ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
56/2024/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
26 tháng 8 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thi đua, khen
thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số
98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số
01/2024/TT-BNV ngày 24 tháng 02 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định
biện pháp thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Thi đua, khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 325/TTr-SNV ngày 11 tháng 7 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung công tác thi đua,
khen thưởng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 06 tháng 9 năm 2024.
2. Quyết định này thay thế Quyết
định số 09/2018/QĐ-UBND ngày 04 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Bình ban hành Quy chế Thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình; Quyết định
số 39/2019/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Thi đua, khen thưởng trên địa bàn
tỉnh Ninh Bình ban hành kèm theo Quyết định số 09/2018/QĐ-UBND ngày 04 tháng 6
năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình; Quyết định số 66/2023/QĐ-UBND ngày
13 tháng 11 năm 2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Thi đua, khen
thưởng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ban hành kèm theo Quyết định số
09/2018/QĐ-UBND ngày 04 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình và
Quyết định số 39/2019/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Bình.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Trưởng các ban xây dựng đảng; Trưởng các ban của Hội đồng nhân dân tỉnh;
Chánh Văn phòng Tỉnh ủy, Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương;
Trưởng các cụm, khối thi đua; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Ban Thi đua - Khen thưởng TW;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, VP1,7.
TC_VP7_TĐKT_245.02
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NINH BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 56/2024/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2024 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định một số
nội dung về công tác thi đua khen thưởng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình gồm: Đối
tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”,
danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”;
tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giấy khen.
2. Những nội dung về công tác
thi đua, khen thưởng không quy định tại Quy định này được thực hiện theo quy định
của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan Nhà nước, cơ
quan Đảng, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị -
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế khác; đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân
dân, cơ quan, đơn vị trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; các cụm, khối thi đua
do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức; cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình.
2. Cá nhân, tập thể, hộ gia
đình người Việt Nam ngoài tỉnh Ninh Bình; cá nhân, tập thể người Việt Nam định
cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài.
3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân khác có liên quan.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN
XÉT TẶNG DANH HIỆU “CỜ THI ĐUA CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH”, DANH HIỆU “TẬP THỂ
LAO ĐỘNG XUẤT SẮC”, DANH HIỆU “TẬP THỂ LAO ĐỘNG TIÊN TIẾN”, DANH HIỆU “LAO ĐỘNG
TIÊN TIẾN”
Điều 3.
Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy
ban nhân dân tỉnh” để tặng hằng năm cho tập thể là thành viên cụm, khối thi đua
do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành vượt các chỉ tiêu
thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu, xuất sắc trong cụm,
khối thi đua và được các thành viên của cụm, khối thi đua bình xét, đánh giá,
suy tôn là đơn vị dẫn đầu cụm, khối thi đua;
b) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng,
đoàn thể trong sạch, vững mạnh; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực, các tệ nạn xã hội khác.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy
ban nhân dân tỉnh” để tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề
do Ủy ban nhân dân tỉnh phát động có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên khi
tổng kết phong trào và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích tiêu biểu xuất
sắc, cách làm sáng tạo, đạt chất lượng, hiệu quả cao, đóng góp thiết thực hoàn
thành nhiệm vụ công tác của cơ quan, đơn vị, địa phương;
b) Được cơ quan chủ trì hoặc cơ
quan thường trực của phong trào thi đua bình xét, đánh giá, suy tôn là đơn vị dẫn
đầu phong trào thi đua.
Điều 4.
Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
1. Đối tượng xét tặng danh hiệu
“Tập thể lao động xuất sắc” gồm:
a) Các phòng, ban, chi cục và
tương đương thuộc các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương; các đơn
vị trực thuộc các ban, chi cục và tương đương;
b) Các phòng, ban, đoàn thể và
tương đương thuộc các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn;
c) Các đơn vị sự nghiệp công lập
của tỉnh, các đơn vị trực thuộc đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh;
d) Các đơn vị trực thuộc các
doanh nghiệp nhà nước của tỉnh.
