ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 571/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 07
tháng 09 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật
nhà nước ngày 15 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
26/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu mẫu
sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
Theo đề nghị của Công an tỉnh
tại Tờ trình số 500/TTr-CAT-PA03 ngày 11 tháng 8 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo vệ bí mật
nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và đơn vị thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TTTH, HCQT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Ngọc Thành
|
QUY CHẾ
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Kèm theo Quyết định số 571/QĐ-UBND ngày 07 tháng 09 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Gia Lai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định một số nội
dung về bí mật nhà nước, hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước áp dụng trên địa bàn
tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh; Sở,
ban, ngành cấp tỉnh; doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý; Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; tổ chức khác có liên quan đến hoạt động bảo vệ bí
mật nhà nước (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị, địa phương).
2. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân liên quan đến việc tiếp cận, quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ bí mật
nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Chương II
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ BÍ MẬT
NHÀ NƯỚC, HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 3. Phạm
vi, phân loại bí mật nhà nước
1. Phạm vi bí mật nhà nước là
giới hạn thông tin quan trọng trong các lĩnh vực chưa công khai, nếu bị lộ, bị
mất có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc. Phạm vi bí mật nhà nước
được giới hạn trong 15 lĩnh vực quy định tại Điều 7 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Căn cứ vào tính chất quan trọng
của nội dung thông tin, mức độ nguy hại nếu bị lộ, bị mất, bí mật nhà nước được
phân loại thành 03 độ mật theo quy định tại Điều 8 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước,
gồm:
a) Bí mật nhà nước độ Tuyệt mật.
b) Bí mật nhà nước độ Tối mật.
c) Bí mật nhà nước độ Mật.
Điều 4. Xác
định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước
1. Việc xác định bí mật nhà nước
và độ mật của bí mật nhà nước phải căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước do Thủ
tướng Chính phủ ban hành và quy định tại Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Người đứng đầu cơ quan, địa
phương có trách nhiệm xác định bí mật nhà nước, độ mật, phạm vi lưu hành, được
phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
3. Trường hợp sử dụng bí mật
nhà nước của cơ quan, tổ chức khác thì phải xác định độ mật tương ứng.
Trường hợp thông tin trong cùng
một tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc danh mục bí mật nhà nước có độ mật
khác nhau thì xác định theo độ mật cao nhất.
4. Trình tự, thủ tục xác định
bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều
2 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Văn bản xác định độ mật; dấu
chỉ độ mật thực hiện theo mẫu số 01,
mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư
số 24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu
mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 5.
Sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật.
2. Người có thẩm quyền cho phép
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật bao gồm:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
c) Người đứng đầu sở, ban,
ngành, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh và tương đương.
d) Chủ tịch Hội đồng thành
viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc doanh nghiệp nhà nước thuộc
tỉnh quản lý.
3. Người có thẩm quyền cho phép
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Mật bao gồm:
a) Những người quy định tại khoản
2 Điều này.
b) Người đứng đầu đơn vị cấp
phòng thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương; trưởng phòng của Ủy ban
nhân dân cấp huyện và tương đương.
4. Người có thẩm quyền cho phép
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này có thể ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước.
Việc ủy quyền cho phép sao, chụp
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện thường xuyên hoặc theo từng
trường hợp cụ thể và phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm
vi, nội dung, thời hạn ủy quyền.
Cấp phó được ủy quyền cho phép
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải chịu trách nhiệm về quyết định
cho phép sao, chụp của mình trước cấp trưởng, trước pháp luật và không được ủy
quyền tiếp cho người khác.
5. Việc sao, chụp tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước được thực hiện như sau:
a) Người được giao thực hiện việc
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước tiến hành việc sao, chụp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước sau khi được người có thẩm quyền quy định tại khoản 1,
khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước.
b) Việc sao, chụp tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 11 Luật Bảo vệ bí
mật nhà nước, Điều 3 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP .
c) Bản sao tài liệu bí mật nhà
nước phải đóng dấu “BẢN SAO BÍ MẬT NHÀ NƯỚC” theo mẫu số 09 ban hành kèm theo Thông tư số
24/2020/TT-BCA ; dấu “BẢN SAO SỐ” theo mẫu
số 11 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2020/TT-BCA .
d) Văn bản trích sao tài liệu
bí mật nhà nước thực hiện theo mẫu số 10
ban hành kèm theo Thông tư số 24/2020/TT-BCA .
