ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 60/2014/QĐ-UBND
|
Bà Rịa, ngày 04 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN
NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG
TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07
tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính
và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 2372/STP-KSTTHC ngày 26 tháng 11 năm 2014 về việc đề nghị phê duyệt
quyết định ban hành quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bà
Rịa-Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ
ngày ký. Quyết định này thay thế các Quyết định: Quyết định số 41/2011/QĐ-UBND
ngày 23 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu về việc ban hành
quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu; Quyết định số 39/2013/QĐ-UBND
ngày 13 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu về việc sửa đổi,
bổ sung Quyết định số 41/2011/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân các
xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thanh Dũng
|
QUY CHẾ
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ
QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 60/2014/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm
2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định trách nhiệm của các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân
dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban
nhân dân cấp xã) và các cơ quan hành chính nhà nước có liên quan trong việc phối
hợp với Sở Tư pháp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính theo quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân,
tổ chức về quy định hành chính (sau đây gọi là Nghị định số 20/2008/NĐ-CP); Nghị
định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi
là Nghị định số 48/2013/NĐ-CP).
2. Quy định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức,
cá nhân, người có thẩm quyền trong việc phản ánh, kiến nghị và tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị liên quan đến các quy định hành chính, hành vi hành chính của
cán bộ, công chức, người có thẩm quyền trong quá trình áp dụng các quy định thủ
tục hành chính.
3. Quy chế này không áp dụng đối với việc tiếp
nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy chế này áp dụng cho các sở, ban, ngành; Ủy
ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã; các cơ quan, tổ chức có liên
quan; người có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị về
quy định hành chính.
Điều 3. Nguyên tắc tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Tuân thủ pháp luật và đảm bảo quyền được phản
ánh, kiến nghị về hành vi hành chính, quy định hành chính của cá nhân, tổ chức.
2 Công khai, minh bạch về thẩm quyền, trách nhiệm
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức theo quy định pháp luật.
3. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị theo
đúng thẩm quyền quy định.
4. Chỉ tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị
đáp ứng đúng yêu cầu quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
5. Quy trình tiếp nhận, xử lý cụ thể, rõ ràng,
thống nhất và đảm bảo sự phối hợp trong xử lý phản ánh, kiến nghị của cơ quan
hành chính, nhà nước.
Chương II
NỘI DUNG VÀ YÊU CẦU VỀ
PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 4. Nội dung phản ánh,
kiến nghị
1. Phản ánh, kiến nghị về những vướng mắc cụ thể
trong thực hiện thủ tục hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không
thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà
nước, của cán bộ, công chức.
2. Phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành
chính, gồm: sự không phù hợp với thực tế, sự không đồng bộ, không thống nhất của
các quy định hành chính; quy định hành chính không hợp pháp, trái với các điều
ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập hoặc những vấn đề khác liên
quan đến quy định hành chính.
3. Phương án xử lý những phản ánh, kiến nghị về
quy định hành chính, thủ tục hành chính tại khoản 1, 2 Điều này.
4. Sáng kiến ban hành mới quy định hành chính
liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
Điều 5. Yêu cầu đối với phản
ánh, kiến nghị
1. Đối với phản ánh, kiến nghị bằng văn bản: cá
nhân, tổ chức chuyển văn bản đến Sở Tư pháp thông qua một trong các cách thức
sau: trực tiếp, thông qua dịch vụ bưu chính, thư điện tử; thể hiện rõ nội dung
phản ánh, kiến nghị; ghi rõ tên, địa chỉ, số điện thoại hoặc địa chỉ thư tín
khi cần liên hệ.
2. Đối với phản ánh, kiến nghị bằng điện thoại:
chỉ thực hiện phản ánh, kiến nghị thông qua số điện thoại chuyên dùng đã công bố
công khai; trình bày rõ nội dung phản ánh, kiến nghị; thông báo tên, địa chỉ, số
điện thoại hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ; cán bộ, công chức tiếp nhận phải
thể hiện trung thực nội dung phản ánh, kiến nghị bằng văn bản.
