ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
55/2022/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
25 tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Tiếp công dân
ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
39/2022/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc
của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo
cáo của cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
53/2006/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế
làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số
45/2018/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ
họp trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan thuộc hệ thống hành chính
nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội Tờ trình 2791/TTr-SNV ngày 12 tháng 9 năm 2022 và ý kiến thẩm định của Sở
Tư pháp tại Báo cáo số 1876/BC-STP ngày 19 tháng 8 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận; gồm 10 Chương và 47 Điều.
Điều 2. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 05 tháng 10 năm 2022.
2. Quyết định này thay thế Quyết
định số 69/2021/QĐ-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận nhiệm kỳ 2021-2026.
Các thành viên Ủy ban nhân dân
tỉnh; các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
- Thường trực các Huyện ủy, Thành ủy;
- TT.HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- VPUB: LĐ, KTTH, TCDNC, HCQT, TTPVHCC;
- Lưu: VT, VXNY. PD
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Nam
|
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
(Kèm theo Quyết định số 55/2022/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định về nguyên
tắc làm việc; chế độ trách nhiệm; cách thức, trình tự giải quyết công việc và quan
hệ công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận (sau đây viết tắt là Ủy ban
nhân dân tỉnh).
2. Đối tượng áp dụng:
Các thành viên Ủy ban nhân dân
tỉnh, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân tỉnh
chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2.
Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Tuân thủ theo Hiến pháp và
pháp luật; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ; vừa phát huy vai trò lãnh đạo
của tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh, vừa đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giải quyết công việc đúng
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, tuân thủ sự chỉ đạo, điều hành
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; bảo đảm sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự giám
sát của Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc
theo chế độ kết hợp giữa quyền hạn, trách nhiệm của tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh
với quyền hạn, trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và cá nhân
từng thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận tập thể và
quyết định theo quá nửa tổng số thành viên đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Mọi hoạt động của thành viên Ủy
ban nhân dân tỉnh bảo đảm tập trung, dân chủ và đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp
của Nhân dân.
4. Đề cao trách nhiệm cá nhân
và nêu gương của thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, người đứng đầu các cơ quan, địa
phương. Mỗi nhiệm vụ chỉ giao cho một người chủ trì và chịu trách nhiệm. Nếu
nhiệm vụ được giao cho cơ quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện thì Thủ trưởng cơ
quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải chịu trách nhiệm.
5. Chủ động giải quyết công việc
đúng phạm vi thẩm quyền và trách nhiệm được phân công, đúng trình tự, thủ tục
và thời hạn theo quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
6. Thực hiện phân công, phân cấp,
phân quyền, ủy quyền theo quy định của pháp luật, cá thể hóa trách nhiệm gắn với
tăng cường giám sát, kiểm tra và kiểm soát quyền lực, bảo đảm sự lãnh đạo tập
trung, quản lý thống nhất, phù hợp với thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Phát huy tính chủ động, sáng tạo của người đứng đầu cơ quan, địa phương.
7. Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ
cương hành chính, cấp dưới phục tùng, tuân thủ nghiêm sự lãnh đạo, chỉ đạo,
phân công của cấp trên. Bảo đảm phát huy tối đa năng lực, sở trường, kinh nghiệm,
tính sáng tạo của cán bộ, công chức; tăng cường phối hợp công tác, trao đổi
thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
8. Mỗi
thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm cá nhân về nhiệm vụ công tác của
mình trước Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy
ban nhân dân tỉnh trước Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và cơ quan Nhà nước cấp
trên.
9. Bảo đảm công khai, minh bạch
và hiện đại hóa hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã
trên địa bàn tỉnh; thực hiện nền hành chính thống nhất, thông suốt, liên tục,
dân chủ, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, liêm chính, phục vụ Nhân dân và chịu sự
kiểm tra, giám sát của Nhân dân.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI,
CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 3.
Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh giải
quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ quy định tại Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019 và những vấn đề thuộc thẩm
quyền khác của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Cách thức giải quyết công việc
của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Đối với các vấn đề thuộc đối
tượng thảo luận và quyết định tập thể:
- Đối với những vấn đề thuộc đối
tượng thảo luận và quyết định tập thể theo quy định của pháp luật; Ủy ban nhân
dân tỉnh thảo luận và quyết định từng vấn đề tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
thường kỳ hoặc chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất; Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định các vấn đề tại phiên họp bằng hình thức biểu quyết.
- Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
áp dụng một trong các hình thức biểu quyết sau đây:
+ Biểu quyết công khai;
+ Bỏ phiếu kín.
- Đối với một số vấn đề do yêu
cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận, biểu quyết tại phiên
họp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc biểu
quyết của thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi toàn bộ hồ sơ và phiếu ghi ý kiến đến từng
thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh để lấy ý kiến. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thông báo kết quả biểu quyết bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến tại phiên họp Ủy
ban nhân dân tỉnh gần nhất;
Quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh phải được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh biểu quyết tán
thành. Trường hợp số tán thành và số không tán thành ngang nhau thì quyết định
theo ý kiến biểu quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trường hợp lấy ý kiến thành
viên Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua phiếu ghi ý kiến:
- Nếu vấn đề được quá nửa tổng
số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh biểu quyết tán thành, Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh trong phiên họp gần nhất;
- Nếu vấn đề chưa được quá nửa
tổng số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh biểu quyết tán thành, Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc đưa vấn đề
ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh gần nhất để thảo luận thêm.
b) Đối với các vấn đề khác thuộc
nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật, nhưng
không thuộc đối tượng thảo luận và quyết định tập thể:
Để bảo đảm thời hạn giải quyết
công việc theo đúng quy định của pháp luật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm tra độc lập, gửi toàn bộ hồ sơ, phiếu xin ý
kiến đến các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để xin ý kiến. Trường hợp cần
thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc xin ý kiến các Ủy viên Ủy
ban nhân dân tỉnh có liên quan trực tiếp đến vấn đề cần giải quyết.
- Nếu vấn đề được quá nửa số
người được xin ý kiến biểu quyết tán thành (gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh - nếu cần), trong đó
có Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách ngành, lĩnh vực, Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký hoặc Chủ tịch phân
công Phó Chủ tịch ký thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
trong phiên họp gần nhất.
- Nếu vấn đề chưa được quá nửa
số người được xin ý kiến biểu quyết tán thành (gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh - nếu cần), hoặc
đã được quá nửa số người được xin ý kiến biểu quyết tán thành nhưng Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách ngành, lĩnh vực chưa biểu quyết tán thành, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc
đưa vấn đề ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh gần nhất để thảo luận và quyết định
tập thể.
- Đối với các vấn đề đã được
pháp luật chuyên ngành quy định cụ thể, chi tiết về trình tự, thủ tục, thời
gian giải quyết và đã được công bố công khai theo quy định về giải quyết thủ tục
hành chính, thì Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách
ngành, lĩnh vực trực tiếp chỉ đạo xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm trước
pháp luật, trước Ủy ban nhân dân tỉnh về quyết định của mình.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
phân cấp, phân quyền cho các ngành, địa phương theo quy định tại các Luật, Nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội và các
văn bản pháp luật khác; đảm bảo phù hợp với điều kiện, năng lực của ngành, địa
phương được phân cấp đi đôi với việc phân bổ nguồn lực hợp lý, nâng cao năng lực,
trình độ cán bộ và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực
chặt chẽ.
Điều 4.
Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và quyền hạn theo Hiến pháp, Luật
Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019 và các
văn bản pháp luật liên quan; lãnh đạo công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; chỉ đạo,
điều hòa, phối hợp hoạt động giữa các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh; lãnh đạo,
chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của người đứng đầu cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
không xử lý những công việc đã phân công, ủy quyền cho các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, Thủ trưởng, Lãnh đạo các Sở, ngành, địa phương, trừ trường hợp cần
thiết do tính chất quan trọng, cấp bách, phức tạp, nhạy cảm của công việc.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chịu trách nhiệm cá nhân trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh, Tỉnh
ủy, Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định; cùng các Thành viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chịu
trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh trước Hội đồng nhân
dân tỉnh, Tỉnh ủy, Chính phủ, trước Nhân dân và trước pháp luật. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh trực tiếp chỉ đạo giải quyết hoặc giao Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến nhiều
ngành, lĩnh vực ở địa phương.
3. Cách thức giải quyết công việc
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phân công công tác cho các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các Ủy viên Ủy
ban nhân dân tỉnh. Tùy tình hình thực tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể
điều chỉnh phân công công tác của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban
nhân dân tỉnh. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho một Phó Chủ tịch chỉ
đạo công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh khi Chủ tịch đi vắng. Khi một Phó Chủ tịch
đi vắng, Chủ tịch trực tiếp giải quyết hoặc phân công Phó Chủ tịch khác giải
quyết công việc thay Phó Chủ tịch đi vắng. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
thông báo kịp thời các nội dung ủy quyền và kết quả giải quyết công việc cho Chủ
tịch, Phó Chủ tịch đi vắng biết.
b) Quyết định, chỉ đạo xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách thuộc
thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Trực tiếp hoặc phân công Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan được tổng hợp trong Phiếu trình giải
quyết công việc của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh có thể lấy ý kiến các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
trước khi quyết định hoặc có thể thành lập các tổ chức tư vấn để tham mưu, giúp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết công việc
d) Trực tiếp hoặc phân công Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì họp, làm việc
với lãnh đạo cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để tham khảo ý kiến trước
khi quyết định;
đ) Thành lập các tổ chức liên
ngành để chỉ đạo đối với một số vấn đề phức tạp, quan trọng liên quan đến nhiều
ngành, lĩnh vực, nhiều địa phương và phải xử lý trong thời gian dài;
e) Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện một hoặc một số
nhiệm vụ trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Ngoài các cách thức trên, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết công việc thông qua các cách thức khác
theo quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế này.
Điều 5.
Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phân công Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết công việc theo các
nguyên tắc sau:
a) Mỗi Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phụ trách một số lĩnh vực công tác; chỉ đạo và theo dõi hoạt động của
một số huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh;
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh,
Hội đồng nhân dân tỉnh, Tỉnh ủy và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được
phân công; cùng các Thành viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tập
thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Trong phạm vi lĩnh vực, công
việc được phân công, ủy quyền, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thay mặt Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh có toàn quyền quyết định và chịu trách nhiệm trực tiếp,
toàn diện, mọi mặt trước pháp luật, trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về những
quyết định của mình và những nhiệm vụ, lĩnh vực, cơ quan được phân công theo
dõi, chỉ đạo, bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả và chống tiêu cực, tham
nhũng trong giải quyết công việc.
c) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh chủ động giải quyết công việc được phân công; nếu có phát sinh những vấn đề
lớn, quan trọng, nhạy cảm phải kịp thời báo cáo, xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh; trong thực thi nhiệm vụ, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh đó để giải quyết. Trường hợp giữa các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh còn có ý kiến khác nhau thì Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
đang chủ trì giải quyết công việc đó báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định.
2. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh ký thay Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các quyết định, chỉ thị của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy nhiệm; ký thay
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản trong phạm vi, lĩnh vực được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phân công phụ trách và gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để
báo cáo.
3. Tham dự đầy đủ các phiên họp
Ủy ban nhân dân tỉnh; thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Trong phạm vi, lĩnh vực được
phân công, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Chủ động, tích cực chỉ đạo,
đôn đốc cơ quan chuyên môn (gồm các Sở và cơ quan tương đương Sở), cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng và tổ
chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các cơ chế, chính sách, đề
án phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương theo đúng đường lối, chủ trương của Đảng
và chính sách, pháp luật của Nhà nước, phù hợp với các văn bản chỉ đạo của cấp
trên và tình hình thực tế của địa phương, bảo đảm tính khả thi, hiệu quả cao;
b) Chủ động, tích cực chỉ đạo,
kiểm tra, đôn đốc cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức thực hiện các đường lối, chủ trương của Đảng
và chính sách, pháp luật của Nhà nước; các nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân tỉnh; các quyết định, chỉ thị, chương trình, kế hoạch của Ủy ban nhân
dân tỉnh; các vấn đề quản lý khác trong lĩnh vực được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh phân công; phát hiện và báo cáo đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những
vấn đề cần sửa đổi, bổ sung;
c) Nếu phát hiện cơ quan chuyên
môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ban
hành văn bản, việc làm trái với quy định của pháp luật, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thay mặt Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tạm đình chỉ việc
thi hành văn bản, việc làm trái pháp luật đó; đồng thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh các biện pháp xử lý kịp thời;
d) Tích cực theo dõi và chủ động
xử lý các vấn đề cụ thể thuộc lĩnh vực, đơn vị, địa bàn được phân công phụ
trách; định kỳ hoặc đột xuất làm việc, kiểm tra các lĩnh vực công tác thuộc chức
năng, nhiệm vụ được giao;
đ) Chấp hành và thực hiện những
công việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao; trước khi đi công tác hoặc
tham dự các Hội nghị chuyên ngành thuộc lĩnh vực phụ trách hoặc được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ủy nhiệm cần báo cáo kế hoạch, nội dung làm việc và báo cáo kết
quả sau chuyến công tác để thống nhất việc chỉ đạo, điều hành.
e) Hàng tuần các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tổng hợp tình hình công việc mình phụ trách báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tại cuộc họp giao ban của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh. Trong chỉ đạo điều hành, nếu có vấn đề liên quan hoặc thuộc lĩnh
vực Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp phụ trách, những vấn đề phát sinh
ngoài kế hoạch, những vấn đề chưa được quy định, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh chủ động đề xuất, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Nếu
vấn đề thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định hoặc đưa ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
thảo luận, quyết định.
Điều 6.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Tham gia giải quyết các công
việc chung của tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh; cùng tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh;
nghiên cứu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các
chủ trương, chính sách, cơ chế, văn bản pháp luật cần thiết thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh trong và ngoài lĩnh vực mình phụ trách; chủ động làm việc
với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về các
công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh và các công việc có liên quan;
Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh chịu
trách nhiệm về toàn bộ nội dung và tiến độ trình các đề án, dự án, văn bản quy
phạm pháp luật do cơ quan mình chủ trì chuẩn bị;
Đối với những vấn đề thuộc thẩm
quyền nhưng nội dung phức tạp, có tính liên ngành, còn ý kiến khác nhau, đã phối
hợp xử lý nhưng không thống nhất thì Thủ trưởng cơ quan chủ trì phải trực tiếp
làm việc với Thủ trưởng cơ quan có liên quan để xem xét, quyết định;
Đối với những dự án, đề án,
chương trình trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh mà còn ý
kiến khác nhau giữa các cơ quan về những nội dung chủ yếu của dự án, đề án,
chương trình thì Thủ trưởng cơ quan chủ trì phải trực tiếp làm việc với Thủ trưởng
cơ quan có ý kiến khác và Thủ trưởng cơ quan có liên quan để trao đổi, thống nhất
trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định.
2. Tham dự đầy đủ các phiên họp
Ủy ban nhân dân tỉnh; thảo luận, có quyền biểu quyết tán thành, không tán thành
hoặc không biểu quyết tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh; trả lời đúng thời hạn,
đầy đủ và nêu rõ ý kiến trong phiếu lấy ý kiến ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong thời hạn không quá 03
(ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Phiếu xin ý kiến (ngày nhận văn bản
là ngày văn bản đến Văn thư các Sở, ngành), các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
bắt buộc phải có ý kiến trả lời (Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh không được
giao cho cấp phó tham gia ý kiến hoặc ký văn bản trả lời Phiếu xin ý kiến).
Trường hợp pháp luật hoặc cơ quan cấp trên quy định cụ thể thời hạn giải quyết
công việc thì Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải nêu rõ thời hạn các Ủy viên Ủy
ban nhân dân tỉnh phải có ý kiến trả lời. Sau thời hạn theo quy định nêu trên,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp danh sách các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
không có ý kiến, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý trách nhiệm
theo quy định.
3. Thực hiện nghiêm quy chế
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí đối với các vấn đề liên quan đến
lĩnh vực được phân công phụ trách.
4. Thực hiện kế hoạch đi công
tác cơ sở, kế hoạch tiếp công dân, đối thoại với Nhân dân về các vấn đề thuộc
phạm vi phụ trách của mình, thuộc phạm vi của Ủy ban nhân dân tỉnh nếu được
phân công; thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn việc thi hành chính sách, pháp luật,
việc thực hiện chương trình, kế hoạch và các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về ngành, lĩnh vực do mình phụ trách; nắm chắc
tình hình thực tế để nâng cao chất lượng và hiệu quả cộng tác.
5. Mỗi Ủy viên Ủy ban nhân dân
tỉnh phải chủ động, tích cực phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Tỉnh ủy, Hội
đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính
trị - xã hội tỉnh; thực hiện đầy đủ nhiệm vụ theo các quy chế, quy định có liên
quan; nghiên cứu, giải quyết và chủ động báo cáo, đối thoại, trả lời các kiến
nghị chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, kiến nghị của cử tri, kiến
nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
tỉnh về những vấn đề thuộc lĩnh vực mình phụ trách.
6. Không nói và làm trái với
các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường
hợp có ý kiến khác vẫn phải chấp hành và được trình bày ý kiến với tập thể Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Đối với trường hợp vi phạm,
tùy theo tính chất, mức độ bị kiểm điểm làm rõ trách nhiệm trước tập thể Ủy ban
nhân dân tỉnh.
7. Mỗi Ủy viên Ủy ban nhân dân
tỉnh có hộp thư điện tử công vụ để nhận, gửi thông tin, tài liệu, đơn thư, giấy
mời họp, trao đổi ý kiến về các công việc có liên quan; được trang bị các
phương tiện để phục vụ việc xử lý công việc, trao đổi thông tin qua mạng máy
tính.
Điều 7.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh là
người đứng đầu cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Người đứng đầu cơ quan
chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý
nhà nước theo ngành, lĩnh vực được giao và những công việc được ủy quyền, kể cả
khi đã phân công hoặc ủy nhiệm cho cấp phó; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về công
tác chuyên môn của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan Trung ương quản lý chuyên
ngành; thường xuyên liên hệ, tranh thủ sự giúp đỡ và kiến nghị, đề xuất vướng mắc
với cơ quan Trung ương.
2. Chủ động triển khai thực hiện
công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; thường xuyên kiểm tra, báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách về kết
quả thực hiện nhiệm vụ.
3. Người đứng đầu cơ quan
chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các công việc
sau:
a) Công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm
quyền, chức năng được pháp luật quy định;
b) Trả lời đầy đủ, rõ ràng,
đúng thời hạn bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ thuộc
phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý theo đề nghị của cơ quan, địa phương, tổ chức,
cá nhân có liên quan; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phụ trách những việc vượt thẩm quyền;
c) Chủ động, tích cực tham gia
đề xuất ý kiến về những công việc chung của Ủy ban nhân dân tỉnh và thực hiện một
số công việc cụ thể theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách;
d) Chủ động, tích cực tham gia
ý kiến với các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp và Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố xử lý các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền; tăng cường sự phối
hợp, chủ động, kịp thời tham gia ý kiến theo trách nhiệm của ngành đối với các
dự án, đề án, chương trình, các yêu cầu đột xuất mà Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
đ) Chủ động phối hợp với Sở Nội
vụ xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định về chức năng, nhiệm vụ và cơ
cấu, tổ chức của cơ quan;
e) Chủ động, tích cực thực hiện
công tác cải cách hành chính trong nội bộ cơ quan và tham gia công tác cải cách
hành chính của tỉnh.
h) Thực hiện việc tiếp công dân
và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền quy định của pháp luật.
4. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ,
kịp thời kỷ luật, kỷ cương hành chính, trong đó có các quyết định, chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh; trường hợp chậm hoặc chưa thực hiện được phải kịp thời báo cáo rõ lý do bằng
văn bản; không được phép phát ngôn và làm trái với các quyết định, chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Trường hợp có ý kiến khác với quyết định,
kết luận, chỉ đạo của cấp trên thì vẫn phải chấp hành nhưng được trình bày với Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh và được bảo lưu ý kiến. Tùy theo tính chất, mức độ, hậu quả sẽ kiểm điểm
làm rõ trách nhiệm trước tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh và xử lý theo quy định của Đảng và Nhà nước trong trường hợp vi phạm quy định
này.
5. Người đứng đầu cơ quan
chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phải làm hết trách nhiệm
cá nhân, thực hiện đúng quyền hạn, nhiệm vụ được giao (kể cả các việc được ủy
quyền), không né tránh, đùn đẩy trách nhiệm, không chuyển công việc thuộc nhiệm
vụ, thẩm quyền của mình cho các cơ quan khác; không giải quyết các công việc
thuộc thẩm quyền của cơ quan khác.
