ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
55/2024/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 18 tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây
dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định
số 106/2020/NĐ-CP ngày
10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về vị
trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định
số 115/2020/NĐ-CP ngày
25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định
về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định
số 120/2020/NĐ-CP ngày
07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định
về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định
số 15/2021/NĐ-CP ngày
03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định
chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định
số 60/2021/NĐ-CP ngày
21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định
cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định
số 35/2023/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm
2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
ngày 25 tháng 9 năm 2020 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định
số 83/2024/NĐ-CP ngày 10
tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ
quan ngang Bộ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 101/2020/NĐ-CP
ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ; Nghị định số 10/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định về cơ quan thuộc Chính phủ đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 47/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm
2019 của Chính phủ và Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của
Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Theo đề nghị của
Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh tại Tờ trình số 1993/TTr-BQLDA
ngày 17 tháng 10 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
29 tháng 10 năm 2024 và bãi bỏ Quyết định số 610/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm
2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh
Tây Ninh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Ban
Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Tây Ninh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn
vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; tổ chức
và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- LĐVP; NC;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, VP UBND tỉnh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Thanh
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TỈNH TÂY NINH
(Kèm theo Quyết định số 55/2024/QĐ-UBND ngày 18
tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Điều 1.
Vị trí
1. Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
tỉnh Tây Ninh (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý dự án) là đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh, hoạt động theo cơ chế tự chủ về tài
chính, tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư theo quy định tại Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài
chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Ban Quản lý dự án chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh; chịu sự hướng
dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành.
3. Ban quản lý dự án có tư cách
pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Tây Ninh,
các ngân hàng thương mại để giao dịch theo quy định của pháp luật.
Điều 2.
Chức năng
Ban Quản lý dự án thực hiện các chức
năng theo Quyết định thành lập, theo quy định Luật Xây dựng và các Nghị định,
Thông tư, văn bản liên quan, cụ thể:
1. Làm chủ đầu tư một số dự án sử
dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công khi được người quyết định
đầu tư giao.
2. Tổ chức quản lý dự án đối với
các dự án do mình làm chủ đầu tư.
3. Thực hiện tư vấn quản lý dự án
cho các dự án khác hoặc thực hiện một số công việc tư vấn trên cơ sở bảo đảm
hoàn thành nhiệm vụ quản lý dự án được giao và đáp ứng yêu cầu về điều kiện
năng lực theo quy định khi thực hiện công tác tư vấn.
Điều 3.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Ban Quản
lý dự án có các quyền sau:
a) Tổ chức
lập, quản lý dự án;
b) Yêu cầu
cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về lập, quản lý dự
án;
c) Lựa chọn,
ký kết hợp đồng với nhà thầu tư vấn để lập, quản lý dự án;
d) Quyết định
thành lập, giải thể Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án theo thẩm quyền;
e) Các quyền
khác theo quy định của pháp luật.
2. Ban Quản
lý dự án có các nhiệm vụ sau:
a) Xác định
yêu cầu, nội dung nhiệm vụ lập dự án; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết
trong trường hợp thuê tư vấn lập dự án; tổ chức nghiệm thu kết quả lập dự án và
lưu trữ hồ sơ dự án đầu tư xây dựng;
b) Lựa chọn
tổ chức tư vấn lập dự án có đủ điều kiện năng lực theo quy định của Luật Xây dựng;
c) Chịu
trách nhiệm về cơ sở pháp lý, tính chính xác của các thông tin, tài liệu được
cung cấp cho tư vấn khi lập dự án; trình dự án với cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt theo quy định của pháp luật;
d) Lựa chọn
tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ năng lực, kinh nghiệm để thẩm tra dự án theo yêu
cầu của cơ quan, tổ chức thẩm định dự án và của người quyết định đầu tư;
đ) Tổ chức
quản lý thực hiện dự án theo quy định tại Điều 66 của Luật Xây dựng;
e) Kiểm
tra, giám sát việc thực hiện dự án; định kỳ báo cáo việc thực hiện dự án với
người quyết định đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
g) Thu hồi
vốn, trả nợ vốn vay đối với dự án có yêu cầu về thu hồi vốn, trả nợ vốn vay;
h) Bàn giao công
trình cho cơ quan, đơn vị quản lý vận hành, khai thác sử dụng; trường hợp
cần thiết được người quyết định đầu tư giao thì trực tiếp quản lý vận hành,
khai thác sử dụng công trình;
i) Các nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện tư vấn quản lý dự án
cho các dự án khác hoặc thực hiện một số công việc tư vấn trên cơ sở bảo đảm
hoàn thành nhiệm vụ quản lý dự án được giao và đáp ứng yêu cầu về điều kiện
năng lực theo quy định khi thực hiện công việc tư vấn.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điều 4.
Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Ban Quản lý dự án:
a) Lãnh đạo Ban Quản lý dự án có
Giám đốc và không quá hai (02) Phó Giám đốc;
b) Giám đốc là người đứng đầu đơn
vị, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về mọi hoạt động của đơn vị;
c) Phó Giám đốc là người giúp Giám
đốc thực hiện một số nhiệm vụ do Giám đốc phân công, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một
(01) Phó Giám đốc được Giám đốc ủy quyền điều hành hoạt động của đơn vị.
2. Các phòng thuộc Ban Quản lý dự
án
a) Văn phòng;
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch;
c) Phòng Quản lý dự án 1;
d) Phòng Quản lý dự án 2.
3. Nhiệm vụ
cụ thể của các phòng thuộc Ban quản lý dự án do Giám đốc Ban quản lý dự án quyết
định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao cho Ban quản lý dự án.
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng
và lãnh đạo cấp phòng thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý
cán bộ, công chức, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 5. Số lượng người làm việc
1. Số lượng người làm việc của Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh định biên trên cơ
sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và phạm vi
hoạt động của đơn vị.
Giám đốc Ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng tỉnh có trách nhiệm xây dựng, phê duyệt, sửa đổi, bổ sung Đề án vị trí
việc làm để làm cơ sở xác định số lượng người làm việc phù hợp với nhu cầu và
nhiệm vụ được giao.
2. Việc xây dựng kế hoạch và tổ chức
tuyển dụng viên chức, người lao động của Ban quản lý dự án căn cứ vào nhu cầu
công việc thực tế, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với
viên chức Ban quản lý dự án, khả năng tài chính, quỹ tiền lương và quy định của
pháp luật có liên quan.
Điều 6.
Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Ban Quản lý dự án có
trách nhiệm ban hành quy chế làm việc, văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các phòng thuộc Ban Quản lý dự án.
2. Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu có vấn đề phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án, Ban Quản lý dự án chủ trì, phối hợp
với Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp./.