3. Đối với phản ánh, kiến nghị bằng phiếu lấy ý
kiến: chỉ áp dụng khi các cơ quan hành chính nhà nước muốn lấy ý kiến của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính cụ thể; nội dung phiếu lấy ý kiến phải thể
hiện rõ những vấn đề cần lấy ý kiến; việc gửi phiếu lấy ý kiến đến các cá nhân,
tổ chức thực hiện thông qua một hoặc nhiều cách thức sau: trực tiếp tại trụ sở
cơ quan, gửi công văn, qua phương tiện thông tin đại chúng, thư điện tử hoặc
công khai trên Trang thông tin điện tử của cơ quan muốn lấy ý kiến của cá nhân,
tổ chức.
4. Phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức phải
sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
Chương III
TIẾP NHẬN PHẢN ÁNH, KIỀN
NGHỊ
Điều 6. Cơ quan tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị
1. Cơ quan tiếp nhận, địa chỉ tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị:
a) Sở Tư pháp là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trên địa bàn tỉnh.
b) Địa chỉ tiếp nhận: số 01, đường Phạm Văn Đồng,
phường Phước Trung, thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
c) Số điện thoại chuyên dùng: (064) 3.727.969.
d) Số Fax: (064) 3.856.252.
đ) Địa chỉ thư điện tử:
sotp@baria-vungtau.gov.vn
2. Đối với hình thức phản ánh, kiến nghị thông
qua phiếu lấy ý kiến: cơ quan hành chính nhà nước nào gửi phiếu lấy ý kiến thì
cơ quan đó tiếp nhận và xử lý theo quy định của Nghị định số 20/2008/NĐ-CP .
3. Trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận phản ánh,
kiến nghị:
a) Bố trí cán bộ, công chức hoặc bộ phận thực hiện
tiếp nhận phản ánh, kiến nghị;
b) Công bố công khai địa chỉ tiếp nhận phản ánh,
kiến nghị theo quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Tổ chức thực hiện việc tiếp nhận các phản
ánh, kiến nghị theo đúng quy trình quy định tại Điều 7 của Quy chế này.
Điều 7. Quy trình tiếp nhận
phản ánh, kiến nghị
1. Cá nhân, tổ chức có quyền phản ánh, kiến nghị
với Sở Tư pháp (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) về quy định hành chính và việc
thực hiện thủ tục hành chính tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận các phản
ánh, kiến nghị được thực hiện thông qua hình thức văn bản, điện thoại và phải
tuân thủ quy trình sau:
a) Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện phản
ánh, kiến nghị theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 5 của Quy chế này (theo mẫu tại
Phụ lục 1, Phụ lục 2);
b) Nhận phản ánh, kiến nghị;
c) Vào sổ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị;
d) Nghiên cứu, đánh giá và phân loại phản ánh,
kiến nghị:
- Trường hợp phản ánh, kiến nghị không đủ điều
kiện tiếp nhận do không đáp ứng yêu cầu theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
5 Quy chế này:
+ Các đơn, thư có nội dung phản ánh, kiến nghị
nhưng không xác định rõ tên, địa chỉ, số điện thoại của cá nhân, tổ chức phản
ánh, kiến nghị. Trường hợp này, Sở Tư pháp lưu hồ sơ.
+ Các đơn, thư có nội dung không phải là phản
ánh, kiến nghị hoặc không thể hiện rõ nội dung phản ánh, kiến nghị. Trong thời
hạn không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận, Sở Tư pháp thông
báo cho cá nhân, tổ chức có đơn, thư biết và lưu hồ sơ.
- Trường hợp phản ánh, kiến nghị đủ điều kiện tiếp
nhận theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 Quy chế này:
+ Đối với phản ánh, kiến nghị về những vướng mắc
cụ thể trong thực hiện thủ tục hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà,
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định của các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã: Trong thời hạn không quá 03
(ba) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, Sở Tư pháp có văn
bản chuyển phản ánh, kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền xử lý.
+ Đối với phản ánh, kiến nghị về quy định hành
chính không thuộc thẩm quyền xử lý của Sở Tư pháp: Trong thời hạn không quá 05
(năm) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, Sở Tư pháp có
văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền xử lý.
e) Lưu giữ hồ sơ phản ánh, kiến nghị đã được tiếp
nhận theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ.
Trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp có thể liên hệ,
trao đổi với cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị hoặc tổ chức họp với sự
tham gia của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã để làm rõ những vấn đề có liên quan đến việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh,
kiến nghị theo quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP .
3. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện phản
ánh, kiến nghị về quy định hành chính, thủ tục hành chính theo đúng quy định tại
Điều 5, khoản 1 Điều 6 của Quy chế này;
b) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị do Sở Tư
pháp chuyển đến;
c) Phối hợp với Sở Tư pháp trong quá trình tiếp
nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức; trường hợp cần thiết phải
tham gia họp để làm rõ những vấn đề có liên quan đến nội dung phản ánh, kiến
nghị.
Chương IV
XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 8. Cơ quan xử lý phản
ánh, kiến nghị
Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xử lý, giải
quyết các phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền khi nhận được văn bản chuyển phản
ánh, kiến nghị của Sở Tư pháp.
Điều 9. Quy trình xử lý phản
ánh, kiến nghị
1. Đối với phản ánh, kiến nghị về những vướng mắc
cụ thể trong thực hiện thủ tục hành chính quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quy chế
này thuộc thẩm quyền giải quyết của sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã:
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận
văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị từ Sở Tư pháp; xử lý phản ánh, kiến nghị
theo đúng quy định; thông báo kết quả xử lý bằng văn bản cho Sở Tư pháp trong
thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận văn bản của Sở
Tư pháp.
2. Đối với phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định
hành chính quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quy chế này thuộc thẩm quyền ban hành của
Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương, Hội đồng nhân
dân tỉnh:
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nghiên cứu, đề xuất với Ủy
ban nhân dân tỉnh kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế,
bãi bỏ hoặc hủy bỏ quy định hành chính theo thẩm quyền; có văn bản trả lời nêu
rõ thời hạn hoàn thành việc xử lý nội dung phản ánh, kiến nghị về quy định hành
chính cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị trong thời hạn không quá 05
(năm) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận văn bản của Sở Tư pháp, đồng gửi cho Sở
Tư pháp để theo dõi, tổng hợp chung.
3. Đối với phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định
hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, việc xử lý phải
tuân thủ quy trình sau:
a) Sở Tư pháp có trách nhiệm:
Nghiên cứu các quy định pháp luật có liên quan đến
nội dung phản ánh, kiến nghị để đánh giá theo tiêu chí (sự cần thiết, tính hợp
lý, tính hợp pháp và chi phí tuân thủ đối với thủ tục hành chính) và phân loại:
phản ánh, kiến nghị chưa đủ cơ sở xem xét xử lý, cần tiếp tục tổng hợp để
nghiên cứu; phản ánh, kiến nghị có đủ cơ sở để xem xét xử lý.
- Đối với phản ánh, kiến nghị có đủ cơ sở để xem
xét xử lý, Sở Tư pháp có văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị đến sở, ban, ngành
được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật theo ngành quản lý để xử
lý.
- Theo dõi, đôn đốc việc xử lý phản ánh, kiến
nghị của các sở, ban, ngành; báo cáo kết quả xử lý cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Thủ trưởng các sở, ban, ngành có trách nhiệm:
- Nghiên cứu các quy định pháp luật có liên quan
đến nội dung phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính, thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh theo phạm vi ngành quản lý.
- Có văn bản trả lời nêu rõ thời hạn hoàn thành
việc xử lý nội dung phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính cho cá nhân, tổ
chức có phản ánh, kiến nghị trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể
từ ngày tiếp nhận văn bản của Sở Tư pháp, đồng thời gửi cho Sở Tư pháp để theo
dõi, tổng hợp chung.
- Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Ủy
ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc hủy bỏ quy định hành
chính. Trường hợp có quy định về thủ tục hành chính phải thực hiện nghiêm túc
việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính và hướng dẫn tại Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24 tháng 02 năm 2014 của
Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát,
đánh giá thủ tục hành chính.
Điều 10. Công khai địa chỉ
tiếp nhận phản ánh, kiến nghị và kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Công khai địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị và nội dung hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính:
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức
niêm yết địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị và nội dung hướng dẫn thực hiện
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo nội dung tại
Phụ lục 3 ban hành kèm theo Quy chế này tại trụ sở
cơ quan, đơn vị nơi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính và công khai trên
Trang thông tin điện tử của cơ quan (nếu cơ quan đã có Trang thông tin điện tử).
b) Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm
thực hiện việc công khai địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị và nội dung hướng
dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
trên Trang thông tin điện tử của tỉnh.
2. Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị:
Sở Tư pháp có trách nhiệm tổ chức công khai kết
quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về thực hiện thủ tục hành
chính của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
thông qua một hoặc nhiều hình thức sau:
a) Đăng tải trên Trang thông tin điện tử của cơ
quan;
b) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng;
c) Gửi văn bản thông báo cho cá nhân, tổ chức có
phản ánh, kiến nghị;
d) Các hình thức khác.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm thi
hành
1. Sở Tư pháp:
a) Giám đốc Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc chỉ đạo thực hiện việc tiếp nhận, xử
lý phản ánh, kiến nghị trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc niêm yết công khai địa
chỉ tiếp nhận, nội dung hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức; thực hiện việc xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính, thủ tục
hành chính theo đúng quy định;
c) Phối hợp với các sở, ban, ngành giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc hủy bỏ quy định hành
chính, thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị cơ quan
có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ hoặc đình chỉ thực hiện
những quy định hành chính, thủ tục hành chính theo quy định;
đ) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra và kịp thời
đề xuất biện pháp chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong xử lý phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ chức tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Trực tiếp chỉ đạo thực hiện nghiêm túc việc xử
lý dứt điểm, kịp thời, đúng thẩm quyền những phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về quy định hành chính, thủ tục hành chính đã được Sở Tư pháp chuyển đến.
b) Nghiên cứu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh
xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính liên quan đến hai hay nhiều
sở, ban, ngành và không thống nhất được về phương án xử lý; những phản ánh, kiến
nghị về quy định hành chính đã được Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý nhưng cá nhân, tổ
chức vẫn tiếp tục phản ánh, kiến nghị; những phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền
quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương.
Điều 12. Kinh phí thực hiện
1. Công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính được ngân sách nhà nước bảo đảm
trong dự toán kinh phí không tự chủ hàng năm của Sở Tư pháp theo quy định.
2. Giao Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn Sở
Tư pháp bố trí kinh phí theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP .
Điều 13. Chế độ thông tin
báo cáo
1. Chế độ thông tin báo cáo về tình hình và kết
quả thực hiện việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính
được thực hiện trong nội dung báo cáo về tình hình và kết quả thực hiện hoạt động
kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số
48/2013/NĐ-CP .
2. Thời hạn báo cáo, nội dung, cách thức và
trách nhiệm báo cáo được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số
05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm
yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ
tục hành chính:
a) Về kỳ báo cáo:
Báo cáo về tình hình và kết quả thực hiện việc
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính được thực hiện theo
định kỳ 06 tháng, 01 năm (báo cáo định kỳ 01 năm được tổng hợp chung từ báo cáo
06 tháng đầu năm và báo cáo 06 tháng cuối năm) hoặc báo cáo đột xuất.
b) Về trách nhiệm báo cáo:
- Trách nhiệm thực hiện báo cáo cơ sở:
Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, các đơn vị chuyên môn thuộc sở, ngành có trách
nhiệm báo cáo theo nội dung tại biểu
mẫu số 06a/BTP/KSTT/KTTH tại Phụ lục III ban hành kèm Thông tư số
05/2014/TT-BTP .
- Trách nhiệm thực hiện báo cáo tổng hợp:
+ Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp báo cáo của các đơn vị chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn và tổng hợp
báo cáo về tình hình, kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính
trên địa bàn cấp huyện (thực hiện Biểu mẫu số 06a/BTP/KSTT/KTTH tại
Phụ lục III và Đề cương báo cáo tại Phụ
lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP).
+ Phòng Pháp chế (hoặc Văn phòng Sở) của các sở,
ban, ngành tổng hợp báo cáo của các đơn vị chuyên môn thuộc sở, ban, ngành và
báo cáo về tình hình, kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính
của sở, ban, ngành (thực hiện Biểu
mẫu số 06a/BTP/KSTT/KTTH tại Phụ lục III và Đề cương báo cáo tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư
số 05/2014/TT-BTP).
- Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp
báo cáo của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, báo cáo và tổng hợp
về tình hình, kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên địa
bàn tỉnh (thực hiện Biểu mẫu số
06b/BTP/KSTT/KTTH tại Phụ lục III và Đề cương báo cáo tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư
số 05/2014/TT-BTP).