đ) Bản chụp tài liệu, vật chứa bí
mật nhà nước phải có văn bản ghi nhận việc chụp theo mẫu số 13 ban hành kèm theo Thông tư số
24/2020/TT-BCA .
e) Việc sao, chụp phải được ghi
vào “Sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước” theo mẫu số 12 ban hành kèm theo Thông tư số
24/2020/TT-BCA .
Điều 6. Mang
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ
1. Việc mang tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở trong nước phải được
người đứng đầu hoặc cấp phó được ủy quyền của người đứng đầu cơ quan, địa
phương trực tiếp quản lý bí mật nhà nước cho phép.
2. Việc mang tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác nước ngoài phải được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép và phải báo cáo Trưởng đoàn công tác (nếu
có).
Trong trường hợp cần thiết, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định cho phép mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục
vụ công tác nước ngoài đối với tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực
được phân công phụ trách tại quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, văn bản
phân công nhiệm vụ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
3. Trình tự, thủ tục mang tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ thực hiện theo quy định tại
khoản 3, khoản 4 Điều 14 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, Điều 5 Nghị định số
26/2020/NĐ-CP .
Điều 7.
Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, người Việt Nam được
giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước
1. Thẩm quyền quyết định việc
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tuyệt mật.
b) Người có thẩm quyền quy định
tại khoản 2 Điều 5 Quy chế này quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà
nước độ Tối mật.
c) Người có thẩm quyền quy định
tại khoản 3 Điều 5 Quy chế này quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà
nước độ Mật.
2. Cơ quan, tổ chức và người Việt
Nam được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước được đề
nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước.
3. Trình tự, thủ tục cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức người Việt Nam được giao thực
hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại
khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 15 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 8.
Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Việc cung cấp, chuyển giao
bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài phải được người có thẩm
quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước, như sau:
a) Trường hợp cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước độ Tuyệt mật phải được Thủ tướng Chính phủ quyết định cung
cấp, chuyển giao bí mật nhà nước.
b) Trường hợp cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước độ Tối mật, Mật phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước.
2. Bí mật nhà nước chỉ được
cung cấp, chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia vào
chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà
nước.
3. Trình tự, thủ tục cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện
theo quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 16 Luật Bảo vệ bí mật
nhà nước.
Điều 9. Tổ
chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước
1. Trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này, việc tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật
nhà nước phải được sự đồng ý bằng văn bản của người có thẩm quyền về việc sử dụng
nội dung bí mật nhà nước, cụ thể:
a) Trường hợp tổ chức hội nghị,
hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật phải được sự đồng ý
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Trường hợp tổ chức hội nghị,
hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tối mật phải được sự đồng ý của
người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy chế này.
c) Trường hợp tổ chức hội nghị,
hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Mật phải được sự đồng ý của
người có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 5 Quy chế này.
2. Trường hợp tổ chức hội nghị,
hội thảo, cuộc họp có yếu tố nước ngoài có nội dung bí mật nhà nước phải được sự
đồng ý bằng văn bản của người có thẩm quyền về việc sử dụng nội dung bí mật nhà
nước, cụ thể:
a) Trường hợp tổ chức hội nghị,
hội thảo, cuộc họp có yếu tố nước ngoài có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật
phải được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ.
b) Trường hợp tổ chức hội nghị,
hội thảo, cuộc họp có yếu tố nước ngoài có nội dung bí mật nhà nước độ Tối mật,
Mật phải được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Việc tổ chức hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 17,
Điều 18 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, Điều 6 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP .
Điều 10. Phân
công người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
phân công người thực hiện nhiệm vụ chuyên trách bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Các cơ quan, địa phương khác
phân công người thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước tại văn
phòng hoặc đơn vị hành chính, tổng hợp.
