ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
55/2017/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày
23 tháng 10 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC QUYẾT ĐỊNH QUY ĐỊNH CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH,
SỞ TƯ PHÁP, VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07
tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh tại Tờ trình số 1425/TTr-VPUBND ngày 23 tháng 10 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quyết định số 14/2016/QĐ- UBND ngày 25 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Văn phòng Ủy bân nhân dân tỉnh Bến Tre
1. Sửa đổi Khoản 1 Điều 1 như sau:
“Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre (gọi tắt
là Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) là cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về: Chương trình, kế hoạch công tác;
kiểm soát thủ tục hành chính; tổ chức, quản lý và công bố các thông tin chính
thức về hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đầu mối cổng
thông tin điện tử, kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử chỉ đạo điều
hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý công báo và phục
vụ các hoạt động chung của Ủy ban nhân dân tỉnh; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm
quyền; quản lý văn thư - lưu trữ và công tác quản trị nội bộ của Văn phòng”.
2. Bổ sung Khoản 12 Điều 2 như sau:
“12. Thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành
chính
a) Tham gia ý kiến về nội dung quy định thủ tục
hành chính tại đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh;
b) Đôn đốc, kiểm soát chất lượng công bố thủ tục
hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc
thực hiện công khai thủ tục hành chính tại trụ sở nơi tiếp nhận, giải quyết thủ
tục hành chính; tích hợp dữ liệu thủ tục hành chính để công khai trên cổng
thông tin điện tử của tỉnh theo quy định;
d) Nhập, đăng tải công khai, tích hợp, khai
thác, quản lý dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính;
đ) Tổ chức thực hiện việc rà soát, đánh giá thủ
tục hành chính; kiến nghị, đề xuất cấp có thẩm quyền các giải pháp, sáng kiến
đơn giản hóa thủ tục hành chính;
e) Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ cải
cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh;
g) Tổ chức tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
về quy định hành chính và vận hành, khai thác hệ thống thông tin tiếp nhận, xử
lý phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp;
h) Tham mưu, tổ chức kiểm tra việc thực hiện hoạt
động kiểm soát thủ tục hành chính tại địa phương;
i) Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ,
công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính tại các sở,
ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã;
k) Thông tin, tuyên truyền; tổng hợp, báo cáo về
tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục
hành chính”.
3. Bổ sung “Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính”
tại điểm b Khoản 1 Điều 3.
Điều 2. Sửa đổi một số điều
của Quyết định số 22/2015/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2015 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Tư pháp tỉnh Bến Tre
1. Sửa đổi Khoản 1 Điều 1 như sau:
“Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Tư pháp tỉnh Bến Tre là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi thi hành pháp
luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; pháp chế; phổ biến, giáo dục
pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng xã, phường, thị trấn tiếp cận pháp luật;
hộ tịch; quốc tịch; chứng thực; nuôi con nuôi; lý lịch tư pháp; bồi thường nhà
nước; trợ giúp pháp lý; luật sư; tư vấn pháp luật; công chứng; giám định tư
pháp; bán đấu giá tài sản; trọng tài thương mại; quản tài viên doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản và hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản; quản lý
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; thanh tra chuyên ngành
Tư pháp và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật”.
2. Bãi bỏ Khoản 8 Điều 2.
3. Sửa đổi điểm b Khoản 1 Điều 3 như sau:
“b) Các tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn
nghiệp vụ
Văn phòng Sở.
Thanh tra Sở.
Phòng Xây dựng và kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật.
Phòng Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo
dõi thi hành pháp luật.
Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật.
Phòng Hành chính tư pháp.
Phòng Bổ trợ tư pháp”.
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quyết định số 67/2016/QĐ- UBND ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trên địa
bàn tỉnh Bến Tre
1. Sửa đổi Khoản 1 Điều 1 như sau:
“Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố (gọi chung là cấp huyện) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện có chức năng tham mưu tổng hợp cho Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện về: Hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân; kiểm soát thủ tục hành chính; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và
hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các cơ quan nhà nước ở địa
phương; bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân; tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp
huyện; hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực
thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, chuyển hồ sơ đến các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết và nhận kết quả để
trả cho cá nhân, tổ chức”.
2. Bổ sung Khoản 14 Điều 2 như sau:
“14. Thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành
chính
a) Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ kiểm
soát thủ tục hành chính theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện, hướng dẫn của
cơ quan cấp trên và theo quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành
chính;
b) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo,
tổ chức thực hiện rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thực hiện trên địa bàn
huyện, thành phố để kiến nghị, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
niêm yết công khai thủ tục hành chính, báo cáo tình hình, kết quả giải quyết thủ
tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của
cơ quan chuyên môn cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã”.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện việc bàn giao chức năng, nhiệm vụ kiểm soát thủ tục
hành chính từ Sở Tư pháp sang Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi Quyết định
này có hiệu lực thi hành.
2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện thủ tục điều chuyển biên chế, nhân sự
thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính từ Sở Tư pháp sang Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh đúng quy định.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện
điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ về kiểm soát thủ tục hành chính từ Phòng Tư pháp
sang Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố đúng theo
quy định tại Quyết định này và Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của
Chính phủ.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng Sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 11 năm 2017./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Duy Hải
|