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 14. Khen thưởng
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã kịp thời đề xuất hình
thức khen thưởng cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị về quy định hành
chính đem lại hiệu quả thiết thực, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc hủy bỏ những quy định hành
chính không còn phù hợp với các tiêu chí (sự cần thiết; tính hợp lý, hợp pháp;
tính đơn giản, dễ hiểu; tính khả thi; sự thống nhất, đồng bộ với các quy định
hành chính khác) thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua
khen thưởng.
2. Cán bộ, công chức, Thủ trưởng cơ quan được
giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy
định hành chính hoàn thành tốt nhiệm vụ theo quy định của Nghị định số
20/2008/NĐ-CP và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP thì được khen thưởng theo quy định
của pháp luật.
Điều 15. Xử lý vi phạm
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cán bộ, công chức được
giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy
định hành chính nếu vi phạm hoặc không thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định
tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm sẽ bị kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức.
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh khó
khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân
cấp xã gửi kiến nghị về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, sửa đổi, bổ sung quy chế cho phù hợp./.
PHỤ LỤC I
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 60/2014/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
SỞ TƯ PHÁP
PHÒNG KIỂM SOÁT TTHC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
PHIẾU TIẾP NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
QUA ĐIỆN THOẠI
Tiếp
nhận vào lúc...............ngày..............
1. Thông tin về cá nhân, tổ chức
có phản ánh, kiến nghị:
- Họ và tên:
..................................................................................................................
- Địa chỉ liên lạc:..........................................................................................................
- Điện thoại........................Email:
...............................................................................
2. Nội dung phản ánh, kiến nghị:
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
|
Cán bộ tiếp
nhận
(ký ghi rõ họ
tên)
|
PHỤ LỤC II
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 60/2014/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------------
PHIẾU PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Kính
gửi:.........................
1. Họ và tên:
................................................................................................................
2. Địa chỉ liên lạc:........................................................................................................
3. Điện thoại:.............................Email:
........................................................................
4. Nội dung phản ánh, kiến nghị:
(nêu tóm tắt nội dung cần phản ánh, kiến nghị):
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
5. Đề xuất giải pháp (nếu có)
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
6. Tài liệu chứng minh gửi kèm (nếu
có):
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Bà Rịa-Vũng
Tàu, ngày.........tháng.........năm........
|
Người ký phản
ánh, kiến nghị
(ký ghi rõ họ
tên)
|
PHỤ LỤC III
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 60/2014/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
NỘI DUNG HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN PHẢN ÁNH,
KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC TIẾP NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ VỀ QUY ĐỊNH HÀNH
CHÍNH:
Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính
- Sở Tư pháp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu mong nhận được phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính theo các nội dung sau đây:
- Những vướng mắc cụ thể trong thực
hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện,
thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước
như: từ chối thực hiện, kéo dài thời gian thực hiện thủ tục hành chính; tự ý
yêu cầu, bổ sung, đặt thêm hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định của pháp luật; sách
nhiễu, gây phiền hà, đùn đẩy trách nhiệm; không niêm yết công khai, minh bạch
thủ tục hành chính hoặc niêm yết công khai không đầy đủ các thủ tục hành chính
tại nơi giải quyết thủ tục hành chính; thủ tục hành chính được niêm yết công
khai đã hết hiệu lực thi hành hoặc trái với nội dung thủ tục hành chính được
đăng tải trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính...
- Quy định hành chính không phù hợp
với thực tế; không đồng bộ, thiếu thống nhất; không hợp pháp hoặc trái với các
điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập; những vấn đề khác liên
quan đến quy định hành chính.
- Đề xuất phương án xử lý những phản
ánh nêu trên hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến
hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
Phản ánh, kiến nghị được gửi hoặc
liên hệ theo địa chỉ sau:
- Tên cơ quan tiếp nhận: Sở Tư
pháp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
- Địa chỉ liên hệ: số 01, đường Phạm
Văn Đồng, phường Phước Trung, thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Số điện thoại chuyên dùng: (064)
3.727.969.
- Số Fax: (064) 3.856.252.
- Địa chỉ thư điện tử:
sotp@baria-vungtau.gov.vn
Lưu ý:
- Phản ánh, kiến nghị phải sử dụng
ngôn ngữ tiếng Việt; ghi rõ nội dung phản ánh, kiến nghị;
- Ghi rõ tên, địa chỉ, số điện thoại
(hoặc địa chỉ thư tín) của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị;
- Không tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.