3. Việc phân công người thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước phải thể hiện bằng văn bản và đảm bảo đáp ứng
tiêu chuẩn của người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước quy định tại khoản
4 Điều 7 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP .
Điều 11.
Kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo vệ bí mật nhà nước
1. Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ
bí mật nhà nước tỉnh Gia Lai (sau đây viết là Ban Chỉ đạo tỉnh) giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ
bí mật nhà nước.
Việc kiểm tra được tiến hành định
kỳ hoặc đột xuất khi phát hiện cơ quan, địa phương, cá nhân có dấu hiệu vi phạm
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Người đứng đầu cơ quan, địa
phương thực hiện tự kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành các quy định
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm vi quản lý của mình; báo cáo kết
quả tự kiểm tra về cơ quan nhà nước cấp trên đồng thời gửi cơ quan Công an cùng
cấp để theo dõi.
3. Việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước thực hiện theo quy định pháp luật về
khiếu nại, tố cáo, bảo vệ bí mật nhà nước.
Cơ quan Công an các cấp có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan, địa phương trong quá trình giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước theo đề nghị của cơ quan, địa
phương.
Điều 12.
Xác minh, điều tra thông tin, vụ việc liên quan đến vi phạm pháp luật về bảo vệ
bí mật nhà nước
1. Công an tỉnh (cơ quan thường
trực Ban Chỉ đạo tỉnh) chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan
tiến hành xác minh, điều tra làm rõ các thông tin, vụ việc liên quan đến vi phạm
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Trường hợp phát hiện vi phạm
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời báo
cáo về Ban Chỉ đạo tỉnh (qua Công an tỉnh) để có biện pháp khắc phục, xác minh,
điều tra, xử lý.
Điều 13. Xử
lý vi phạm
Cơ quan, địa phương, cá nhân có
hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, tùy theo tính chất, mức độ,
hậu quả của hành vi vi phạm pháp luật mà xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.
Điều 14.
Chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Người đứng đầu cơ quan, địa phương
thực hiện chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm vi quản
lý, như sau:
a) Báo cáo tổng kết năm năm một
lần; báo cáo sơ kết một năm một lần. Thời hạn báo cáo sơ kết trước ngày 30
tháng 11 hàng năm.
b) Báo cáo đột xuất được thực hiện
ngay sau khi phát hiện lộ, mất bí mật nhà nước hoặc theo đề nghị của Ban Chỉ đạo
tỉnh.
2. Ban Chỉ đạo tỉnh có trách
nhiệm:
a) Hướng dẫn các cơ quan, địa
phương thực hiện chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng
kết năm năm một lần, sơ kết một năm một lần về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
trên địa bàn tỉnh.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15.
Trách nhiệm thi hành
1. Ban Chỉ đạo tỉnh chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa
bàn tỉnh, cụ thể:
a) Tổ chức triển khai, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung Quy chế này.
c) Triển khai, hướng dẫn thực
hiện các nhiệm vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
d) Thực hiện chế độ báo cáo về
công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật hoặc
yêu cầu, đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền.
đ) Đề xuất hình thức xử lý đối
với cơ quan, địa phương, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
e) Lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí đối với công tác bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định
pháp luật.
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Công an tỉnh (cơ quan thường
trực Ban Chỉ đạo tỉnh) chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan tham mưu Ban Chỉ đạo tỉnh thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1
Điều này.
3. Người đứng đầu cơ quan, địa
phương trực tiếp quản lý bí mật nhà nước, người trực tiếp quản lý bí mật nhà nước
và người tiếp cận bí mật nhà nước thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 25,
Điều 26 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Các cơ quan, địa phương thực
hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm vi quản lý theo quy định pháp
luật về bảo vệ bí mật nhà nước và Quy chế này.
5. Trong quá trình triển khai
thực hiện Quy chế này, trường hợp phát sinh vướng mắc, các cơ quan, địa phương
kịp thời phản ánh bằng văn bản về Công an tỉnh (cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo
tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.