2. Danh hiệu “Tập thể lao động
xuất sắc” để tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
được giao; đối với đơn vị sản xuất kinh doanh, các chỉ tiêu sản xuất kinh
doanh, nộp ngân sách phải ổn định, tăng trưởng và vượt kế hoạch đề ra;
b) Tích cực tham gia phong trào
thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có 100% cá nhân trong tập thể
hoàn thành nhiệm vụ được giao trở lên, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh
hiệu “Lao động tiên tiến”;
d) Có cá nhân đạt danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu
chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tích cực
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ
nạn xã hội khác; tổ chức đảng, đoàn thể được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ
trở lên.
Điều 5.
Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
1. Đối tượng xét tặng danh hiệu
“Tập thể lao động tiên tiến” gồm:
a) Các phòng, ban, chi cục và
tương đương thuộc các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương; các đơn
vị trực thuộc các ban, chi cục và tương đương;
b) Các phòng, ban, đoàn thể và
tương đương thuộc các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn;
c) Các đơn vị sự nghiệp công lập
của tỉnh, các đơn vị trực thuộc đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh;
d) Các đơn vị trực thuộc các
doanh nghiệp nhà nước của tỉnh.
2. Danh hiệu “Tập thể lao động
tiên tiến” để tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao trở lên;
b) Tham gia phong trào thi đua
thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có ít nhất 70% cá nhân trong
tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ
hình thức cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tích cực thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội
khác; tổ chức đảng, đoàn thể được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
Điều 6.
Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
để tặng hằng năm cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và đạt các
tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở
lên;
b) Gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ
quan, đơn vị;
c) Có phẩm chất đạo đức tốt, lối
sống lành mạnh, có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ đồng
nghiệp và tích cực tham gia các phong trào thi đua.
2. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
để tặng hằng năm cho công nhân, nông dân, người lao động không thuộc đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều này và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Lao động, sản xuất có hiệu
quả, tích cực tham gia phong trào thi đua và hoạt động xã hội;
b) Gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống lành
mạnh, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ mọi người trong cộng đồng;
c) Công nhân, người lao động có
sáng kiến, giải pháp, cách làm sáng tạo trong lao động mang lại hiệu quả hoặc
có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp, người lao động
khác nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề; nông dân có mô hình sản xuất hiệu
quả, ổn định hoặc giúp đỡ hộ nông dân khác phát triển kinh tế, tạo việc làm cho
người lao động.
Chương
III
ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN
XÉT TẶNG BẰNG KHEN CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, GIẤY KHEN
Điều 7. Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu
chuẩn sau:
a) Lập được nhiều thành tích hoặc
thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý của tỉnh;
b) Có đóng góp vào sự phát triển
kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện
nhân đạo;
c) Có 02 lần liên tục trở lên đến
thời điểm đề nghị khen thưởng được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc
có liên tục từ 02 năm trở lên đến thời điểm đề nghị khen thưởng được công nhận
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận
và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ sở hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án
khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu
quả trong phạm vi cơ sở;
d) Công nhân, nông dân, người
lao động lập được nhiều thành tích trong lao động, sản xuất, có phạm vi ảnh hưởng
trong địa bàn cấp xã, cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cụ thể: Có sáng
kiến, giải pháp kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ, mang
lại lợi ích cho cơ quan, đơn vị, địa phương có ảnh hưởng trong phạm vi cơ sở hoặc
có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao
trình độ chuyên môn, tay nghề hoặc có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ
01 năm trở lên, có phạm vi ảnh hưởng trong địa bàn cấp xã, tích cực giúp đỡ hộ
nông dân khác phát triển kinh tế, tạo việc làm cho người lao động.
2. Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh để tặng hoặc truy tặng cho doanh nhân, trí thức, nhà khoa học
chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một
trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này hoặc có thành tích đóng góp
vào sự phát triển của tỉnh Ninh Bình được tỉnh công nhận.
3. Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu
chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc, tiêu
biểu trong thực hiện các phong trào thi đua, hằng năm được cụm, khối thi đua
bình xét, suy tôn, đề nghị khen thưởng;
b) Lập được thành tích xuất sắc
đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;
c) Có đóng góp vào sự phát triển
kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện
nhân đạo;
d) Có 02 năm liên tục trở lên đến
thời điểm đề nghị khen thưởng được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc
đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”; thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, ứng dụng
có hiệu quả công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý, điều hành, giải quyết
thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc; tổ chức tốt các
phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tổ chức đảng,
đoàn thể được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
4. Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh để tặng cho doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác chấp hành tốt
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các
tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều này hoặc có thành tích đóng góp vào sự
phát triển của tỉnh Ninh Bình được tỉnh công nhận.
5. Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh để tặng cho hộ gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có nhiều đóng góp về công sức, đất
đai và tài sản cho địa phương, xã hội, tích cực hưởng ứng, tham gia các phong
trào thi đua, các cuộc vận động do các cấp, các ngành phát động.
6. Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh để tặng cho các tập thể, cá nhân, hộ gia đình có thành tích
tiêu biểu, xuất sắc được bình xét khi sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua
theo chuyên đề được tổ chức trong phạm vi toàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh
phát động hoặc giao cho các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh xây dựng
chương trình, kế hoạch, tổ chức phát động, trong đó có quy định việc khen thưởng.
7. Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh để tặng cho các tập thể, cá nhân, hộ gia đình có thành tích
tiêu biểu, xuất sắc được bình xét khi sơ kết, tổng kết việc thực hiện luật, nghị
quyết, chỉ thị, chương trình, kế hoạch, đề án theo chỉ đạo của trung ương, của
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và đề xuất của bộ, ngành,
đoàn thể trung ương.
8. Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh để tặng cho các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất
sắc được bình xét trong thực hiện các phong trào thi đua do Hội Nông dân tỉnh,
Hội Cựu Chiến binh tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh và
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh chủ trì phát động, cụ thể như sau:
a) 02 năm một lần, Hội Nông dân
tỉnh lựa chọn ở mỗi xã, phường, thị trấn (có tổ chức Hội Nông dân) những nông
dân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc nhất trong số nông dân đạt danh hiệu sản
xuất, kinh doanh giỏi cấp tỉnh, cấp trung ương để trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xét, tặng bằng khen vào dịp kỷ niệm ngày thành lập Hội Nông dân Việt
Nam;
b) 02 năm một lần, Hội Cựu chiến
binh tỉnh lựa chọn ở mỗi xã, phường, thị trấn những hội viên cựu chiến binh có
thành tích tiêu biểu, xuất sắc nhất trong trong thực hiện các phong trào thi
đua, giúp nhau phát triển kinh tế và thực hiện chính sách đền ơn đáp nghĩa để
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét, tặng bằng khen vào dịp kỷ niệm ngày
thành lập Hội Cựu chiến binh Việt Nam;
c) 02 năm một lần, Hội Liên hiệp
Phụ nữ tỉnh lựa chọn ở mỗi xã, phường, thị trấn những hội viên phụ nữ có thành
tích tiêu biểu, xuất sắc nhất trong thực hiện các phong trào thi đua để trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét, tặng bằng khen vào dịp kỷ niệm ngày Phụ nữ
Việt Nam;
d) Hằng năm, Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh tỉnh xét, chọn những tập thể là tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh cấp cơ sở và cá nhân là đoàn viên, thanh niên, thiếu niên thuộc
Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh cấp cơ sở có thành tích tiêu biểu, xuất sắc
trong phong trào thi đua “Thanh niên tiên tiến làm theo lời Bác” để trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh xét, tặng bằng khen vào dịp kỷ niệm ngày thành lập Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
đ) Hằng năm, Liên đoàn Lao động
tỉnh xét, chọn những công nhân, người lao động là các điển hình tiên tiến tiêu
biểu, xuất sắc, trực tiếp lao động, sản xuất trong các doanh nghiệp trung ương
và địa phương trên địa bàn tỉnh để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét, tặng
bằng khen.
9. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh để tặng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc thuộc các
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh khi tổng kết nhiệm
kỳ Đại hội.
10. Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh để tặng cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc thuộc các
sở, ban, ngành; các huyện, thành phố; các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn
tỉnh; các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh và
tương đương nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập năm tròn.
11. Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh để tặng cho các tập thể, cá nhân đạt thành tích cao tại các
kỳ thi, cuộc thi, hội thi, giải thưởng, cụ thể:
a) Tập thể, cá nhân trên địa
bàn tỉnh được cấp có thẩm quyền cử tham gia và đoạt giải quốc tế; đoạt giải đặc
biệt, giải nhất, nhì, ba và tương đương trong các kỳ thi, cuộc thi, hội thi,
giải thưởng chuyên ngành cấp quốc gia; đoạt giải đặc biệt, giải nhất và tương
đương trong các kỳ thi, cuộc thi, hội thi, giải thưởng chuyên ngành khu vực
trong nước do bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương tổ chức; đoạt giải đặc biệt,
giải nhất và tương đương trong các kỳ thi, cuộc thi, hội thi, giải thưởng do Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức hoặc ủy quyền cho cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức.
Giáo viên, giảng viên của tỉnh đạt danh hiệu giáo viên, giảng viên giỏi, xuất sắc
tại các hội thi giáo viên, giảng viên giỏi cấp quốc gia do bộ, ngành trung ương
tổ chức;
b) Giáo viên, giảng viên, huấn
luyện viên của tỉnh trực tiếp giảng dạy, huấn luyện bộ môn có học sinh, sinh
viên, vận động viên đoạt giải trong các kỳ thi, cuộc thi, hội thi, giải thưởng
quy định tại điểm a khoản này. Trường hợp có nhiều giáo viên, giảng viên, huấn
luyện viên cùng tham gia giảng dạy, huấn luyện ở một bộ môn có học sinh, sinh
viên, vận động viên đoạt giải, đơn vị trình khen thưởng bình xét, lựa chọn giáo
viên, giảng viên, huấn luyện viên có đóng góp tiêu biểu, xuất sắc, xứng đáng nhất;
c) Các tập thể, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong tham mưu, tổ chức các kỳ thi, cuộc thi, hội thi, giải
thưởng và tương đương của tỉnh. Trường hợp các kỳ thi, cuộc thi, hội thi, giải
thưởng và tương đương được tổ chức thường niên thì 02 năm được xét, khen thưởng
một lần;
d) Áp dụng mức tiền thưởng của
tập thể đối với nhóm tác giả, đồng tác giả, nhóm vận động viên, đôi vận động
viên hoặc tương đương đạt thành tích quy định tại điểm a khoản này;
đ) Tập thể, cá nhân đạt nhiều
thành tích quy định tại điểm a khoản này ở các nội dung khác nhau trong cùng một
kỳ thi, cuộc thi, hội thi, giải thưởng hoặc tập thể, cá nhân tham gia kỳ thi,
cuộc thi, hội thi, giải thưởng được tổ chức ở cả cấp tỉnh, cấp khu vực trong nước,
cấp quốc gia và đạt nhiều thành tích quy định tại điểm a khoản này ở mỗi cấp được
xét tặng 01 bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho thành tích cao nhất.
12. Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh để tặng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình người Việt Nam ngoài
tỉnh Ninh Bình; cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân,
tập thể người nước ngoài có thành tích tiêu biểu, xuất sắc đóng góp vào sự phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh của tỉnh Ninh Bình, các hoạt
động an sinh xã hội, từ thiện, nhân đạo và các hoạt động khác trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình.