6. Người đứng đầu cơ quan
chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phải tổ chức kiểm tra, hướng
dẫn nghiệp vụ, chuyên môn đối với đơn vị cấp dưới theo thẩm quyền quản lý.
7. Khi người đứng đầu cơ quan
chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh cần trực tiếp báo cáo lãnh
đạo Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện như sau:
a) Những vấn đề cần đăng ký báo
cáo tập thể lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh phải có văn bản gửi Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Khi Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh có ý kiến, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm đưa vào
chương trình họp tập thể lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh và thông báo cho cơ
quan, đơn vị biết để chuẩn bị;
b) Những vấn đề cần báo cáo trực
tiếp xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phụ trách; cơ quan, đơn vị gửi văn bản để đăng ký, đồng thời gửi Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh có ý kiến, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện;
c) Trường hợp cần báo cáo khẩn
cấp các cơ quan, đơn vị liên hệ trực tiếp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Để bảo đảm tính nghiêm túc
và sự nhất quán, trước khi thực hiện yêu cầu của các cơ quan, tổ chức bên ngoài
Ủy ban nhân dân tỉnh về báo cáo, cung cấp thông tin và tiến hành các công việc
có liên quan đến thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, các Sở và cơ quan tương đương Sở phải báo cáo và được sự biểu quyết tán
thành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 8.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định và thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức các hoạt động chung của Ủy ban nhân dân tỉnh; theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện các nhiệm vụ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao cho tỉnh.
2. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, nắm bắt tình hình hoạt động
của Ủy ban nhân dân tỉnh và của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện về hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng tại
địa phương; tổng hợp tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo tại
các cuộc họp giao ban của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh việc phân công các cơ quan chuyên môn nghiên cứu, báo cáo những
vấn đề về chủ trương, chính sách và cơ chế quản lý.
3. Tổ chức việc cung cấp thông
tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thống nhất quản lý và sử dụng
mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh, ứng dụng công nghệ tin học để nâng cao
hiệu quả công tác quản lý hành chính và trao đổi thông tin giữa các cơ quan
hành chính Nhà nước ở địa phương.
4. Thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký văn bản giao nhiệm vụ cho
các cơ quan, đơn vị, địa phương theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện các quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo điều hành, giao nhiệm vụ của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kiến nghị với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về các biện pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện. Việc
tham mưu giao nhiệm vụ phải đảm bảo phù hợp với quy định pháp luật hiện hành,
chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, mức độ phức tạp, cấp bách của nhiệm
vụ và điều kiện, thời gian để các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực
hiện hiệu quả, kịp thời.
5. Phối hợp, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh thông qua Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh và giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, đánh giá kết quả việc thực hiện Quy chế làm việc;
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp xây dựng Quy chế phối hợp công tác
giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Đoàn Đại
biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Ninh Thuận, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cấp tỉnh.
Điều 9.
Quan hệ phối hợp công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trong hoạt động của mình, Ủy
ban nhân dân tỉnh phải giữ mối liên hệ thường xuyên với Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, các cơ quan có liên quan của Trung ương, Tỉnh ủy, các cơ quan của Tỉnh
ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Ninh Thuận, Viện
Kiểm sát nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp
chặt chẽ với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc chuẩn bị chương
trình, nội dung làm việc của kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, các báo cáo, đề án
trình Hội đồng nhân dân tỉnh; giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực
hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ kinh tế - xã hội của địa
phương; nghiên cứu giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời chất vấn của đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh và các
thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với Đoàn Đại biểu Quốc hội
đơn vị tỉnh Ninh Thuận trong việc giám sát thi hành pháp luật; giải quyết khiếu
nại, tố cáo; tiếp xúc cử tri; giải quyết và trả lời các kiến nghị của các đại
biểu Quốc hội, Đoàn Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Ninh Thuận.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp
chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh
chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của Nhân dân, vận động Nhân dân tham gia xây
dựng, củng cố chính quyền vững mạnh, tự giác thực hiện các chủ trương, chính
sách, pháp luật của Nhà nước.
Ủy ban nhân dân tỉnh và các
thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm giải quyết và trả lời các kiến
nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp
với Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh trong việc đấu tranh
phòng, chống tội phạm, các hành vi vi phạm Hiến pháp và pháp luật, giữ vững kỷ
luật, kỷ cương hành chính, tuyên truyền giáo dục pháp luật; thực hiện các mục
tiêu kinh tế - xã hội và các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước.
Điều 10.
Quan hệ công tác giữa người đứng đầu cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh
1. Quan hệ giữa người đứng đầu
cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh là quan hệ phối hợp
và cộng tác dưới sự chỉ đạo, điều hành tập trung, thống nhất của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Người đứng đầu cơ quan
chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh khi giải quyết công việc
thuộc thẩm quyền của mình có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan
khác, phải lấy ý kiến của người đứng đầu cơ quan đó. Việc lấy ý kiến được thực
hiện bằng một trong hai hình thức: mời họp để bàn bạc trực tiếp hoặc gửi lấy ý
kiến bằng văn bản.
a) Khi được mời họp để lấy ý kiến,
người đứng đầu cơ quan phải trực tiếp hoặc cử người có đủ thẩm quyền dự họp. Ý
kiến của người dự họp là ý kiến chính thức của cơ quan.
b) Khi lấy ý kiến cơ quan
chuyên ngành bằng hình thức văn bản, cơ quan chủ trì phải có trách nhiệm cung cấp
đầy đủ thông tin, tài liệu kèm theo.
c) Đối với những vấn đề mà pháp
luật không quy định cụ thể thời gian giải quyết, người đứng đầu cơ quan được lấy
ý kiến, phải trả lời bằng văn bản chậm nhất trong 05 (năm) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản và chịu trách nhiệm về nội dung trả lời. Đối với những vấn
đề khẩn cấp, cấp bách theo yêu cầu của Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương, thực hiện
theo chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Nếu quá thời hạn,
các cơ quan không có ý kiến thì xem như đồng ý và chịu trách nhiệm đầy đủ về sự
đồng ý này.
d) Đối với những nội dung công
việc cần thiết phải ban hành các quy trình liên thông, phối hợp giữa các cơ
quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, theo chức năng, nhiệm
vụ, người đứng đầu các đơn vị đó có trách nhiệm xây dựng trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quy trình liên thông phối hợp, đảm bảo việc cải cách thủ tục hành chính.
3. Người đứng đầu cơ quan
chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh được phân công làm nhiệm vụ
chủ trì thẩm định, thẩm tra các đề án, dự án, văn bản phải chịu trách nhiệm thực
hiện công việc được giao theo đúng quy định, đảm bảo chất lượng và đúng thời hạn
quy định. Trường hợp cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
không gửi văn bản tham gia ý kiến kịp thời ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ
trình Ủy ban nhân dân tỉnh thì cơ quan tham mưu có văn bản kịp thời báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo.
4. Đối với những vấn đề vượt thẩm
quyền hoặc đúng thẩm quyền nhưng không đủ khả năng và điều kiện để giải quyết,
người đứng đầu cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phải
chủ động làm việc với người đứng đầu các cơ quan có liên quan để hoàn chỉnh hồ
sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 11.
Quan hệ công tác giữa người đứng đầu cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
1. Người đứng đầu cơ quan
chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm giải quyết
các đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo thẩm quyền của
mình và phải trả lời bằng văn bản trong thời gian không quá 07 (bảy) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Hết thời hạn này, nếu chưa nhận được
văn bản trả lời, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cơ quan có trách nhiệm giải quyết. Trường hợp giải
quyết những vấn đề phức tạp, tồn đọng kéo dài thì thời gian giải quyết có thể
kéo dài hơn nhưng phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố đề nghị trực tiếp làm việc với người đứng đầu cơ quan chuyên
môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh về các công việc cần thiết liên
quan đến lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý, cần chuẩn bị kỹ về nội dung và gửi
tài liệu trước. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh phải trực tiếp làm việc với Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố. Trường hợp người đứng đầu cơ quan, đơn vị vắng mặt do đi công tác hoặc phải
giải quyết những công việc cấp bách, quan trọng khác thì ủy quyền cho cấp phó
làm việc.
3. Người đứng đầu cơ quan
chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện các nhiệm vụ công tác
thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách; quản lý chặt chẽ các đơn vị trực thuộc
đóng tại địa phương, kịp thời chấn chỉnh, xử lý các việc làm sai phạm (nếu có).
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo, chuẩn bị nội dung, bố trí lịch
làm việc, dự họp với người đứng đầu cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh khi được yêu cầu.
5. Trường hợp người đứng đầu cơ
quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức lấy ý kiến của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và ngược lại, thời hạn lấy ý kiến và
trả lời thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Trong trường hợp cơ quan, tổ
chức không phải là các Sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nhưng được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao làm chủ đề án, thì việc lấy ý kiến của chủ đề án
và việc trả lời của các cơ quan được lấy ý kiến thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều này.
Chương
III
XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC
Điều 12.
Các loại chương trình công tác
1. Chương trình công tác là
danh mục các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, báo cáo và các đề án khác (sau đây gọi chung là đề án) thuộc thẩm quyền
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc trình Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến trước khi trình cấp
có thẩm quyền quyết định; các hoạt động và các công việc dự kiến trình hoặc cần
triển khai thực hiện trong năm, quý, tháng, tuần của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chương trình công tác bao gồm:
a) Chương trình công tác năm, quý
và tháng của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Chương trình công tác tuần của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Nội dung chương trình công
tác:
a) Chương trình công tác năm gồm
hai phần: phần một thể hiện tổng quát các định hướng, nhiệm vụ và giải pháp lớn
của Ủy ban nhân dân tỉnh trên tất cả các lĩnh vực công tác; phần hai bao gồm nội
dung các phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh và danh mục các báo cáo,
đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề cần trình Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong năm. Các báo cáo, đề án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề cần trình ghi trong chương trình
công tác năm phải xác định rõ cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định, cơ quan chủ
trì chuẩn bị và thời hạn trình. Thời hạn trình các báo cáo, đề án, dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật và những vấn đề cần trình trong chương trình công tác
năm được dự kiến đến từng quý, từng tháng.
b) Chương trình công tác quý bao
gồm: nội dung các phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh và danh mục báo
cáo, đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề cần trình Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong quý. Chương trình công tác
quý được phân chia thành các danh mục đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
và những vấn đề cần trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
theo lĩnh vực được phân công phụ trách. Thời hạn trình các đề án, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật và những vấn đề cần trình trong chương trình công tác quý được
xác định theo từng tháng.
c) Chương trình công tác tháng
bao gồm: nội dung phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh và danh mục các
báo cáo, đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các vấn đề trình Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh trong tháng.
d) Chương trình công tác tuần của
Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bao gồm: các hoạt động của Chủ
tịch và các Phó Chủ tịch theo từng ngày trong tuần.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thảo
luận và giải quyết những nội dung công việc trong chương trình công tác của Ủy
ban nhân dân tỉnh (trừ trường hợp đột xuất, cấp bách)
Điều 13.
