư cơ sở vật chất, hiện đại hóa hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị làm việc, ứng
dụng công nghệ số, chuyển đổi số, trí tuệ nhân tạo phục vụ công tác nghiên cứu
chính sách, xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của
pháp luật và phù hợp với khả năng của tỉnh.
3. Kinh phí bảo đảm cho công
tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật do ngân sách nhà nước bảo đảm
theo phân cấp hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19.
Điều khoản thi hành
1. Các sở, ban, ngành có trách
nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện,
trường hợp có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, cá nhân gửi kiến nghị,
phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp để tổng hợp, tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh) để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.