Điều 8. Giấy
khen
1. Giấy khen để tặng hằng năm
cho cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”, tích cực học tập nâng cao trình
độ.
2. Giấy khen để tặng hằng năm
cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, quy định của cơ quan, đơn vị, địa phương; được công nhận hoàn
thành tốt nhiệm vụ trở lên; nội bộ đoàn kết, không có đơn thư khiếu nại, tố
cáo; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; tổ chức tốt các phong trào thi đua;
chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động; thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; phòng chống tham nhũng, tiêu cực và thực hiện đầy đủ chế độ,
chính sách đối với người lao động; tổ chức đảng, đoàn thể (nếu có) được xếp loại
hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
3. Giấy khen để khen thưởng đột
xuất cho tập thể, cá nhân, hộ gia đình chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc
đột xuất trong thực hiện nhiệm vụ của ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương; thành
tích đạt được vượt so với dự kiến, kế hoạch và rút ngắn được thời gian thực hiện;
b) Có hành động dũng cảm, nghĩa
cử cao đẹp trong việc cứu người, tài sản của Nhà nước, của Nhân dân trong thiên
tai, hỏa hoạn, dịch bệnh; mưu trí, dũng cảm trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu
nhằm bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
4. Giấy khen để tặng cho tập thể,
cá nhân, hộ gia đình chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước; có thành tích xuất sắc, tiêu biểu được bình xét trong các phong trào
thi đua theo chuyên đề do cơ quan, đơn vị, địa phương phát động.
5. Giấy khen để tặng cho tập thể,
cá nhân, hộ gia đình chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước; có thành tích xuất sắc, có nhiều cống hiến, đóng góp tích cực trong
xây dựng và phát triển ngành, lĩnh vực, cơ quan, đơn vị, địa phương nhân kỷ niệm
ngày thành lập hoặc ngày truyền thống vào những năm tròn.
6. Giấy khen để tặng cho tập thể,
cá nhân, hộ gia đình chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước; có nhiều thành tích trong công tác xã hội, từ thiện nhân đạo; có nhiều
đóng góp, cống hiến vật chất, tinh thần trong xây dựng và phát triển cơ quan,
đơn vị, địa phương.
7. Giấy khen để tặng cho công
nhân, nông dân, người lao động chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước và đạt tiêu chuẩn sau:
a) Nông dân sản xuất kinh doanh
giỏi cấp xã, cấp huyện hoặc có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định có phạm vi ảnh
hưởng trong địa bàn cấp xã, tích cực giúp đỡ hộ nông dân khác phát triển kinh tế;
b) Công nhân giỏi về chuyên
môn, nghiệp vụ, tay nghề, tích cực phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật và áp
dụng kỹ thuật mới vào sản xuất đem lại hiệu quả;
c) Người lao động có mô hình,
sáng kiến, giải pháp trong sản xuất, kinh doanh hiệu quả và tích cực phổ biến
kinh nghiệm, giúp đỡ người lao động khác cùng áp dụng hiệu quả.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Trách nhiệm thi hành
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể
cấp tỉnh và tương đương; các ban xây dựng Đảng; các ban của Hội đồng nhân dân tỉnh;
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; các cơ quan, đơn vị trung ương đóng trên địa
bàn tỉnh; các cụm, khối thi đua; các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
và các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, tổ chức triển khai thực hiện nghiêm Quy định này.
2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định; chỉ đạo Ban
Thi đua - Khen thưởng (cơ quan Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh)
phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện việc công khai cá nhân,
tập thể được đề nghị khen thưởng theo quy định tại khoản 2 Điều 46 Nghị định số
98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ.
Điều 10. Sửa
đổi, bổ sung Quy định
Trong quá trình triển khai tổ
chức thực hiện Quy định, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa
phương phản ánh kịp thời về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.