Trình tự xây dựng chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận
và thông qua chương trình công tác hàng năm vào kỳ họp tổng kết cuối năm. Căn cứ
vào chương trình công tác năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xác định chương
trình công tác hàng tháng, quý và 6 tháng.
2. Trong chương trình công tác,
phải ghi rõ những việc do Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận và quyết định tập thể;
những việc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Đối với những vấn đề cần
có đề án hoặc dự thảo văn bản đưa ra tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận,
quyết định, phải ghi rõ yêu cầu, phạm vi cần giải quyết, chỉ định cơ quan chủ
trì chuẩn bị, cơ quan tham gia chuẩn bị, cơ quan thẩm tra đề án và thời hạn
hoàn thành từng đề án.
3. Chương trình công tác năm:
a) Chậm nhất vào ngày 15 tháng
11 hàng năm, thủ trưởng các Sở, cơ quan tương đương Sở, cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thủ trưởng cơ quan, tổ chức
khác gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh danh mục những đề án, dự thảo văn bản cần
trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong năm tới. Danh mục
phải thể hiện rõ: tên đề án, văn bản dự thảo, cơ quan chủ trì soạn thảo, cấp
quyết định (Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh), cơ quan phối
hợp soạn thảo, thời hạn trình;
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác năm của Ủy ban nhân dân tỉnh;
chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 gửi các cơ quan có liên quan để tham gia ý kiến;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được dự thảo chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh,
các cơ quan phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh để hoàn chỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
việc trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua tại phiên họp thường kỳ cuối năm;
d) Trong thời hạn không quá 05
ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua chương trình công tác
năm, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
việc ban hành và gửi các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên
môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có
liên quan biết, thực hiện.
4. Chương trình công tác quý:
a) Trong tháng cuối của mỗi
quý, các cơ quan phải đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác quý
đó, rà soát lại các vấn đề cần trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh vào quý tiếp theo đã ghi trong chương trình năm và bổ sung các vấn đề mới
phát sinh để xây dựng chương trình công tác quý sau;
Chậm nhất vào ngày 20 của tháng
cuối quý, các cơ quan gửi dự kiến chương trình quý sau cho Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh.
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác quý của Ủy ban nhân dân tỉnh
(các vấn đề được chia theo các lĩnh vực của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và từng
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý), trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định. Chậm nhất vào ngày 25 của tháng cuối quý, phải gửi chương trình
công tác quý sau cho các cơ quan liên quan biết, thực hiện.
5. Chương trình công tác tháng:
a) Hàng tháng, các cơ quan căn
cứ vào tiến độ chuẩn bị các đề án, văn bản dự thảo đã ghi trong chương trình
quý, những vấn đề tồn đọng, vấn đề phát sinh mới để xây dựng chương trình tháng
sau. Văn bản đề nghị phải gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất vào ngày
20 tháng trước;
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác tháng của Ủy ban nhân dân tỉnh,
có phân theo các lĩnh vực Chủ tịch và từng Phó Chủ tịch xử lý, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định. Chậm nhất là ngày 25 hàng tháng, Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh phải gửi chương trình công tác tháng sau cho các cơ quan liên
quan biết, thực hiện.
6. Lịch công tác tuần:
Từ ngày thứ Tư hàng tuần, căn cứ
Chương trình công tác tháng của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chương trình công tác
tháng của Ủy ban nhân dân tỉnh và chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng
dự thảo lịch công tác tuần sau của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
và thông báo cho các cơ quan liên quan biết chậm nhất vào chiều thứ Sáu hàng tuần.
Các cơ quan, đơn vị khi có yêu
cầu làm việc với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh để giải quyết công việc trong tuần, phải có văn bản đăng ký với Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, chậm nhất vào thứ tư tuần trước.
7. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
phải phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh để xây dựng chương trình công tác của Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, lịch công tác tuần của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Việc điều chỉnh chương trình
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, tổ chức và yêu cầu chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
là cơ quan quản lý chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, có trách nhiệm tổng hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng, điều chỉnh và tổ chức thực
hiện chương trình công tác, bảo đảm khả thi, phù hợp với yêu cầu chỉ đạo, điều
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; rà soát, đánh giá
tình hình thực hiện chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Khi có sự điều chỉnh chương
trình công tác, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải thông báo kịp thời cho các
thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan được
biết.
Điều 14.
Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Hàng tháng, quý, 6 tháng và
năm, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố rà soát, báo cáo kết quả thực hiện các đề án,
chuyên đề công việc đã đề ra trong chương trình công tác báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) về tiến độ, kết quả xử lý các đề
án, chuyên đề công việc do cơ quan mình chủ trì, các đề án, công việc còn tồn đọng,
hướng xử lý tiếp theo, đồng thời điều chỉnh, bổ sung các đề án, chuyên đề công
việc trong chương trình công tác thời gian tới.
2. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh được phân công phụ trách đề án, chuyên đề công việc có trách nhiệm chỉ đạo
các đơn vị triển khai thực hiện theo kế hoạch được duyệt; báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh trước khi nghiệm thu, phê duyệt hoặc trình cấp trên.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị
các đề án, chuyên đề công việc của các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức liên quan; định kỳ
hàng tháng, quý, 6 tháng và hàng năm, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả việc thực hiện chương trình công tác của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
4. Kết quả thực hiện chương
trình công tác là một tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của ủy viên Ủy
ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
Chương IV
CÁC CUỘC HỌP, HỘI NGHỊ,
PHIÊN HỌP CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 15. Các
cuộc họp, hội nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Các cuộc họp, hội nghị của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh bao gồm:
a) Phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
thường kỳ và phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh chuyên đề hoặc họp để giải quyết
công việc phát sinh đột xuất;
b) Các hội nghị cho ý kiến về
quy hoạch, triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh; ngân
sách nhà nước và các hội nghị chuyên đề;
c) Các cuộc họp giao ban của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Các cuộc họp để xử lý công
việc thường xuyên của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh;
đ) Các cuộc họp, làm việc của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh với lãnh đạo
các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
e) Các cuộc họp khác khi cần
thiết.
2. Ngoài hình thức họp trực tiếp,
các cuộc họp, hội nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể tổ chức họp trực tuyến.
Điều 16.
Phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
họp thường kỳ mỗi tháng một lần. Trường hợp cần thiết, tổ chức phiên họp chuyên
đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh họp
chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất trong các trường
hợp sau đây:
a) Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định;
b) Theo yêu cầu của Thủ tướng
Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ;
c) Theo yêu cầu của ít nhất một
phần ba tổng số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 17.
Công tác chuẩn bị phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định cụ thể ngày họp, khách mời và chương trình, nội dung phiên họp.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có nhiệm vụ:
a) Kiểm tra tổng hợp các hồ sơ
đề án trình ra phiên họp;
b) Chuẩn bị chương trình nghị sự
phiên họp, dự kiến thành phần họp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
chuẩn bị các điều kiện phục vụ phiên họp. Chậm nhất 07 ngày làm việc, trước
ngày phiên họp bắt đầu, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định chính thức nội dung, chương trình, thời gian họp,
thành phần tham dự phiên họp và thông báo cho các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh
về quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về các vấn đề trên;
c) Đôn đốc thủ trưởng cơ quan
có đề án trình trong phiên họp gửi hồ sơ đề án và các văn bản liên quan. Chậm
nhất 05 ngày làm việc, trước ngày phiên họp bắt đầu, chủ đề án phải gửi tài liệu
đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và cho trình ra phiên họp đến Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Số lượng tài liệu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét tại phiên họp do Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh quy định;
d) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm gửi giấy mời và tài liệu họp đến các thành viên Ủy ban nhân dân
tỉnh và đại biểu được mời họp, chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày bắt đầu
phiên họp thường kỳ và chậm nhất là 01 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp chuyên
đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất.
đ) Trường hợp thay đổi ngày họp,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và
các đại biểu được mời họp ít nhất 01 ngày, trước ngày phiên họp bắt đầu.
Điều 18.
Thành phần dự phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Các thành viên Ủy ban nhân
dân tỉnh có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh, nếu
vắng mặt phải báo cáo và phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý.
Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh có
thể ủy nhiệm cấp phó của mình dự họp thay nếu được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
đồng ý và phải chịu trách nhiệm về ý kiến của người mình ủy nhiệm phát biểu
trong phiên họp. Người dự họp thay được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền
biểu quyết.
2. Phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số thành viên Ủy ban
nhân dân tỉnh tham dự.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh mời các
đại biểu sau đây dự phiên họp:
a) Mời đại diện Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh, Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Phó Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc
hội đơn vị tỉnh Ninh Thuận dự tất cả các phiên họp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Mời Chủ tịch Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh, Chánh án Tòa án nhân
dân tỉnh, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; đại diện các Ban của Tỉnh ủy, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu khác dự họp khi thảo luận về những vấn đề
có liên quan.
c) Đại biểu không phải là Ủy
viên Ủy ban nhân dân tỉnh được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
Điều 19.
Trình tự phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
Phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
được tiến hành theo trình tự sau:
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh báo cáo số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh có mặt, vắng mặt, những người
dự họp thay và đại biểu tham dự; thông báo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về chương trình phiên họp.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chủ tọa phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh, bảo đảm thực hiện chương trình phiên họp
và những quy định về phiên họp. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh vắng mặt, một
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công
chủ tọa phiên họp.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận
từng nội dung theo trình tự:
a) Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề
án trình bày tóm tắt (không đọc toàn văn) đề án, nêu rõ những vấn đề cần xin ý
kiến Ủy ban nhân dân tỉnh. Nếu vấn đề cần xin ý kiến đã được thuyết minh rõ
trong tờ trình thì không phải trình bày thêm;
b) Các thành viên Ủy ban nhân
dân tỉnh phát biểu ý kiến, nói rõ tán thành hay không tán thành nội dung nào
trong đề án. Các đại biểu được mời dự họp phát biểu đánh giá, nhận xét về đề
án;
c) Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề
án phát biểu ý kiến tiếp thu và giải trình những điểm chưa nhất trí, những câu
hỏi của các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và các đại biểu dự họp;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì thảo luận đề án kết luận và lấy
biểu quyết.
đ) Nếu thấy vấn đề thảo luận
chưa rõ, chủ tọa đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chưa thông qua đề án và yêu cầu
chuẩn bị thêm.
4. Trường hợp cần thiết, chủ tọa
phiên họp yêu cầu Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc người đứng đầu các cơ quan
khác trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo về một số vấn đề liên quan, ngoài các
báo cáo định kỳ đã quy định.
5. Chủ tọa phiên họp kết luận
phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 20.
Biên bản phiên họp và thông tin về kết quả phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Các phiên họp Ủy ban nhân
dân tỉnh phải lập thành biên bản. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
việc ghi âm và ghi biên bản phiên họp của Ủy ban nhân dân tỉnh; biên bản phải
ghi đầy đủ nội dung các ý kiến phát biểu và diễn biến của phiên họp, ý kiến kết
luận của chủ tọa phiên họp và kết quả biểu quyết.
2. Kết quả phiên họp Ủy ban
nhân dân tỉnh phải được thông báo kịp thời đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân sau đây:
a) Các Ủy viên Ủy ban nhân dân
tỉnh, Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội
cấp tỉnh;
b) Thủ tướng Chính phủ (để báo
cáo);
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố;
d) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị
có liên quan.
3. Đối với kết quả phiên họp Ủy
ban nhân dân tỉnh liên quan đến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng và các vấn đề liên quan đến
quyền và nghĩa vụ của công dân ở địa phương thì ngay sau mỗi phiên họp, Ủy ban
nhân dân tỉnh có trách nhiệm thông tin cho các cơ quan báo chí.
4. Sau mỗi phiên họp, Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thông báo kịp thời kết quả phiên họp Ủy
ban nhân dân tỉnh. Khi cần thiết, thông báo cho các ngành, các cấp, các tổ chức,
đoàn thể trong tỉnh về những vấn đề có liên quan.
Chương V
GIẢI QUYẾT CÁC CÔNG VIỆC
THƯỜNG XUYÊN CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 21.
Cách thức giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài
liệu trình của cơ quan chủ đề án và phiếu trình giải quyết công việc do Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình; chương trình, kế hoạch công tác và tình hình
thực tế tại địa phương. Việc giải quyết công việc theo thẩm quyền được phân
công, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động triển khai; những
công việc thuộc thẩm quyền và lĩnh vực Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp giải quyết, cần thiết có thể tham khảo
ý kiến của các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; những công việc thuộc thẩm
quyền và lĩnh vực của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nếu vượt thẩm quyền thì
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh. Việc giải quyết công việc thực hiện thông qua hồ sơ trình trực tiếp
và thông qua mạng tin học (phần mềm Văn phòng điện tử) do Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh trình.
2. Trong trường hợp cần thiết,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo trực
tiếp hoặc xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan mà không nhất thiết phải có Phiếu trình của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm hoàn tất các
thủ tục để ban hành văn bản và lưu hồ sơ theo quy định; nếu phát hiện vướng mắc,
chưa phù hợp thì báo cáo lại Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Họp làm việc với người đứng
đầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố và cơ quan liên quan để giải quyết công việc thường xuyên.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể giải quyết công việc thông qua việc:
đi kiểm tra; làm việc trực tiếp với các cơ quan, đơn vị, địa phương. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm rà soát, đối chiếu với các quy định hiện
hành, hoàn thiện hồ sơ ban hành, văn bản thông báo ý kiến của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; nếu phát hiện vướng mắc, chưa
phù hợp thì báo cáo lại Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
5. Trong quá trình xử lý công
việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có
trách nhiệm thông báo cho nhau những vấn đề quan trọng được mình giải quyết, vấn
đề liên quan đến ngành, lĩnh vực của Phó Chủ tịch khác.
Điều 22.
Trách nhiệm trong việc chuẩn bị đề án, công việc
1. Đối với các đề án xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật, các đề án, báo cáo lớn thuộc chương trình công tác
của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Người đứng đầu cơ quan chủ
trì chịu trách nhiệm toàn diện về nội dung và hồ sơ trình; chủ động tiến hành đầy
đủ các thủ tục lấy ý kiến chính thức (thông qua họp hoặc gửi hồ sơ) và tiếp thu
ý kiến của các cơ quan liên quan; đánh giá tác động của dự án, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật (nếu có); đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong trường
hợp được luật, nghị quyết của Quốc hội giao quy định thủ tục hành chính; đánh
giá tác động về giới (nếu có); giải trình tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định,
ý kiến của ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh để hoàn chỉnh dự thảo đề án, văn bản
trước khi trình; hoàn chỉnh hồ sơ, trực tiếp ký tờ trình và ký tắt vào dự thảo
văn bản để trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu
trách nhiệm về thời hạn trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Người đứng đầu các cơ quan
phối hợp (nếu có) có trách nhiệm cử người đại diện có năng lực tham gia theo đề
nghị của chủ đề án. Người đại diện của cơ quan phối hợp phải đề cao trách nhiệm
tham gia xây dựng đề án và thường xuyên báo cáo, xin ý kiến người đứng đầu cơ
quan trong quá trình tham gia xây dựng đề án;
c) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
theo dõi trong suốt quá trình xây dựng đề án; thường xuyên phối hợp với cơ quan
chủ trì, đôn đốc, kiểm tra quá trình chuẩn bị đề án, tham gia ý kiến để bảo đảm
việc chuẩn bị đề án đúng tiến độ, đúng trình tự, thủ tục, khách quan, đúng chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đôn đốc cơ quan thẩm
định thực hiện nhiệm vụ; trực tiếp thẩm tra về trình tự, thủ tục và tham mưu tổng
hợp về nội dung trình (bao gồm cả về thủ tục hành chính);
d) Đối với việc tham mưu các đề
án là văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, phải thực hiện theo
trình tự, thủ tục soạn thảo quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
và Quyết định số 46/2016/QĐ- UBND ngày 12 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Ninh Thuận ban hành Quy chế phối hợp trong công tác đề nghị xây dựng; soạn
thảo, góp ý, thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận; Quyết định số 37/2021/QĐ-UBND ngày 05 tháng
7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phối
hợp trong công tác đề nghị xây dựng; soạn thảo, góp ý, thẩm định dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kèm
theo Quyết định số 46/2016/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
2. Đối với các công việc thường
xuyên khác (ngoài các đề án, công việc quy định tại khoản 1 Điều này):
a) Các cơ quan chuyên môn, cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức, cá
nhân chỉ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các công việc đúng quyền
hạn và trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Văn bản, tờ trình phải rõ
ràng, kèm theo dự thảo văn bản chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các
hồ sơ tài liệu liên quan;
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hoàn chỉnh hồ sơ,
thủ tục và dự thảo văn bản cần ban hành để trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
c) Trường hợp tờ trình, hồ sơ của
các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, tổ chức, cá nhân trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chưa đủ
cơ sở, căn cứ thì Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm lấy ý kiến
các cơ quan liên quan bằng hình thức gửi văn bản hoặc tổ chức họp trước khi
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc gửi trả hồ sơ để cơ quan, tổ chức, cá
nhân trình hoàn thiện hồ sơ để trình lại;
d) Người đứng đầu cơ quan có
liên quan khi được Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hỏi ý kiến, phải trả lời bằng
văn bản nêu rõ biểu quyết tán thành, không biểu quyết tán thành hay có ý kiến
khác về các nội dung liên quan.
Điều 23.
Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp nhận và hoàn chỉnh
hồ sơ trình
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những
vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và có đủ thủ tục đảm bảo theo quy định
hiện hành.
2. Khi nhận được hồ sơ của các
cơ quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ
về thủ tục, thể thức, hình thức văn bản và lập Phiếu trình giải quyết công việc,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Đối
với dự thảo là văn bản quy phạm pháp luật, các đề án, báo cáo lớn thuộc chương
trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, sau khi thẩm tra, thống nhất phải có
chữ ký tắt của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh.
a) Thẩm tra về mặt thủ tục: nếu
hồ sơ trình không đúng quy định, trong 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ trình, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trả lại hồ sơ và yêu cầu
thủ trưởng cơ quan trình bổ sung đủ hồ sơ theo quy định;
b) Thẩm tra về thể thức, hình
thức văn bản dự thảo: nếu thể thức, hình thức văn bản không phù hợp, chưa đúng
quy định, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với cơ quan chủ trì dự thảo
hoàn chỉnh lại;
c) Thẩm tra về nội dung và tính
thống nhất, hợp pháp của văn bản: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến thẩm
tra độc lập về nội dung, tính thống nhất, hợp pháp của văn bản, đồng thời phối
hợp với cơ quan soạn thảo chỉnh sửa những nội dung không đúng, không phù hợp
trong văn bản dự thảo trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh. Đối với những vấn đề chưa thống nhất được với cơ quan soạn thảo,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì tổ chức họp với cơ quan soạn thảo và các
cơ quan có liên quan để thảo luận đi đến thống nhất. Trường hợp vẫn chưa thống
nhất, được bảo lưu ý kiến và trình bày rõ trong Phiếu trình, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Chậm nhất là 07 ngày làm việc,
kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải hoàn
thành công việc thẩm tra và lập Phiếu trình, kèm theo đầy đủ hồ sơ, tài liệu,
trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Đối với các công việc cấp
bách, cần xử lý gấp, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện trong thời gian
nhanh nhất; không nhất thiết phải tuân theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều này. Sau khi xử lý, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách
nhiệm hoàn thiện thủ tục, hồ sơ theo quy định.
Điều 24. Xử
lý hồ sơ trình và thông báo kết quả
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết công việc thường xuyên,
chủ yếu trên cơ sở phiếu trình của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các hồ sơ,
tài liệu của cơ quan trình.
2. Chậm nhất sau 05 (năm) ngày
làm việc, kể từ ngày Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến vào Phiếu trình và
chuyển lại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với các nội dung trình
là các đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, những vấn đề phức tạp cần lấy
ý kiến bổ sung để hoàn chỉnh đề án, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu thủ trưởng cơ quan trình và cơ quan liên quan
trình bày thêm trước khi quyết định:
a) Tùy tính chất của đề án, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp nghe
người đứng đầu cơ quan chủ trì đề án, các cơ quan, cán bộ, công chức nghiên cứu
phát biểu ý kiến để làm rõ thêm những vấn đề nêu trong đề án.
b) Nếu thấy cần thiết, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được phân công, tổ
chức họp với người đứng đầu các cơ quan liên quan để nghe thêm ý kiến, trao đổi
những vấn đề chưa nhất trí và chỉ đạo người đứng đầu cơ quan chủ trì đề án hoàn
chỉnh và trình lại Ủy ban nhân dân tỉnh.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
thông báo cho người đứng đầu cơ quan chủ trì đề án chuẩn bị nội dung và tổ chức
buổi làm việc.
4. Đối với các đề án, văn bản
thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, sau khi xem xét, Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch quyết định việc:
a) Cho trình đề án, dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Yêu cầu chuẩn bị thêm, nếu
xét thấy đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chưa đạt yêu cầu để trình ra
phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Cho phép áp dụng hình thức lấy
ý kiến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Phiếu xin ý kiến được quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Quy chế này.
5. Trong thời hạn 02 (hai) ngày
làm việc, kể từ khi có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về đề án, văn bản dự thảo, Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh thông báo cho thủ trưởng cơ quan trình.
a) Trường hợp phải hoàn chỉnh lại
văn bản, thủ trưởng cơ quan trình phải hoàn chỉnh lại dự thảo văn bản để trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời
gian sớm nhất.
b) Trường hợp dự thảo văn bản
được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thông qua, trong vòng 05 (năm) ngày làm việc, Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh phối hợp với cơ quan trình hoàn chỉnh các nội dung cần thiết để
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành.
6. Trong 23 ngày làm việc, kể từ
khi nhận được đầy đủ hồ sơ của cơ quan trình, nếu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chưa có ý kiến thì Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh phải xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và thông báo cho cơ quan trình biết rõ lý do.
Chương VI
NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG, BAN
HÀNH VĂN BẢN VÀ THỦ TỤC TRÌNH, BAN HÀNH VĂN BẢN
Điều 25.
Nguyên tắc trong xây dựng, ban hành văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh
1. Bảo đảm tính hợp hiến, tính
hợp pháp và tính thống nhất của văn bản trong hệ thống pháp luật nói chung và hệ
thống văn bản quản lý nhà nước nói riêng;
2. Tuân thủ đúng thẩm quyền,
hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản;
3. Bảo đảm tính minh bạch trong
quy định của văn bản;
4. Bảo đảm tính khả thi, tiết
kiệm, hiệu quả, kịp thời, dễ tiếp cận, dễ thực hiện của văn bản; bảo đảm yêu cầu
cải cách thủ tục hành chính;
5. Bảo đảm công khai, dân chủ
trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của cá nhân, cơ quan, tổ chức
trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản.
Điều 26.
Thủ tục gửi văn bản, trình giải quyết công việc
1. Tất cả các công văn, tờ
trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phải được vào sổ văn thư của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (kể cả
áp dụng phần mềm tin học và theo dõi trên hồ sơ giấy theo quy định). Trường hợp
cán bộ, chuyên viên Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh nhận trực tiếp, phải chuyển
lại cho Phòng Hành chính - Tổ chức để làm thủ tục vào sổ. Việc phát, chuyển
công văn, tờ trình phải có ý kiến của lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
trước khi chuyển đến địa chỉ xử lý theo thẩm quyền.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tổ chức
lập danh mục công văn, tờ trình theo vấn đề, nội dung các cơ quan, đơn vị trình
để theo dõi, đôn đốc quá trình xử lý.
2. Các tờ trình, công văn của
các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện thành phố, các tổ chức, đoàn thể ở địa
phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phải do cấp trưởng (hoặc ủy quyền cho cấp phó) ký và đóng dấu
đúng thẩm quyền.
3. Trường hợp nội dung trình có
liên quan đến chức năng của các cơ quan khác, trong hồ sơ trình phải có ý kiến
bằng văn bản của các cơ quan liên quan. Nếu đã có công văn xin ý kiến nhưng cơ
quan liên quan chưa trả lời, trong hồ sơ trình phải báo cáo rõ danh sách các cơ
quan chưa có ý kiến.
4. Các công văn, tờ trình giải
quyết công việc phải là bản chính và chỉ gửi một bản đến một địa chỉ có thẩm
quyền xử lý. Nếu cần gửi đến các cơ quan có liên quan để báo cáo hoặc phối hợp
thì chỉ ghi tên cơ quan đó ở phần nơi nhận văn bản.
5. Các cơ quan, tổ chức khác
không thuộc phạm vi quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ tục gửi
văn bản đến Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành về công tác văn thư và các quy định pháp luật khác có liên quan. Thủ tục gửi
công văn của cơ quan, tổ chức nước ngoài đến Ủy ban nhân dân tỉnh có thể thực
hiện theo thông lệ quốc tế.
Điều 27. Hồ
sơ trình giải quyết công việc
Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết công việc gồm có:
1. Phiếu trình giải quyết công
việc (theo mẫu thống nhất) của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, trình đích danh
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm
quyền giải quyết công việc.
Trong phiếu trình phải ghi rõ nội
dung trình, tên cơ quan trình; tóm tắt nội dung trình; ý kiến của các cơ quan
liên quan (gồm cả những ý kiến khác nhau) về vấn đề trình; ý kiến đề xuất của
chuyên viên phụ trách theo dõi; ý kiến của chuyên viên có liên quan; ý kiến và
chữ ký của lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Tờ trình của cơ quan trình.
3. Dự thảo văn bản trình Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ký và các dự thảo văn bản hướng dẫn thi hành (nếu có).
4. Báo cáo thẩm định của cơ quan
chức năng (nếu có).
5. Ý kiến của các cơ quan liên
quan đến vấn đề trình.
6. Bản tổng hợp ý kiến và giải
trình về nội dung dự thảo văn bản.
7. Các tài liệu khác có liên
quan.
Điều 28.
Quy định về việc ký văn bản
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh ký:
a) Văn bản quy phạm pháp luật của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Các quyết định, chỉ thị để
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; các văn bản chỉ đạo, điều hành thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Quyết định đình chỉ thi hành
hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh và văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện; quyết định đình chỉ việc thi hành văn bản trái pháp luật
của Hội đồng nhân dân cấp huyện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để đề nghị Hội đồng
nhân dân tỉnh bãi bỏ;
d) Quyết định giải quyết khiếu
nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật;
đ) Các văn bản trình gửi, báo
cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và Thành viên Chính phủ, các Bộ,
ngành Trung ương, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh;
e) Các văn bản để quyết định những
vấn đề về chủ trương, biện pháp lớn, quan trọng, những vấn đề mới phát sinh, những
vấn đề nhạy cảm, đột xuất xảy ra, dễ gây tác động, ảnh hưởng đến tình hình kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh;
h) Các văn bản khác thuộc thẩm
quyền theo quy định pháp luật.
2. Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký thay Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh một số văn bản
quy phạm pháp luật theo lĩnh vực được phân công; một số quyết định, chỉ thị của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các công tác cụ thể; đôn đốc, hướng dẫn
thi hành văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương, Hội
đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; các
văn bản gửi Bộ, ngành Trung ương, các Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân và văn bản khác thuộc lĩnh vực được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân
công phụ trách hoặc khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
3. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
ngoài việc ký các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật còn được
thừa ủy quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký một số văn bản hành chính khi được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền. Việc ủy quyền phải bằng văn bản và có
thời hạn nhất định. Người được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền không được
ủy quyền lại cho người khác ký.
4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh ngoài việc ký các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật,
được ký thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản sau:
a) Văn bản thông báo ý kiến kết
luận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại
các cuộc họp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chủ trì;
b) Văn bản thông báo kết quả xử
lý các công việc cụ thể của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh để các cơ quan liên quan biết và thực hiện;
c) Các văn bản khác theo quy định
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Về hiệu lực thi hành của Quyết
định, Chỉ thị cá biệt: Quyết định, Chỉ thị cá biệt do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 29.
Phát hành, công bố các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chịu trách nhiệm phát hành các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh trong thời gian không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản
được ký; bảo đảm đúng địa chỉ, đúng thủ tục quy định.
2. Các văn bản của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có liên quan trực tiếp đến giải
quyết quyền lợi và nghĩa vụ của công dân phải được thông báo hoặc niêm yết công
khai tại trụ sở các cơ quan có liên quan giải quyết.
3. Các văn bản quy phạm pháp luật
của Ủy ban nhân dân tỉnh, văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, văn bản hướng
dẫn của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phải đăng Công báo tỉnh
và kịp thời cập nhật vào Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, mạng
tin học diện rộng của Chính phủ; đồng thời, gửi Sở Tư pháp đối với các văn bản
quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh để cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc
gia về pháp luật (trừ các văn bản thuộc danh mục văn bản, tài liệu bí mật nhà
nước hoặc văn bản quy định không được đăng tải công khai trên mạng).
4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức việc gửi văn bản trên mạng tin học diện rộng của Chính phủ và
cập nhật vào mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh. Văn bản ký số gửi qua mạng
điện tử có hiệu lực như văn bản gốc.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
quản lý thống nhất và tổ chức việc đăng Công báo theo quy định tại Mục 1 Chương
VI Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật.
Điều 30.
Kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật Giám đốc Sở
Tư pháp là đầu mối giúp:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
công tác tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành; đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản chung
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; kịp thời phát hiện những
quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình
hình kinh tế - xã hội để kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý đảm bảo
đúng quy định pháp luật.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện việc kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành và đề xuất xử lý các văn bản trái pháp luật
theo quy định của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Chương
VII
KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ TẠI CÁC VĂN BẢN
Điều 31. Mục
đích kiểm tra
1. Đôn đốc, hướng dẫn việc thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo điều hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các công việc được giao theo ý kiến
chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kịp
thời phát hiện, xử lý những vấn đề vướng mắc nảy sinh trong thực tiễn.
2. Bảo đảm cho hoạt động chỉ đạo
điều hành được thông suốt; giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật trong hệ thống hành
chính nhà nước, chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện tiêu cực trong quản
lý nhà nước.
3. Đề cao ý thức kỷ luật và
trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu cơ quan và cán bộ, công chức.
4. Tăng cường sâu sát cơ sở, tổng
kết rút kinh nghiệm trong chỉ đạo điều hành, bảo đảm cho các chủ trương chính
sách đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả tích cực trên các lĩnh vực của đời sống
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
5. Kiểm tra tính khả thi của
văn bản.
Điều 32.
Nguyên tắc kiểm tra
1. Kiểm tra là công tác phải được
tiến hành thường xuyên và có kế hoạch, đồng thời phải có sự phối hợp để tránh
chồng chéo. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra quyết định kế hoạch
và hình thức kiểm tra.
2. Kiểm tra phải bảo đảm dân chủ,
công khai, đúng pháp luật, không gây phiền hà và không làm cản trở đến hoạt động
bình thường của đối tượng được kiểm tra.
3. Quá trình kiểm tra phải lập
biên bản, kết thúc kiểm tra phải có kết luận rõ ràng, nếu phát hiện có sai phạm
phải xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý thỏa đáng.
4. Qua kiểm tra phải tạo được
những kết quả tích cực trong quản lý nhà nước, chỉ đạo, điều hành, kỷ cương, kỷ
luật hành chính.
Điều 33.
Phạm vi, đối tượng và phân công thẩm quyền kiểm tra
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản của Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ ngành
Trung ương, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
trong hoạt động chỉ đạo điều hành của hệ thống hành chính Nhà nước tại địa
phương.
2. Các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản
và công việc nêu tại khoản 1 Điều này theo phạm vi, lĩnh vực công tác đã được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công; các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh
khác kiểm tra việc thi hành các văn bản và công việc theo sự phân công của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Người đứng đầu các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố giúp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc
thực hiện nội dung các văn bản và công việc quy định tại khoản 1 và 2 Điều này ở
các lĩnh vực, địa bàn quản lý. Chịu trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện kế hoạch kiểm
tra thường xuyên, đột xuất theo yêu cầu chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 34.
Phương thức kiểm tra
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập đoàn kiểm tra trong trường hợp đặc biệt.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thành lập đoàn kiểm tra hoặc phân công thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh,
các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì kiểm tra việc thi hành
các văn bản chỉ đạo đối với những lĩnh vực, chương trình, dự án cụ thể có nhiều
nổi cộm; chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính và thực thi các quy định của
pháp luật.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra thông qua làm việc trực tiếp với các
cơ quan chuyên môn, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc thi hành
các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và tổ
chức, cá nhân tại địa phương.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra
thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất việc thi hành các văn bản trong phạm vi quản
lý của cơ quan mình.
Điều 35.
Báo cáo kết quả kiểm tra
1. Khi kết thúc kiểm tra, người
chủ trì việc kiểm tra phải báo cáo kết quả với cấp trên có thẩm quyền; nếu phát
hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử
lý theo quy định của pháp luật.
2. Định kỳ hàng quý, các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy nhân dân cấp huyện báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản thuộc lĩnh vực,
địa bàn quản lý.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
tổng hợp chung, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình kiểm tra việc thi hành
văn bản tại phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh vào cuối quý.
Chương
VIII
TIẾP KHÁCH, ĐI CÔNG TÁC
Điều 36.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp khách
trong nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp xã giao, gặp mặt các đoàn đại biểu,
khách đến thăm, làm việc tại địa phương khi:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp mời hoặc theo chỉ đạo của cấp trên;
b) Tiếp khách theo đề nghị của
thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Hội đồng nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, người đứng đầu các
cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh;
c) Tiếp theo đề nghị của khách.
2. Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, người đứng đầu các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh
khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh tiếp khách phải có công văn đề nghị gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ít nhất 02 (hai) ngày làm việc, trước ngày dự
kiến tiếp; công văn nêu rõ nội dung, hình thức cuộc tiếp, số lượng khách, thời
gian và địa điểm tiếp và kèm theo các hồ sơ cần thiết về: nội dung, thời gian,
thành phần, hoạt động của khách tại địa bàn tỉnh và các đề xuất, kiến nghị. Cơ
quan chủ trì mời phải phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuẩn bị nội
dung buổi tiếp và tổ chức buổi tiếp đạt kết quả tốt.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có nhiệm vụ:
a) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về đề nghị tiếp khách của các cơ
quan, đơn vị; thông báo kịp thời ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho các cơ quan liên quan biết, đồng thời đưa
vào chương trình công tác tuần của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh biểu quyết tán thành;
b) Phối hợp với các cơ quan liên
quan chuẩn bị nội dung cuộc tiếp. Trường hợp cần thiết, theo chỉ đạo của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đề nghị các cơ quan
liên quan chuẩn bị một số nội dung cụ thể của cuộc tiếp;
c) Mời các cơ quan truyền hình,
báo chí dự để đưa tin về cuộc tiếp;
d) Phối hợp với cơ quan liên
quan tổ chức phục vụ và bảo đảm an toàn cho cuộc tiếp; tổ chức triển khai thực
hiện các công việc cần thiết sau cuộc tiếp.
Điều 37.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp khách nước
ngoài
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp khách nước ngoài, gồm các hình thức: tiếp
xã giao, tiếp làm việc (chính thức hoặc không chính thức) theo giới thiệu của
các cơ quan Trung ương, đề nghị của các cơ quan, tổ chức trong tỉnh và các đề
nghị trực tiếp của khách với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Các cơ quan, tổ chức trong tỉnh
khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh tiếp các đối tác nước ngoài của cơ quan, tổ chức mình, phải có văn bản
đề nghị nêu rõ nội dung và hình thức cuộc tiếp, thành phần và tiểu sử tóm tắt
thành viên trong đoàn, chương trình hoạt động của khách tại địa phương và các vấn
đề liên quan khác. Các đề xuất và kiến nghị, gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ít nhất 05 (năm) ngày làm việc, trước
ngày dự kiến tiếp.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Quy chế này.
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức trong tỉnh có kế hoạch tiếp khách nước ngoài, tuy không có nhu cầu đề nghị
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhưng phải
báo cáo bằng văn bản về thành phần khách, nội dung và thời gian dự kiến tiếp, gửi
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, tổ chức trong tỉnh thực hiện đúng đường lối
đối ngoại của Đảng, Nhà nước; đảm bảo yêu cầu về chính trị, đối ngoại và nghi
thức tập quán, phong tục của Việt Nam; chuẩn bị các nội dung làm việc có liên
quan; bố trí phương tiện đi lại, nơi ăn, nghỉ, tặng phẩm theo quy định hiện
hành của Chính phủ.
Điều 38.
Chế độ đi công tác
1. Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh
phải dành thời gian (ít nhất mỗi tháng 01 lần) đi cơ sở để kiểm tra, nắm tình
hình triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định,
chỉ thị, nội dung tại các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; gặp gỡ tiếp xúc, lắng
nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân; nắm tình hình ở cơ sở để kịp thời chỉ đạo
và đề xuất những giải pháp giúp cơ sở khắc phục khó khăn.
Tùy nội dung để tổ chức hình thức
đi công tác cho phù hợp, bảo đảm thiết thực và tiết kiệm, có thể báo trước hoặc
không báo trước cho cơ sở.
2. Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện đi công tác cơ sở phải có kế hoạch trước. Trường hợp đi
công tác, làm việc với các địa phương khác, các Bộ, ngành Trung ương phải báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (trực tiếp hoặc bằng văn bản) nêu rõ thời
gian, nội dung và giới thiệu người được ủy quyền (nếu có). Khi kết thúc chuyến
công tác phải báo cáo nội dung, kết quả làm việc cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện đi công tác theo sự chỉ đạo hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, khi về phải kịp thời báo cáo kết quả làm việc, kết quả hội
nghị với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực.
3. Trong thời gian Hội đồng
nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh họp, các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh
không bố trí đi công tác, trừ trường hợp đặc biệt được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh biểu quyết tán thành.
4. Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi đi công tác nước ngoài phải báo cáo bằng
văn bản và chỉ đi khi được sự biểu quyết tán thành của cấp có thẩm quyền. Việc
đi công tác nước ngoài phải thực hiện theo quy chế quản lý việc ra nước ngoài của
cán bộ, công chức, viên chức.
Trong trường hợp đột xuất, cấp
bách thì các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo trực tiếp qua điện thoại
cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xin ý kiến để đi công tác và được phép gửi
báo cáo bằng văn bản sau.
5. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có nhiệm vụ:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch
đi thăm và làm việc tại các đơn vị, cơ sở trong địa phương của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thông báo cho các đơn vị, cơ
sở và cơ quan chuyên môn liên quan biết kết quả các cuộc thăm và làm việc chính
thức của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh tổng hợp, cân đối chương trình đi công tác của các thành viên Ủy ban
nhân dân tỉnh để bảo đảm hiệu quả;
c) Theo dõi tình hình đi công
tác của các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trong
phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh vào tháng 6 và cuối năm.
Chương IX
THANH TRA, GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
Điều 39.
Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chỉ đạo Thanh tra tỉnh,
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và người đứng đầu cơ quan chuyên môn và
tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố phối hợp thực hiện nghiêm túc công tác thanh tra, tiếp công dân và giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; định kỳ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh họp
với các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và người đứng đầu các cơ quan liên
quan để chỉ đạo giải quyết khiếu nại, tố cáo còn tồn đọng.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền quy định tại Luật Khiếu nại, Luật
Tố cáo hoặc có thể phân công, ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ khi để xảy ra tình trạng
tham nhũng, lãng phí, gây thiệt hại lớn, những vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng,
kéo dài, phức tạp, đông người, vượt cấp thuộc phạm vi quản lý của địa phương
mình.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
trực tiếp tiếp công dân ít nhất 01 ngày trong 01 tháng tại Trụ sở tiếp công dân
tỉnh, thực hiện tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp theo quy định tại
Khoản 3 Điều 18 Luật Tiếp công dân; phối hợp chặt chẽ với Thường trực Tỉnh ủy,
Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức tiếp
công dân.
Điều 40.
Trách nhiệm của thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trong phạm vi chức năng, quyền
hạn của mình, các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức công
tác thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, chương trình, kế
hoạch của các cấp, các ngành, các đơn vị; kết luận và có quyết định giải quyết
dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo ngay tại cơ sở.
2. Giải quyết kịp thời, đúng
quy định của pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; trân trọng lắng
nghe ý kiến của công dân để cải tiến nâng cao hiệu quả công tác.
3. Tổ chức tiếp công dân theo
đúng quy định của Luật Tiếp công dân và các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 41.
Trách nhiệm của Chánh Thanh tra tỉnh
1. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, kiểm tra, công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Xác minh, kết luận, kiến nghị
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm
quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được giao.
3. Xem xét, kết luận nội dung tố
cáo mà thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật;
trong trường hợp kết luận giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị
người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại hoặc báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định.
4. Trực tiếp thanh tra, kiểm
tra, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
5. Hàng quý báo cáo tại phiên họp
Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng tại địa phương; ưu điểm, nhược điểm trong
công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng, các giải pháp khắc phục, kiến nghị biện pháp xử lý.
Điều 42.
Trách nhiệm tham mưu công tác tiếp công dân của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Phối hợp với Thanh tra tỉnh
và các cơ quan có liên quan xây dựng các quy định, thủ tục về tiếp công dân bảo
đảm đúng quy định pháp luật và phù hợp với tình hình của địa phương; tổ chức thực
hiện tốt việc tiếp công dân.
2. Sắp xếp, bố trí lịch tiếp
công dân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phối hợp với các cơ quan chức
năng tham mưu Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, giải
quyết những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền.
4. Kiểm tra, đôn đốc các cơ
quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong việc thực hiện quyết định, chỉ thị, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch và các
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân và giải
quyết khiếu nại, tố cáo.
5. Tiếp nhận, phân loại, tham
mưu xử lý đơn thư kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của công dân gửi Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao bằng văn bản.
6. Trả lời, thông tin cho công
dân có đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh khi được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao bằng văn bản hoặc ủy quyền.
Chương X
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO
CÁO
Điều 43.
Thông tin, báo cáo phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ định kỳ (tháng,
quý, 06 tháng, năm), chuyên đề, đột xuất tổng hợp về tình hình công tác, quản
lý, điều hành, kết quả thực hiện chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ và các nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao địa phương; tham
gia đánh giá và đề xuất, kiến nghị đối với hoạt động chỉ đạo, điều hành của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ:
a) Báo cáo tháng gửi Văn phòng
Chính phủ và các cơ quan liên quan chậm nhất vào ngày 25 hàng tháng.
b) Báo cáo quý gửi Văn phòng
Chính phủ và các cơ quan liên quan chậm nhất vào ngày 25 tháng của cuối quý.
c) Báo cáo 06 tháng gửi Văn
phòng Chính phủ và các cơ quan liên quan chậm nhất vào ngày 25 tháng 6 hàng
năm.
d) Báo cáo năm gửi Văn phòng
Chính phủ và các cơ quan liên quan chậm nhất vào ngày 25 tháng 12 hàng năm.
đ) Các báo cáo chuyên đề, báo
cáo đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ;
2. Dự thảo các báo cáo của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trình các cơ quan lãnh đạo của Đảng, Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước theo sự phân công, chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 44.
Trách nhiệm thông tin, báo cáo
1. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Định kỳ có báo cáo về tình
hình kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương và các báo cáo chuyên
đề, đột xuất theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ ngành
Trung ương và Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, đồng thời
gửi các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
b) Chỉ đạo thực hiện kết nối, cập
nhật thường xuyên dữ liệu, tích hợp các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của bộ,
cơ quan, địa phương với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ qua Trục liên
thông văn bản quốc gia, ký số và chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ, kịp
thời của thông tin dữ liệu, báo cáo.
2. Trách nhiệm của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Tổ chức việc cung cấp thông
tin hàng ngày và hàng tuần phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành và giải quyết
công việc thường xuyên của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh bao gồm: các vấn đề quan trọng do các cơ quan chuyên môn, cơ quan
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các thông tin nổi bật
trong tuần về kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng tại địa phương;
b) Phối hợp trao đổi thông tin
với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn phòng Hội đồng
nhân dân tỉnh; tham dự các cuộc giao ban hàng tuần giữa Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh với Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
c) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc
các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông
tin khác phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh;
d) Tổ chức cập nhật vào Cổng thông
tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh các báo cáo, thông tin về tình hình kinh tế
- xã hội, thông tin chỉ đạo, điều hành, chương trình công tác, các hoạt động
thường ngày của Ủy ban nhân dân tỉnh theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh;
đ) Tổ chức việc điểm báo hàng
ngày gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
thông báo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xử lý các vấn đề báo chí nêu để các cơ quan, địa phương liên quan,
theo dõi kiểm tra và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Trách nhiệm của thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố:
a) Củng cố, tăng cường hệ thống
thông tin nội bộ để giúp lãnh đạo cơ quan nắm được tình hình, công việc chủ yếu
diễn ra hàng ngày trong toàn ngành, lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách;
b) Gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp; đồng thời gửi Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh để theo dõi) các báo cáo định kỳ (tháng, quý, 06 tháng,
năm), báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất.
Thời hạn gửi các báo cáo theo
quy định tại Quyết định số 53/2019/QĐ- UBND ngày 28/8/2019 của Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành quy định chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận.
c) Chuẩn bị các báo cáo của Ủy
ban nhân dân tỉnh trình cơ quan cấp trên theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh;
d) Thường xuyên trao đổi thông
tin với các cơ quan chuyên môn khác và Ủy ban nhân dân cấp huyện về các thông
tin có liên quan; thực hiện việc cung cấp thông tin theo chế độ và khi có yêu cầu
phối hợp của cơ quan khác.
4. Ngoài các nhiệm vụ quy định
tại khoản 3 Điều này, các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm xây dựng
và trình tại phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh các nội dung cụ thể
như:
a) Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư: Báo cáo tiến độ giải ngân vốn đầu tư công và Báo cáo tình hình thực hiện kế
hoạch hàng tháng, quý, 6 tháng và cả năm.
b) Giám đốc Sở Tài chính: Báo
cáo tiến độ thu, chi ngân sách hàng tháng, quý, 6 tháng và cả năm.
Điều 45.
Thông tin về hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương cho Nhân
dân
1. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Thực hiện chế độ báo cáo trước
Nhân dân về những vấn đề quan trọng thông qua các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh
trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; trả lời của Ủy ban
nhân dân tỉnh đối với các ý kiến, kiến nghị của cử tri và chất vấn của đại biểu
Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời phỏng vấn của cơ quan thông
tin đại chúng.
b) Tổ chức họp báo, thường
xuyên cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng và Nhân dân về
tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và về các chế độ, chính sách, quy định mới ban hành, các văn bản
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện các
chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Trách nhiệm của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Chuẩn bị nội dung và tài liệu
cần thiết cho các cuộc họp báo định kỳ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện nhiệm vụ phát ngôn
theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; cung cấp thông tin cho các
cơ quan thông tin đại chúng về hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, về tình hình kinh tế - xã
hội, quốc phòng - an ninh tại địa phương theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức công bố, phát hành rộng
rãi các văn bản, các quy định, chính sách do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của công dân ở địa
phương;
d) Chủ trì, phối hợp với thủ
trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện đẩy mạnh ứng dụng tin học trong công tác thông tin; cập nhật
thông tin vào Cổng thông tin điện tử của địa phương trên mạng internet để đưa
tin, tuyên truyền, phổ biến tình hình mọi mặt của địa phương ra cả nước và quốc
tế.
3. Trách nhiệm của thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố:
a) Thực hiện tốt quy định về chế
độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí, tạo điều kiện thuận lợi cho các
cơ quan thông tin đại chúng trong việc tiếp cận các thông tin chính xác, kịp thời
về các sự kiện xảy ra trong ngành, lĩnh vực, địa phương mình;
b) Tổ chức đối thoại trực tiếp
với Nhân dân bằng các hình thức thích hợp; họp báo theo định kỳ, họp báo khi
ban hành các văn bản quan trọng, khi triển khai các chính sách lớn của Đảng và
Nhà nước, khi có các sự kiện đáng chú ý khác;
c) Thường xuyên điểm báo và thực
hiện việc trả lời báo chí theo quy định của pháp luật;
d) Tăng cường quản lý công tác
thông tin, báo chí chuyên ngành không để lộ các thông tin có nội dung thuộc
danh mục bí mật của Nhà nước;
đ) Thông báo công khai về tình
hình thu và sử dụng các quỹ có huy động đóng góp của nhân dân.
4. Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện,
công khai thông tin về hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương
cho Nhân dân biết thông qua hệ thống mạng xã hội. Các cơ quan, địa phương có
trách nhiệm cung cấp nội dung thông tin về hoạt động của đơn vị cho Sở Thông
tin và Truyền thông thực hiện việc công khai thông qua hệ thống mạng xã hội.
Điều 46.
Truyền thông tin trên mạng tin học
1. Các văn bản sau đây phải được
đăng trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh và Trang tin điện tử
thành phần của cơ quan, đơn vị (không thuộc danh mục văn bản, tài liệu bí mật
nhà nước hoặc văn bản quy định không được đăng tải công khai trên mạng).
a) Văn bản quy phạm pháp luật của
Ủy ban nhân dân tỉnh; các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh;
b) Các văn bản của Nhà nước về
chính sách, pháp luật mới, các dự thảo văn bản do các cơ quan chuyên môn, cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện soạn thảo gửi để lấy
ý kiến, góp ý hoàn chỉnh nội dung văn bản;
c) Các văn bản hành chính, các
báo cáo, biểu mẫu và văn bản khác được Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
định.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm quản lý, khai thác và phổ biến những thông tin trên mạng tin học
diện rộng của Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo và các
thông tin liên quan khác để phục vụ có hiệu quả công tác điều hành của Chính phủ
và lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Các đơn vị trong Cổng thông
tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh phải thực hiện chế độ trao đổi thông tin
qua Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; thường xuyên
theo dõi thông tin trên Cổng thông tin điện tử để kịp thời nhận văn bản chỉ đạo
điều hành và các thông tin do Ủy ban nhân dân tỉnh gửi để quán triệt và thực hiện.
Điều 47. Tổ
chức thực hiện
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chủ trì, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này; định kỳ 06
tháng, hàng năm tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh.
2. Trong quá trình thực hiện
Quy chế này, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan phản ánh về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.